Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu tư tưởng hồ chí minh về việc giáo dục tư tưởng cho nhân dân...

Tài liệu Tìm hiểu tư tưởng hồ chí minh về việc giáo dục tư tưởng cho nhân dân

.DOC
28
77
125

Mô tả:

CÂU 1: dưới sự thống trị của thực dân Pháp, tình hình giai cấp xã hội VIỆT NAM như thế nào? Trả lời:  Đặc điểm chủ yếu của chính sách cai trị của thực dân Pháp: Năm 1958, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.  Về chính trị: - Áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn - Chia Việt Nam thành 3 kỳ : Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện mỗi kỳ 1 chế độ chính sách riêng. - Cấu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột về kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân Việt Nam  Về kinh tế Thực hiện chính sách bóc lột kinh tế - Về công nghiệp: +/ hạn chế việc phát triển công nghiệp +/ xây dựng một số cơ sở công nghiệp;xây dựng hệ thống đường giao thông,bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. +/ làm biến đổi nên kinh tế Việt Nam(hình thành một số ngành kinh tế mới…), nền kình tế Việt Nam lệ thuộc vào 1 tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu. - Về nông nghiệp: tiến hành cướp đoạt ruộng đát để lập đồn điền, khai thác tài nguyên  Về văn hóa: +/ thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân +/ thực hiện chính sách “ ngu dân triệt để” để dễ cai trị. +/ dunh túng,duy trì những hủ tục lạc hậu; đầu độc bằng thuốc phiện, bằng rượu…  Tình hình giai cấp xã hội Việt Nam  Dưới sự tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế,văn hóa, giáo dục thực dân cơ cấu xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc: xuất hiện thêm giai cấp, tầng lớp mới trong xã hội - Giai cấp địa chủ: phân hóa làm ba hạng : Đại – Trung Tiểu địa chủ. Nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hóa: “Đại địa chủ thì đứng về phe đế quốc, rất phản động, chúng cấu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân. Trung và tiểu địa chủ ít nhiều có tinh thần dân tộc,có lòng yêu nước,căm ghét và có mâu thuẫn với đế quốc thực dân, mong muốn được độc lập, tự do, đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau.” - Giai cấp tư sản: Bao gồm : tư sản công nghiệp,tư sản thương nghiệp,… Trong giai cấp tư sản có một bộ phận kiêm địa chủ. Giai cấp tư sản chia làm 2 bộ phận : 2 +/ tư sản mại bản : gắn với đế quốc và được Pháp trưng dụng +/ tư sản dân tộc: có tinh thần yêu nước nhưng ngay từ khi ra đời đã bị thực dân Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh, chèn ép,do đó, thể lực kinh tế và địa vị chính trị yếu và nhỏ bé, vì vậy không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công . - Tầng lớp tiêu tư sản: bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và những người làm nghề tự do….đời sống của tầng lớp này nghèo khổ, dễ trở thành vô sản, họ có tinh thần yêu nước, yêu độc lập, căm thù thực dân Pháp xâm lược, lại bị ảnh hưởng bởi những tư tưởng tiến bộ bên ngoài nên họ là lực lượng có tình thần cách mạng cao - Giai cấp nông dân:có số đông trong dân cư bị áp bực bóc lột, ngày càng khón cùng nên tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, đây là một lực lượng quan trọng, tinh thần đấu tranh rất quyết liệt - Giai cấp công nhân: +/ ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, tập trung nhiều nhất ở các thành phố và vùng mỏ như: Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Quảng Ninh. +/ phần lớn xuất thân từ nông dân, có quan hệ khăng khít với nông dân. Giai cấp công nhân bị đế quốc và phong kiến bóc lột nặng nề,bị đàn áp dã man. Giai cấp công nhân ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam,sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa Mac – Lenin, nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị tự giác, thống nhất khắp Bắc Trung Nam..... Tóm lại: chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, 3 kinh tế, xã hội. Trong đó đặc biệt là sự ra đời hai giai cấp mới là công nhân và tư sản Việt Nam. Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận người dân mất nước, và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân Pháp áp bức, bóc lột.  Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu: - Mâu thuẫn dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược : đây là mâu thuẫn chủ yếu và gay gắt nhất. - Mâu thuẫn giữa nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến. - Trong bối cảnh đó : Tính chất của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là xã hội thuộc địa, nửa phong kiến. Thực tiễn lịch sử Việt Nam đặt ra hai yêu cầu: +/ một là, phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân; +/ hai là, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. CÂU 2: Chúng ta tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong bối cảnh hiện nay như thế nào? Trả lời: I- TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC VÀ BỐI CẢNH QUỐC TẾ 1. Tình hình đất nước 4 Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 2010, chúng ta đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng khoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001 - 2010 đã được thực hiện, đạt được bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,2%/năm. Năm 2010 tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.200 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước. Diện mạo của đất nước có nhiều thay đổi. Thế và lực của đất nước vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đạt được những thành tựu nêu trên là nhờ phát huy được sức mạnh toàn dân tộc, sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, năng động sáng tạo của toàn dân, toàn quân, cộng đồng doanh nghiệp và của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quản lý điều hành có hiệu quả của Nhà nước. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc. Huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn hạn chế. Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội còn nhiều bất cập, một số mặt còn 5 bức xúc. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia. Những hạn chế, yếu kém trên đây có phần do nguyên nhân khách quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Tư duy phát triển kinh tế - xã hội và phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển đất nước. Hệ thống pháp luật và quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn bất cập. Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế. Tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém, chưa tạo được chuyển biến mạnh trong việc giải quyết có hiệu quả những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề xã hội bức xúc. Quyền làm chủ của nhân dân chưa được phát huy đầy đủ. Kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm. Tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng, chưa được đẩy lùi. Từ thực tiễn phát triển đất nước và kết quả thực hiện Chiến lược 10 năm qua có thể rút ra các bài học chủ yếu: Một là, phát huy dân chủ, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước. Hai là, đặc biệt coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng. Ba là, bảo đảm độc lập tự chủ và chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển đất nước. Bốn là, bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. 2. Bối cảnh quốc tế 6 Nước ta bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất nhanh, phức tạp và khó lường. Trong thập niên tới, hoàn bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn, nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh giành tài nguyên, lãnh thổ, nạn khủng bố có thể gia tăng cùng với những vấn đề toàn cầu khác như đói nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa thiên nhiên...buộc các quốc gia phải có chính sách đối phó và phối hợp hành động. Các nước ASEAN bước vào thời kỳ hợp tác mới theo Hiến chương ASEAN và xây dựng Cộng đồng dựa trên ba trụ cột: chính trị - an ninh, kinh tế, văn hóa - xã hội; hợp tác với các đối tác tiếp tục phát triển và đi vào chiều sâu; mặt khác, ASEAN cũng đang phải đối phó với những thách thức. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động và đang hình thành nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng hơn. Tuy vậy, vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, nhất là tranh giành ảnh hưởng, tranh chấp chủ quyền biển, đảo, tài nguyên... Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với nhữmg tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn. Quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước càng trở thành phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh và do đó, con người và tri thức trở thành nhân tố quyết định sự phát triển cửa mỗi quốc gia. Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào một giai đoạn phát triển mới. Tương quan sức mạnh của các nền kinh tế và cục diện phát triển toàn cầu thay đổi với sự xuất hiện những liên kết mới. Vị thế của châu Á, nhất là Trung Quốc trong nền kinh tế thế giới đang tăng lên. Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều chỉnh các thể chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên. Mặt khác, khủng hoảng còn để lại hậu quả nặng nề, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thương mại quốc tế. Kinh tế 7 thế giới tuy đã bắt đầu phục hồi nhưng đà tăng trưởng trong những năm đầu còn yếu, độ rủi ro và tính bất định còn rất lớn. Tình hình đất nước và bối cảnh quốc tế nêu trên tạo cho nước ta vị thế mới với những thuận lợi và cơ hội to lớn cùng những khó khăn và thách thức gay gắt trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ trong thời kỳ chiến lược tới. II /_ Trước hết, ta cần tiếp cận với định nghĩa về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (tháng 1 – 1994) đã nêu “Công nghiệp hóa, hiện đại hóc là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao đọng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghệ và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao “ Một câu hỏi được đặt ra là “Vì sao công nghiệp hóa lại gắn với hiện đại hóa?” Như ta đã biết “ Cho đến nay, thế giới trả qua hai lần cách mạng về kỹ thuật và công nghệ. Lần thứ nhất với tên gọi là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, diễn ra vào cuối thế kỷ 18 được thực hiện đầu tiên ở nước Anh mà nội dung chủ yếu là thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí hóa. Lần thứ hai với tên gọi là cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại được bắt đầu vào giữa thế kỷ 20 mà nội dung chủ yếu của nó không chỉ dừng lại ở tính chất hiện đại của các yếu tố tư liệu sản xuất, mà còn ở kỹ thuật công nghệ sản xuất hiện đại, phương pháp sản xuất tiên tiến… Hiện nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ có nhiều nội dung phong phú, đa dạng trong đó có thể chỉ ra những nội dung nổi bật sau đây: 8 - Một là, cách mạng về phương pháp sản xuất tự động hóa. Ngoài phạm vi tự động trước đây, hiện nay tự động hóa còn bao gồm cả việc sử dụng rộng rãi người máy thay thế cho cong người để điều khiển quá trình sản xuất. - Hai là, cách mạng về năng lượng : bên cạnh những năng lượng truyền thống con người đã sử dụng trước đây như nhiệt điện, thủy điện, thì ngày nay con người ngày càng khám phá ra nhiều năng lượng mới và sử dụng chúng rộng rãi trong sản xuất như : Năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời… - Ba là, cách mạng về vật liệu mới: ngày nay ngoài việc sử dụng các vật liệu tự nhiên, con người ngày càng tạo ra nhiều vật liệu nhân tạo mới thay thế hiệu qủa cho các vật liệu tự nhiên. - Bốn là, cách mạng về công nghệ sinh học : các thành tựu của cuộc cách mạng này được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế, hóa chất và nhiều lĩnh vực khác. - Năm là, cách mạng về điện tử tin học : đây là một lĩnh vực mà hiện nay con người đang đặc biệt quan tâm nhất là máy tính điện tử. Đất nước ta tiến hành công nghiệp hóa trong điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng khoa học và công nghệ như vậy, vì thế nếu chỉ công nghiệp hóa nền kinh tế thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, không thể theo kịp các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Công nghiệp hóa có thể coi là cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất, hiện đại hóa có thể coi là cuộc cách mạng khoa học lần thứ hai. Muốn rút ngắn khoảng cách tụt hậu giữa nước ta với các nước phát triển thì chúng ta phải thực hiện 9 đồng thời cả hai cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hay thực hiện công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa. Có như vậy thì sự nghiệp công nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân mới có thể thành công, đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại tiến lên chủ nghĩa xã hội” . III /_ Qúa trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VIII đến Đại hội X: A/Đại hội VIII (6/1996) Đã đưa ra nhận định quan trọng: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kì mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội tiếp tục khẳng định quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đại hội VII: “CNH - HDH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lí kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao” B/Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006) Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về công nghiệp hóa: +/ Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Một nước đi sau có điều kiện tận dụng những kinh nghiệm kĩ thuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước, tận dụng xu thế của thời đại qua hội nhập quốc tế để rút ngắn thời gian Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn so với các nước đi trước, chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: phát triển kinh tế và công nghiệp phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn 10 lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa +/ Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. +/ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại. +/ Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp. IV /_ Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đại hội X: a/Mục tiêu +/ Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh (Hội nghị TƯ 7 khoá VII). +/ Đại hội X: xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển kinh tế tri thức, sớm đa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến 2020 về cơ bản đưa nước ta thành nước công nghiệp hiện đại. b/Quan điểm  Quan điểm 1: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với hiện đại hóa, công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển nền kinh tế tri thức - Khái niệm công nghiệp hóa truyền thống: công nghiệp hóa là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc trong sản xuất - Công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa do sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ cùng với xu hướng hội nhập 11 - - + + + + + + + + + + toàn cầu hoá. Vì vậy, chúng ta có thể tận dụng, nhập khẩu công nghệ mới để phát triển kinh tế ở một số khâu, một số lĩnh vực. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển nền kinh tế tri thức vì trên thế giới nhiều nước đang chuyển từ nước công nghiệp sang phát triển kinh tế tri thức. Do đó ta tận dụng được lợi thế của một nước phát triển sau, ta ko cần phát triển tuần tự mà phát triển theo con đường rút ngắn Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đặc trưng của kinh tế tri thức: Tất cả những ngành tác động đến nền kinh tế là những ngành dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới của khoa học công nghệ. Những ngành kinh tế truyền thống được ứng dụng khoa học công nghệ cao Đặc điểm của kinh tế tri thức: Lực lượng sản xuất – trí thức: trở thành yếu tố hàng đầu quyết định đến sự tăng trưởng ktế Công nghệ thông tin: thông tin là tài nguyên của quốc gia và nền kinh tế có hệ thống mạng thông tin được phát triển rộng rãi. Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hoá, sáng tạo và học tập trở thành nhu cầu và đổi mới thường xuyên. Nhiều điều tưởng như nghịch lí: giá trị sử dụng của hàng hoá càng cao thì giá bán càng rẻ, cái đã biết không còn giá trị và tìm ra cái chưa biết sẽ làm mất giá trị của cái đã biết. Cơ hội và thách thức: thách thức mang tính cơ hội Cho phép những nước đi sau phát triển theo con đường rút ngắn song cũng tạo ra nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước đã phát triển Tận dụng được lợi thế về công nghệ mới để hiện đại hoá nền kinh tế nhưng cũng có thể biến nước ta thành một bãi rác công nghệ của các nước phát triển. Tình trạng dễ nhập khẩu chuyên gia có thể bị đảo ngược bởi tình trạng chảy máu chất xám. Đôi khi, thách thức hay sự yếu kém của nền kinh tế lại mang đến cơ hội mới. VD: khi mạng lưới điện thoại viễn thông chưa có gì 12 + + + + + + - - -> ta có thể phát triển mạng lưới này với tốc độ nhanh, đi thẳng đến công nghệ hiện đại mà ko mất chi phí tháo dỡ mạng lưới cũ.  Quan điểm 2: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế Lực lượng: Trước đây, tiến hành công nghiệp hóa trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp nên lực lượng tiến hành công nghiệp hóa chỉ là Nhà nước bằng một hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch, pháp lệnh. Trong thời kì đổi mới, có nhiều thành phần kinh tế nên công nghiệp hóa, hiện đại hóa được xem là sự nghiệp của toàn dân trong đó thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Phương thức phân bổ các nguồn lực Trước đổi mới: phân bổ các nguồn lực thông qua kế hoạch, chỉ tiêu Nhà nước Trong thời kì đổi mới: phân bổ các nguồn lực theo cơ chế thị trường -> hiệu quả kinh tế cao hơn Chiến lược phát triển: Trước đổi mới: phát triển theo mô hình khép kín Trong thời kì đổi mới: công nghiệp hóa được tiến hành trong bối cảnh mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới.  Quan điểm 3: Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Để phát huy được nhân tố con người cần coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, phải có cơ cấu lao động hợp lí.  Quan điểm 4:Khoa học công nghệ là nền tảng, động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Vai trò của khoa học công nghệ : quyết định đến năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế. Đặc điểm của khoa học công nghệ nước ta: trình độ thấp, nên để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phải phát triển khoa học công nghệ. Giải pháp: nhập khẩu công nghệ, kết hợp với công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học… 13  Quan điểm 5: Phát triển nhanh hiệu quả cao và bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. - Mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội là thực hiện dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh. - Biện pháp: phát triển kinh tế nhanh, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tốt nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng. - Phát triển bền vững đòi hỏi: phải bảo vệ môi trường và bảo tồn sự đa dạng sinh học, đó cũng chính là bảo vệ môi trường sống của con người. V /_ Nội dung, định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 1. Nội dung - QĐ của ĐH 10: Chúng ta phải tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng lợi thế của đất nước để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa a. Phát triển mạnh các ngành, các sản phẩm có giá trị gia tăng cao nhưng phải dựa nhiều vào tri thức, kết hợp tri thức của người Việt Nam với tri thức mới nhất của thời đại. b. Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng c. Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí + Khách quan: tỉ trọng nông nghiệp giảm, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng + Xét về tính hiện đại: trình độ kĩ thuật của nền kinh tế ko ngừng lớn mạnh, phù hợp với yêu cầu tiến bộ khoa học công nghệ + Xét về tính hiệu quả: cho phép khai thác được tiềm năng thế mạnh của các vùng, địa phương, quốc gia. + Xét về tính thị trường: cho phép tham gia phân công lao động, hợp tác quốc tế sôi động -> cơ cấu kinh tế mở 14 d. * + + + + + + + + + + * - Giảm chi phí trung gian, tăng năng suất lao động ở tất cả các ngành, lĩnh vực. 2. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức  Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn đồng thời giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Một là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Sự cần thiết phải công nghiệp hoa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn: Tính quy luật của quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông nghiệp là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trờng rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn là nơi chiếm đa số cư dân thời điểm bắt đầu tiến hành công nghiệp hóa. Vai trò của nông nghiệp Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, quyết định quy mô phát triển của công nghiệp nhẹ Cung cấp một phần vốn cho công nghiệp hóa Nông nghiệp là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh chính trị xã hội Định hướng công nghiệp hóa ở nông nghiệp, nông thôn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hớng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường; đa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phơng. Tăng nhanh tỷ trọng và giá trị sản phẩm các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động trong nông nghiệp Hai là về quy hoạch phát triển nông thôn Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. 15 * + + + + + + + + + Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng văn hoá xã hội đồng bộ như thuỷ lợi, giao thông, điện, nước sạch, các cụm công nghiệp, y tế, bưu điện. Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội. Ba là giải quyết lao động, tạo việc làm ở nông thôn. Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân. Chuyển dịch cơ cấu lao động. Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo.  Phát triển nhanh công nghiệp xây dựng dịch vụ Đối với công nghiệp và xây dựng Phát triển ngành công nghệ cao, công nghệ chế tác, phần mềm để tạo ra lợi thế cạnh tranh Phát triển các khu kinh tế mở, các đặc khu kinh tế Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp, thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại. Đối với dịch vụ: Tạo ra sự đột phá đối với dịch vụ có chất lượng cao Phát triển mạnh dịch vụ truyền thống Đổi mới căn bản cơ chế quản lí và phương thức cung cấp dịch vụ  Phát triển kinh tế vùng Vai trò: Cơ cấu vùng kinh tế được xác định đúng sẽ cho phép khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng. Định hướng: Một là, có chính sách, cơ chế phù hợp để các vùng phát huy đợc lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và tạo ra sự liên kết giữa các vùng trong phát triển. Hai là, xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền bắc, trung, nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao ... Ba là, bổ sung chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, kinh doanh tại vùng khó khăn.  Phát triển kinh tế biển 16 - - - - Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế. Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch biển đảo. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp đóng tàu biển, đồng thời hình thành một số hành lang kinh tế ven biển  Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ Cơ cấu lao động: Đến năm 2010 có cơ cấu lao động đồng bộ, chất lượng cao và tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn dới 50%. Chú trọng công nghệ cao, đi ngay vào công nghệ hiện đại để tạo đột phá kết hợp với sử dụng công nghệ nhiều lao động để tạo việc làm. Kết hợp chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục đào tạo. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính.  Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, nhất là tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản. Tăng cường quản lí tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản, và rừng. Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn Xử lí tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lí, khai thác và sử dụng tài nguyên nước. 17 VI /_ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Nội dung cơ bản: 1- Công nghiệp hóa-XHCN là quá trình trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho nền kinh tế cơ khí hoá, nền sản xuất xã hội trên cơ sở áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ hiện đại. Trong điều kiện nước ta hiện nay do nền sản xuất nhỏ lao động thủ công còn rất phổ biến, tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN thì công nghiệp hóa và cách mạng khoa học kỹ thuật. Trước hết sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới nắm bắt được thời cơ nàychúng ta lợi dụng các phát minh sáng chế đem ứng dụng vào trong nền sản xuất tạo ra thế mạnh cho nền sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và thế giới. Quá trình công nghiệp hóa cũng nhằm mục đích cơ khí hoá tất cả các ngành kinh tế quốc dân bao gồm: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng cơ bản. Cơ khí hoá toàn bộ các ngành sản xuất, tư liệu sản xuất, nhất là các ngành công nghiệp nặng như khai thác, luyện kim, chế tạo cơ khí, hoá chất. Các ngành này đóng vai trò rất to lớn, nó là ngành công nghiệp mũi nhọn chủ chốt đóng vai trò là tiền đề, là động lực cho sự phát triển kinh tế góp phần tạo ra sản phẩm phục vụ phần lớn nhu cầu của nhân dân, đồng thời các ngành này cũng thu hút một phần lớn số lao động, giải quyết công ăn việc làm, tạo đà phát triển một số ngành khác. Cơ khí hoá các ngành công nghiệp, thực phẩm, nông nghiệp đóng vai trò rất cao vì khi lao động trong các ngành này được cơ giới hoá càng cao thì năng suất lao động càng tăng lên, tạo ra nhiều sản phẩm góp phần vào tăng của cải và thu nhập bình quân đầu người hàng năm. Việc cơ khí hoá các ngành công nghiệp, nông nghiệp đòi hỏi phải cơ khí hoá tương ứng đồng bộ các ngành giao thông vận tải, xây dựng 18 cơ bản kết cấu hạ tầng và tất cả các ngành kinh tế khác. Bảo đảm tính tương ứng và đồng bộ trong việc cơ khí hoá các ngành, các khâu và là điều kiện cho nền sản xuất xã hội phát triển thuận lợi với tốc độ nhanh, đồng thời mới phát huy được hiệu quả của quá trình cơ khí hóa. Quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ khí hoá phải được thực hiện lâu dài từng bước, có trọng tâm, trọng điểm. Chủ trương kết hợp những bước tiến tuần tự về công nghệ với việc tranh thủ những cơ hội đi tiếp nhận những công nghệ mới hiện đại có thể áp dụng được vào trong tình hình nước ta phát triển chúng thành mũi nhọn tạo đà phát triển cho các ngành khác trong điều kiện nước ta hiện nay tiến hành trang bị lại những cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ khí hóa phải dựa vào yêu cầu và khả năng của từng thời kỳ mà lựa chọn. Tích cực ứng dụng các công nghệ hiện đại, các thành tựu của KHKT trên thế giới vào quá trình sản xuất làm cho chúng ngày càng hiện đại. Đồng thời cải tiến các trang thiết bị công nghệ máy móc hiẹn có khai thác tối đa năng lực sản xuất và công nghệ hiện có, tranh thủ đổi mới để ngày càng nâng cấp và hoàn thiện các công nghệ hiện có. Nâng cao chất lượng sản phẩmhàng hoá bán ra. Kết hợp chặt chẽ công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại ưu tiên công nghệ tốn ít vốn, nhanh tạo nhiều việc làm, ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến như công nghệ thông tin, sinh học, chế tạo, gia công vật liệu. Quan hệ phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu, bảo đảm vừa mở rộng xây dựng cơ sở mới cần thiết nâng cao và hiện đại hoá các cơ sở hiện có xây dựng các quy mô mô hình, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ thu hồi vốn nhanh. Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mới, thực hiện cơ khí hoá các ngành của nền kinh tế quốc dân phải giải quyết vấn đề: xây dựng phải đi đôi với quản lý kết hợp chặt chẽ tổ chức lại sản xuất với phân công lại lao động trong từng đơn vị kinh tế trên phạm vi toàn xã hội, 19 đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh và cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao đủ khả năng đáp ứng của nền sản xuất hiện đại. .2-Hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với tổ chức và phân công lại lao động xã hội và điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư. Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật trong tiến trình công nghiệp hóa,hiện đại hóa gắn liền một cách hữu cơ với quá trình phân công lao động xã hội giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế tồn tại và vận động trong một tổng thể nền kinh tế thống nhất. Chúng có cùng mối liên hệ tất yếu khách quan dưới những hình thức tổ chức sản xuất nhất định, hình thành cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đất nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa thì tất yếu phải đổi mới cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế là tổng thể các cơ cấu ngành vùng và các thành phần kinh tế. Trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện nay thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm tính hiệu quả của kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn cơ bản, Nhà nước đứng trên phương diện quản lý vĩ mô nền kinh tế lấy mục tiêu chính là hiệu quả kinh tế, gắn một cách hữu cơ giữa xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá với phát triển mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là phải bảo đảm phù hợp với mục tiêu phát triển của các vấn đề kinh tế cơ bản cuả một nền kinh tế lựa chọn, nó làm cơ sở cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bước vào nền kinh tế thị trường phải luôn lấy hiệu quả kinh tế làm đầu, các doanh nghiệp các xí nghiệp Nhà nước bước vào thương trương kinh doanh phải xác định cho mình sản xuất loại hàng hoá nào đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, số lượng là bao nhiêu, sản xuất bằng phương thức gìlà thích hợp và sản phẩm làm ra phải đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn mực cơ bản cho công việc đầu tư kinh doanh. Các vấn đề trên được thực hiện và phản ánh trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan