Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Tuyển tập 22 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 11 (có đáp án chi tiết)...

Tài liệu Tuyển tập 22 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 11 (có đáp án chi tiết)

.PDF
91
10362
95

Mô tả:

TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1 Web: http://bacninh.edu.vn/thptthuanthanh1 Ngày 14/03/2013 (Đề thi gồm 01 trang) ĐỀ THI HSG CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2012 – 2013 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1 (8 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sau của Shakespeare: “Ước mong mà không kèm theo hành động thì dù hy vọng có cánh cũng không bao giờ bay tới mục đích”. Câu 2 (12 điểm) Nhận xét về bài thơ Tràng giang của Huy Cận, có nhà phê bình đã viết: “Tràng giang đã nối tiếp mạch thi cảm truyền thống với sự cách tân đích thực”. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ Tràng giang để làm sáng tỏ nhận định trên. --------------------------------- Hết -------------------------------Họ tên thí sinh: …………………………………….. SBD: …………………….. ( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) 1 ĐÁP ÁN NGỮ VĂN 11 Câu 1: I. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh nắm vững phương pháp và kĩ năng làm bài nghị luận xã hội. - Làm sáng tỏ yêu cầu của đề bài qua các bước giải thích, chứng minh, bình luận và rút ra ý nghĩa bài học cho bản thân. - Bài làm phải có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, lập luận thuyết phục. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được những yêu cầu sau: MỞ BÀI: (0.5 điểm) - Nêu được vấn đề cần nghị luận: vai trò của hành động trong việc hiện thực hóa giấc mơ của con người. THÂN BÀI: (7 điểm) 1. Giải thích quan niệm: (1.5 điểm) - Ước mong là những mong muốn, ước mơ về những điều tốt đẹp trong tương lai. Người ta sống ai cũng mong muốn về những điều tốt đẹp cho mình (trong thực tế vẫn có những ước mong không chính đáng, ta quan niệm rằng đó chỉ là những dục vọng thấp hèn). Nhưng từ hiện thực của đời sống đến hiện thực cần vươn tới để đạt được trong tương lai là một khoảng cách. Nó là cả một đường bay dài – hiểu theo cách nói Shakespeare. - Ước mong phải đi đôi với hành động, Nếu ước mong mà không thực hiện bằng những việc làm cụ thể thì cuối cùng ước mong đó cũng chỉ là mong ước. Shakespeare rất có ý thức nhấn mạnh vai trò của hành động trong việc hiện thực hóa ước mơ của con người. Chỉ bằng hành động ta mới đạt được những gì mình cần đạt tới. 2. Phân tích, chứng minh và bình luận về quan niệm: (4 điểm) - Quan niệm trên là một quan niệm đúng đắn. Thực tế cho thấy chẳng mấy ai hoàn thành sở nguyện của mình khi cứ ngồi mong ước suông. Những người thành đạt trong đời luôn làm việc, luôn hành động. - Hành động luôn cần thiết đối với tất cả mọi người – nhất là những hành động mang tính định hướng. Không phải có hành động là sẽ có thành công nhưng muốn thành công thì phải hành động. Hành động hợp lý sẽ rút ngắn con đường đến đích. Nếu ngược lại, con đường ấy sẽ kéo dài thêm ra. - Hành động có thể dẫn đến thành công hay thất bại song điều quan trọng là phải biết rút ra những bài học kinh nghiệm từ những thành công hay thất bại đó. - Ước mong phải phù hợp với khả năng và hoàn cảnh của mỗi người. Ước mong xa vời, thiếu thực tế thì dù có cố gắng đến mấy cũng khó mà đạt được. - Nếu ai đó trong đời thường bất chấp tất cả nhằm thỏa mãn ước mong của mình thì đó là một sai lầm lớn. 3. Bài học nhận thức và hành động: (1.5 điểm) - Quan niệm của Shakespeare góp phần nhắc nhở những ai chỉ biết ước mong mà không chịu hành động. - Ở một góc độ khác, có thể xem quan niệm trên là lời tán thành, biểu dương những con người luôn làm việc không ngừng để đạt được ước mong của mình. KẾT LUẬN: (0.5 điểm) 2 - Khẳng định đây là một quan niệm đúng đắn, cần phát huy; kết hợp bày tỏ thái độ, suy nghĩ của bản thân đối với mỗi con người trong cuộc sống. Câu 2: I. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết vận dụng kĩ năng phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ một nhận định về tác phẩm văn học. - Biết cách xây dựng bài văn có kết cấu chặt chẽ, hợp lí. - Trình bày mạch lạc, trong sáng, cảm xúc và có những phát hiện mới mẻ, sáng tạo II. Yêu cầu về kiến thức MỞ BÀI: (0.5 ĐIỂM) - Giới thiệu về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang - Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: “Tràng giang đã nối tiếp mạch thi cảm truyền thống với sự cách tân đích thực”. THÂN BÀI: (11 điểm) 1. Giải thích nhận định: (2 điểm) a. Mạch thi cảm truyền thống là gì ? - Cảm hứng sáng tác của văn học truyền thống thường thiên về nỗi buồn: + Đó là nỗi buồn về thế thái nhân tình + Nỗi buồn về sự nhỏ bé hữu hạn của đời người trước cái vô hạn, vô biên của đất trời mà người ta thường gọi là “nỗi sầu vũ trụ”. + Đó là nỗi buồn về quê hương đất nước hoặc thân phận người lữ khách xa quê. + Đó là nỗi buồn biệt li, xa cách … - Và người xưa thường mang tâm trạng buồn và nỗi cô đơn ấy của mình để khoác lên cho thiên nhiên, vạn vật. (Chứng minh qua thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến …) b) Sự cách tân đích thực là gì ? - Cách tân: trước hết là sự đổi mới, trong thi ca hiện đại nhất là phong trào Thơ mới 1930 – 1945, sự đổi mới ấy thể hiện trong hồn thơ và cả trong phương thức biểu hiện của nó. 2. Phân tích bài thơ Tràng giang để làm sáng tỏ nhận định trên: (9 điểm) a) Tràng giang đã nối tiếp mạch thi cảm truyền thống: ( 4 điểm) - Cảm hứng bao trùm toàn bộ bài thơ là nỗi buồn, tâm trạng bơ vơ của một con người khi một mình đối diện với vũ trụ để cảm nhận được cái vô cùng, vô tận của đất trời và nỗi cô đơn nhỏ bé của kiếp người. Thể hiện qua: + Nhan đề: Tràng giang : sông dài – rộng – mênh mang + Lời đề từ; thâu tóm toàm bộ cảm xúc của bài thơ: bâng khuâng và nhớ + Khổ 1: nỗi buồn, nỗi sầu trước cảnh thiên nhiên mênh mang sóng nước. + Khổ 2: nỗi buồn, sự nhỏ bé của con người khi một mình đối diện với không gian vũ trụ bao la rộng lớn + Khổ 3: nỗi buồn trước cái hoang vắng đến rợn ngợp của thiên nhiên và sự lạc loài của kiếp người. + Khổ 4; nỗi buồn nhớ nhà nhớ quê da diết. 3 - Không gian bao trùm bài thơ là không gian vũ trụ, đa chiều, gợi sầu: Nắng xuống, trời lên, sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu - Song hơn hết thơ Huy Cận vẫn là dòng chảy nối tiếp trong mạch nguồn tình cảm đối với quê hương đất nước: Mỗi người Việt Nam đọc Tràng giang đều liên tưởng đến một cảnh sông nước nào mình đã đi qua. Có một cái gì rất quen thuộc ở hình ảnh một cành củi khô hay những cánh bèo chìm nổi trên sóng nước mênh mông, ở hình ảnh những cồn cát, làng mạc ven sông, ở cảnh chợ chiều xào xạc, ở một cánh chim chiều… - Mạch nguồn truyền thống ấy còn được thể hiện qua việc vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ 7 chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ tình, gợi hơn là tả …những từ Hán Việt cổ kính (tràng giang, cô liêu…). b) Sự cách tân đích thực trong thơ Huy Cận: (5 điểm) - Tràng giang không chỉ tiếp nối nỗi buồn trong thi ca truyền thống mà còn thể hiện “nỗi buồn thế hệ” của một “cái tôi” Thơ mới thời mất nước “chưa tìm thấy lối ra”. - Huy Cận đến với không gian truyền thống nhưng lại mở rộng không gian ấy ra ba chiều tít tắp, vô tận đến mênh mông (dài – rộng – cao). Nắng xuống, trời lên, sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu - Sự cách tân còn thể hiện trong cách cảm nhận sự vật , trong cách sử dụng thi liệu hình ảnh : củi , sông , nắng , bèo , cát, cánh chim ... .Tất cả làm nên một bức tranh thiên nhiên quê hương gần gũi , quen thuộc . Bởi nó đã in dấu , đã hằn sâu ,đã hoà cùng dòng chảy và đã lẫn vào những cảnh quê hương sông nước trên khắp đất nước Việt Nam yêu dấu. - Sáng tạo của Huy Cận còn thể hiện ở hai câu thơ kết thúc bài: Lòng quê dợn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà + Người xưa thường nhìn thấy khói, thấy sóng trên sông mà gợi nỗi nhớ nhà: “Nhật mộ hương quan hà xứ thị ? Yên ba giang thượng sử nhân sầu” ( Hoàng Hạc lâu – Thôi Hiệu) + Nhưng đến Huy Cận nỗi nhớ ấy dường như cao độ hơn và cách diễn đạt cũng mới lạ hơn: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” - Song, Tràng giang lại cũng rất mới qua xu hướng giãi bày trực tiếp “cái tôi” trữ tình (buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà…), qua những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm thân mật, dợn dợn …)  Thể thơ bảy chữ với nhạc điệu phong phú, từ ngữ hàm súc, tinh tế đã đem lại cho “Tràng giang” một sự hài hòa giữa ý và tình, giữa cổ điển và hiện đại. KẾT LUẬN (0.5 điểm): Nêu những suy nghĩ và cảm nhận của người viết về giá trị và sự đóng góp tích cực của Huy Cận trong phong trào Thơ mới nói riêng và thơ ca Việt Nam hiện đại nói chung. 4 Họ và tên thí sinh:……………………..………….. Chữ ký giám thị 1: Số báo danh:……………………………..………... …………….……………….. SỞ GDĐT BẠC LIÊU ĐỀ CHÍNH THỨC (Gồm 01 trang) KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10, 11 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2011 - 2012 * Môn thi: Ngữ văn * Bảng: A * Lớp: 11 * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ Câu 1:(8 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói: “Sống không phải là kí sinh trùng của thế gian, sống để mưu đồ một công cuộc hữu ích gì cho đồng bào tố quốc”. (Phan Chu Trinh) Câu 2: (12 điểm) Lý giải về bức tranh thiên nhiên trong thơ văn Nguyễn Khuyến, PGS. TS Trần Nho Thìn có viết: “Với tư thế bình dân, phi nho của mình, Nguyễn Khuyến có lẽ là người đầu tiên trong lịch sử văn học Nôm phản ánh một cách khá cụ thể, sinh động bức tranh sinh hoạt hằng ngày của làng quê vào thơ ông. Thiên nhiên làng quê không còn là không gian thanh tĩnh, xa lánh vật dục, xa lánh chốn thị thành bon chen danh lợi như không gian thơ nhà nho truyền thống nữa. Không đứng bên ngoài hay bên trên để quan sát nữa, cụ Tam Nguyên Yên Đổ đã là người có mặt thật sự, hiện diện thường trực trong cuộc sống hằng ngày ấy, tắm mình, đằm mình trong không khí ấy”. (Trần Nho Thìn - Văn học trung đại Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa, Nxb Giáo dục, 2007). Hãy giải thích và làm sáng tỏ nhận định trên thông qua một số tác phẩm của Nguyễn Khuyến. --- HẾT --- 1 SỞ GDĐT BẠC LIÊU ĐỀ CHÍNH THỨC (Gồm 02 trang) KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10, 11 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2011 - 2012 * Môn thi:Ngữ văn * Bảng: A * Lớp: 11 * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1:(8 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng - Vận dụng thuần thục cách làm bài văn nghị luận xã hội bàn về một tư tưởng, đạo lí. - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát. - Văn phong giàu cảm xúc, có tính sáng tạo. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được các ý chính sau: (1.0đ) 1 Khái quát vấn đề cần nghị luận. 2. Giải thích (1.0 đ) - “Kí sinh trùng”: vi sinh vật sống suốt đời hay một phần đời ăn bám, phụ thuộc vào cơ thể của loài khác và làm tổn hại cho cơ thể này về mặt sinh học. ->Biểu tượng chỉ những kẻ sống ỷ lại, dựa dẫm vào người khác. - “Mưu đồ”: tính toán, dốc sức mình để thực hiện ý định lớn. - Ý nghĩa câu nói: Đây là một quan niệm sống tích cực: Không sống dựa dẫm, ăn bám vào người khác mà sống là để cống hiến. Câu nói khẳng định giá trị tồn tại của con người trong cuộc đời. 3.Trình bày suy nghĩ (5.0 đ) - Sống trên đời phải biết vì mọi người, đem hết sức mình để xây dựng đất nước và làm đẹp cho đời là cách sống đẹp và có ý nghĩa nhất. (1.0 đ) - Trong cuộc sống muôn màu muôn vẻ, nếu ta không biết tự khẳng định mình mà chỉ sống như những loài “kí sinh trùng” thì ta sẽ mãi mãi bị lu mờ và bị xã hội đào thải. (1.5 đ) - Câu nói thể hiện niềm khát khao sống cống hiến. Đó là sự cống hiến lâu dài, bền bỉ chứ không phải là nhất thời, thoáng qua. (1.5 đ) - Phê phán những kẻ hèn nhát, thiếu bản lĩnh cá nhân. (1.0 đ) 4.Bài học nhận thức và hành động (1.0 đ) Phải nhận thức đúng đắn tài năng và sở trường của bản thân để học tập, lao động hết mình chứ không chỉ sống phụ thuộc người khác. Đồng thời phải biết vươn lên, biết khẳng định mình để có được tương lai tốt đẹp, để xây dựng đất nước. Câu 2:(12 điểm) I. Yêu cầu về kỹ năng: - Nắm vững kĩ năng làm văn nghị luận văn học, kết cấu chặt chẽ. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy có cảm xúc. Lập luận có sức thuyết phục. 2 - Phân tích sâu sắc các dẫn chứng có một vài đoạn hay, nắm chắc tác phẩm, khuyến khích bài viết có tính sáng tạo trong ý tưởng, có phong cách. II. Yêu cầu về kiến thức: Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được các ý cơ bản sau: * Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận (1.5đ) * Giải thích nhận định: Nguyễn Khuyến sống hòa mình với khung cảnh làng quê và có được những dòng thơ viết về thiên nhiên vô cùng chân thực, hay và sâu sắc. (2.0đ) * Chứng minh: - Yếu tố thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến: Cảnh vật ở thôn quê rất đỗi bình dị, gần gũi, chân thực; Những sự kiện đặc biệt xảy ra ở thôn quê được diễn tả sinh động; Cảnh sắc thiên nhiên ở đồng bằng Bắc Bộ qua các mùa; Những thắng cảnh của đất nước nhà thơ được đặt chân đến; Cảnh sinh hoạt hằng ngày của làng quê. (d/c) (4.0đ) - Tình yêu thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến: Miêu tả thiên nhiên một cách chân thật sinh động bằng tình cảm giản dị, đằm thắm; Nguyễn Khuyến để tâm hồn giao hòa cùng cảnh vật, sống những giờ phút thú vị; Yêu thiên nhiên như yêu một người bạn thân. (d/c) (3.0đ) * Kết luận: Đến với thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến người đọc được về với thôn quê Việt Nam; Nguyễn Khuyến nhà thơ lớn của dân tình làng cảnh Việt Nam. (1.5đ) HẾT Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức 3 Họ và tên thí sinh:……………………..………….. Chữ ký giám thị 1: Số báo danh:……………………………..………... …………….……………….. SỞ GDĐT BẠC LIÊU ĐỀ CHÍNH THỨC (Gồm 01 trang) KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10, 11 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2011 - 2012 * Môn thi: Ngữ văn * Bảng: B * Lớp: 11 * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ Câu 1:(8 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói: “Sống không phải là kí sinh trùng của thế gian, sống để mưu đồ một công cuộc hữu ích gì cho đồng bào tố quốc”. (Phan Chu Trinh) Câu 2:(12 điểm) Chọn và nêu suy nghĩ về nhân vật hoặc chi tiết mà anh/chị cho là có ý nghĩa sâu sắc nhất trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao. --- HẾT --- 1 SỞ GDĐT BẠC LIÊU ĐỀ CHÍNH THỨC (Gồm 02 trang) KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10, 11 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2011 - 2012 * Môn thi:Ngữ văn * Bảng: B * Lớp: 11 * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1:(8 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng - Vận dụng thuần thục cách làm bài văn nghị luận xã hội bàn về một tư tưởng, đạo lí. - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát. - Văn phong giàu cảm xúc, có tính sáng tạo. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được các ý chính sau: 1.Khái quát vấn đề cần nghị luận. (1.0đ) 2. Giải thích (1.0 đ) - “Kí sinh trùng”: vi sinh vật sống suốt đời hay một phần đời ăn bám, phụ thuộc vào cơ thể của loài khác và làm tổn hại cho cơ thể này về mặt sinh học. ->Biểu tượng chỉ những kẻ sống ỷ lại, dựa dẫm vào người khác. - “Mưu đồ”: tính toán, dốc sức mình để thực hiện ý định lớn. - Ý nghĩa câu nói: Đây là một quan niệm sống tích cực: Không sống dựa dẫm, ăn bám vào người khác mà sống là để cống hiến. Câu nói khẳng định giá trị tồn tại của con người trong cuộc đời. 3.Trình bày suy nghĩ (5.0 đ) - Sống trên đời phải biết vì mọi người, đem hết sức mình để xây dựng đất nước (1.0 đ) và làm đẹp cho đời là cách sống đẹp và có ý nghĩa nhất. - Trong cuộc sống muôn màu muôn vẻ, nếu ta không biết tự khẳng định mình mà chỉ sống như những loài “kí sinh trùng” thì ta sẽ mãi mãi bị lu mờ và bị xã hội đào thải. (1.5 đ) - Câu nói thể hiện niềm khát khao sống cống hiến. Đó là sự cống hiến lâu dài, bền bỉ chứ không phải là nhất thời, thoáng qua. (1.5 đ) - Phê phán những kẻ hèn nhát, thiếu bản lĩnh cá nhân. (1.0 đ) (1.0 đ) 4.Bài học nhận thức và hành động Phải nhận thức đúng đắn tài năng và sở trường của bản thân để học tập, lao động hết mình chứ không chỉ sống phụ thuộc người khác. Đồng thời phải biết vươn lên, biết khẳng định mình để có được tương lai tốt đẹp, để xây dựng đất nước. Câu 2:(12 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng - Nắm vững kĩ năng làm văn nghị luận văn học, kết cấu chặt chẽ. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy có cảm xúc. Lập luận có sức thuyết phục. 2 - Phân tích sâu sắc, nắm chắc tác phẩm, khuyến khích bài viết có tính sáng tạo trong ý tưởng, có phong cách. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh tự chọn chi tiết, sự việc có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với thiên truyện. (1.5đ) Sau khi xác định được nhân vật và chi tiết cụ thể, bài viết cần triển khai theo lô gíc sau: - Nhân vật hoặc chi tiết ấy có ý nghĩa sâu sắc chỗ nào? (3.0đ) - Về mặt nội dung nhân vật, chi tiết ấy làm nổi bật tư tưởng, chủ đề của thiên truyện ở chỗ nào? (3.0đ) - Về nghệ thuật xây dựng nhân vật, chi tiết ấy có vai trò và tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung, tư tưởng? (3.0đ) - Đánh giá chung về giá trị và ý nghĩa của nhân vật hoặc chi tiết ấy. (1.5đ) Gợi ý: Nếu chọn nhân vật Chí Phèo là nhân vật có ý nghĩa sâu sắc nhất trong truyện, cần triển khai những ý cơ bản sau: * Hình tượng Chí Phèo có ý nghĩa khái quát số phận của một lớp người, bản chất của một xã hội. * Hình tượng Chí Phèo đầy sức sống bởi những nét cá tính độc đáo rõ nét. * Xây dựng nhân vật Chí Phèo, Nam Cao phát hiện và trân trọng bản chất lương thiện của người nông dân nghèo khổ. HẾT Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức 3 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH ĐỀ CHÍNH THỨC Số báo danh........... KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 11 NĂM HỌC 2012 - 2013 Môn thi: Ngữ văn (Khóa thi ngày 27 tháng 3 năm 2013) Thời gian: 180 phút, không kể thời gian giao đề Câu 1 (4,0 điểm) Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ. (Theo: Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008) Những suy ngẫm của anh /chị về quan niệm trên. Câu 2 (6,0 điểm) Bàn về lao động nghệ thuật của nhà văn, Mác-xen Pruxt cho rằng: Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất mới mà cần một đôi mắt mới. Anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về nhận định trên ? ...............................HẾT................................ SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 11 NĂM HỌC 2012-2013 Môn thi: NGỮ VĂN HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm có 03 trang) A. h−íng dÉn chung - Giám khảo căn cứ vào nội dung triển khai và mức độ đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng để cho từng ý điểm tối đa hoặc thấp hơn. - Điểm toàn bài là tổng số điểm của hai câu, không làm tròn số, có thể cho: 0; 0,25; 0,5; 0,75...đến tối đa là 10. - Cần khuyến khích những bài viết có lập luận chặt chẽ, văn viết sáng tạo, giàu cảm xúc, trình bày sạch đẹp, chuẩn chính tả. - Những nội dung để trong dấu (...) chủ yếu chỉ có tính gợi ý, không buộc học sinh phải trình bày tương tự; giám khảo cần linh động khi vận dụng đáp án. B.h−íng dÉn cô thÓ I. Yªu cÇu vÒ kÜ n¨ng: - Yªu cÇu 1: BiÕt c¸ch lµm mét bµi v¨n nghÞ luËn. - Yªu cÇu 2: Bè côc bµi lµm râ rµng, kÕt cÊu hîp lý. H×nh thµnh vµ triÓn khai ý tèt. - Yªu cÇu 3: DiÔn ®¹t su«n sÎ. M¾c Ýt lçi chÝnh t¶, dïng tõ vµ ng÷ ph¸p. II. Yªu cÇu vÒ néi dung vµ c¸ch cho ®iÓm: Câu Yêu cầu về nội dung 1 4,0đ HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần phải hiểu đúng và bàn luận được ý nghĩa câu nói. Bài viết phải chân thành, thể hiện được sự hiểu biết và nhận thức sâu sắc đối với vấn đề, đồng thời biết đưa ra những suy ngẫm cần thiết cho bản thân để hoàn thiện nhân cách. a. Giải thích ý nghĩa câu nói Điểm HS cần chỉ rõ: - Tự làm giàu mình: tự nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình Mỉm cười: biểu hiện của niềm vui, sự lạc quan, yêu đời Cho đi: là biết quan tâm, chia sẻ với mọi người Tha thứ: là sự bao dung, độ lượng với lỗi lầm của người khác 0,5 - Ý cả câu: Tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn nếu biết lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người. b. Bàn luận về ý nghĩa câu nói 0,5 HS khẳng định tính đúng đắn của vấn đề trên cơ sở triển khai những nội dung sau: - Lạc quan, yêu đời giúp con người có sức mạnh để vượt lên những khó khăn, thử thách trong cuộc sống, có niềm tin về bản thân và hướng đến một khát vọng sống tốt đẹp (HS lấy dẫn chứng, phân tích). - Biết quan tâm, chia sẻ, con người đã chiến thắng sự vô cảm, ích kỷ để sống giàu trách nhiệm và yêu thương hơn (HS lấy dẫn chứng, phân tích). - Biết bao dung, độ lượng, con người sẽ trút bỏ đau khổ và thù hận để sống thanh thản hơn và mang lại niềm vui cho mọi người (HS lấy dẫn 0,5 0,5 0,5 chứng, phân tích). - Ngoài sự lạc quan, sẻ chia, độ lượng con người còn có thể bồi đắp, và nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng những ứng xử tốt đẹp khác (HS lấy dẫn chứng, phân tích). 0,5 c. Bài học nhận thức và hành động: - Sự giàu có về tâm hồn có ý nghĩa quyết định sự hoàn thiện nhân cách của mỗi người. Cần có ý thức gìn giữ và bồi đắp để đời sống tinh thần, tình cảm của bản thân không bị xói mòn và chai sạn bởi mặt trái của cuộc sống hiện đại. - Để làm được điều đó, phải bắt đầu từ những thái độ sống tích cực, có ý nghĩa với mình và mọi người. 0,5 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cơ bản đạt được các nội 2 6,0 đ dung sau: a. Giải thích vấn đề - Cuộc thám hiểm thực sự: quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn để sáng tạo nên tác phẩm đích thực. - Vùng đất mới: hiện thực đời sống chưa được khám phá - Đôi mắt mới: cái nhìn và cách cảm thụ đời sống mới mẻ - Hàm ý câu nói: Trong quá trình sáng tạo, điều cốt yếu là nhà văn phải có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo, giàu tính phát hiện về con người và cuộc đời. b. Khẳng định vấn đề (HS dựa vào tri thức lí luận về đặc trưng phản ánh của văn học, phong 0,5 0,25 0,25 0,25 0, 25 cách nghệ thuật của nhà văn, tư chất nghệ sĩ ... để triển khai luận điểm). - Trong sáng tác văn học, đề tài mới chưa phải là cái quyết định giá trị của một tác phẩm. + Đề tài chính là phạm vi hiện thực đời sống được phản ánh trong tác phẩm. Với một đề tài mới nhưng nhà văn chỉ sao chép nguyên xi theo lối chụp ảnh thì không mang lại giá trị đích thực cho tác phẩm. + HS lấy dẫn chứng: (Phong trào Thơ mới đã hướng đến đề tài mới là thế giới của cái tôi cá nhân cá thể song không phải tác phẩm nào cũng có giá trị...). 0,5 0,25 0,25 - Giá trị tác phẩm và phong cách nghệ thuật của nhà văn được quyết định bởi cái nhìn và cách cảm thụ đời sống của người cầm 1,0 bút . + Dù đề tài cũ nhưng bằng cái nhìn độc đáo, giàu tính phát hiện và khám phá, nhà văn có thể thấu suốt bản chất đời sống, mang lại cho 0,5 tác phẩm giá trị tư tưởng sâu sắc. + HS chọn dẫn chứng và phân tích: (Chí Phèo, không chỉ là nỗi khổ vật chất mà đau đớn hơn là bi kịch tinh thần, nỗi đau bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính, bị cự tuyệt 1,5 quyền làm người. Nhà văn còn phát hiện được đốm sáng nhân tính ẩn chứa bên trong cái lốt quỷ dữ của Chí Phèo...) (Vội vàng là kết quả của cái nhìn tươi mới, của cặp mắt “xanh non, biếc rờn” trước vẻ đẹp mùa xuân, đã bày ra trước mắt người đọc một thiên đường mặt đất, một bữa tiệc trần gian. Hơn nữa, với nhận thức mới mẻ về thời gian tuyến tính, nhà thơ đã đề xuất một quan niệm sống tích cực...) c. Mở rộng, nâng cao vấn đề - Nếu đã có cái nhìn giàu tính khám phá, phát hiện lại tiếp cận với một đề tài mới mẻ thì sức sáng tạo của nhà văn và giá trị độc đáo của tác phẩm càng cao. Vì thế, coi trọng vai trò quyết định của “đôi mắt mới” nhưng cũng không nên phủ nhận ý nghĩa của “vùng đất mới” 0, 5 trong thực tiễn sáng tác. - Để có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo, nhà văn cần trau dồi tài năng (sự tinh tế, sắc sảo...), bồi dưỡng tâm hồn (tấm lòng, tình cảm đẹp với con người và cuộc đời...) và xác lập một tư tưởng, quan điểm đúng đắn, tiến bộ. 0, 5 ............................HẾT............................. UBND TỈNH THÁI NGUYÊN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Năm học 2011 - 2012 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 THPT ĐỀ CHÍNH THỨC ( Thời gian làm bài: 150 phút không kể thời gian giao đề) Câu 1 (8,0 điểm) Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) có nhan đề Con lật đật. Câu 2 (12,0 điểm) Bàn về nhân vật trong tác phẩm văn học có ý kiến cho rằng: “ Nhà văn sáng tạo nhân vật để gửi gắm tư tưởng, tình cảm và quan niệm của mình về cuộc đời”. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua nhân vật trong một truyện ngắn mà em đã được học trong chương trình Ngữ văn lớp 11 THPT. ------Hết------ Họ và tên thí sinh:………………………………………….SBD:……………………. UBND TỈNH THÁI NGUYÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Năm học 2011 - 2012 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 THPT (Gồm có 03 trang) I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh. Tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần vận dụng chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện. - Nếu có việc chi tiết hóa các ý cần phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm và được thống nhất trong toàn Hội đồng chấm thi. - Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn. II. Đáp án và thang điểm Câu 1 A. ĐÁP ÁN Học sinh có thể tự do trình bày những suy nghĩ của mình nhưng cần đảm bảo những yêu cầu sau: 1. Về kiến thức a. Giải thích: con lật đật - đồ chơi quen thuộc - Lật đật có nguồn gốc từ Nhật Bản, về sau du nhập vào Nga , tại đây nó được cải tiến và truyền bá rộng rãi trở thành nét văn hóa đặc sắc của đất nước bạch dương. Với trẻ em ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, lật đật là thứ đồ chơi quen thuộc và hấp dẫn. - Con lật đật có nhiều đặc điểm rất đáng chú ý: vẻ mặt vui vẻ, tươi tắn, vì có bộ phận giữ thăng bằng rất tốt nên dù có bị tác động thế nào cũng luôn trở lại tư thế thẳng đứng. b. Suy nghĩ của bản thân Dù chỉ đơn giản là một món đồ chơi nhưng con lật đật lại gợi cho chúng ta nhiều suy nghĩ: - Con lật đật luôn mang vẻ mặt tươi tắn, vui vẻ, đó chính là biểu hiện của sự lạc quan yêu đời. Điều này rất có ý nghĩa. Bởi, trong cuộc sống chúng ta cần phải lạc quan, vững vàng vượt qua thử thách và hơn thế chúng ta còn phải biết mỉm cười chấp nhận những thất bại để có thể tiếp tục làm lại. - Con lật đật luôn luôn đứng thẳng dù có bị lật qua lật lại. Trong cuộc sống, con người luôn phải đối mặt với những khó khăn thử thách, điều quan trọng là không được cúi đầu gục ngã trước bất kì hoàn cảnh nào, phải biết đứng dậy sau mỗi thất bại để luôn hướng về phiá trước. - Vì có một trọng tâm vững chắc nên nó có thể đứng vững dù có bị tác động thế nào. Điều này giúp mỗi chúng ta hiểu rằng mỗi người cần phải có bản lĩnh sống để có thể vững vàng dù trong mọi tình huống của cuộc sống. c. Bài học cho mọi người - Trong cuộc sống luôn lạc quan, sẵn sàng đối diện với những thử thách và biết chấp nhận thất bại để đi đến thành công. - Mỗi người cần tự rèn luyện cho mình một bản lĩnh vững vàng để có thể tự tin, chủ động trong cuộc sống vốn rất nhiều những khó khăn, bất trắc. * Lưu ý: Khi làm bài thí sinh cần đưa dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề. 2. Về kĩ năng - Biết cách làm một bài văn NLXH về một tư tưởng đạo lý. - Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. - Hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp… B. BIỂU ĐIỂM - Điểm 7- 8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. - Điểm 5- 6: Đáp ứng ở mức độ tương đối các yêu cầu đã nêu. Còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm 3- 4: Về cơ bản đáp ứng các yêu cầu của bài. Có thể mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp nhưng vẫn rõ ý của mình. - Điểm 1- 2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài viết lan man không thoát ý hoặc quá sơ sài. - Điểm 0: Lạc đề, hoặc không làm bài. Câu 2 A. ĐÁP ÁN Bài làm của học sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau đây: 1. Về kiến thức a. Giải thích nhận định Ý nghĩa, vai trò của nhân vật trong truyện là góp phần thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của nhà văn về cuộc đời. + Tư tưởng: nhận thức, sự lý giải và thái độ của nhà văn đối với đối tượng, với những vấn đề nhân sinh đặt ra trong tác phẩm. + Tình cảm (tình cảm thẩm mĩ): những rung động, những xúc cảm thẩm mĩ đối với thực tại bộc lộ thế giới tinh thần cũng như cá tính và kinh nghiệm xã hội của nhà văn. + Quan niệm (quan niệm nghệ thuật) về cuộc đời: nguyên tắc tìm hiểu, cắt nghĩa thế giới và con người thể hiện ở điểm nhìn nghệ thuật, ở chủ đề sáng tác, kiểu nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật, ở cách xử lí các biến cố…của nhà văn. b. Làm sáng tỏ nhận định - Chọn được nhân vật tiêu biểu trong một truyện ngắn đặc sắc của chương trình Ngữ văn lớp 11. - Phân tích nhân vật ở các góc độ: Ngoại hình, nội tâm, ngôn ngữ, hành động, biến cố, mối quan hệ với các nhân vật khác…. - Trên cơ sở đó giúp người đọc thấy rõ được tư tưởng, tình cảm, quan niệm của nhà văn về cuộc đời thông qua nhân vật. c. Bình luận - Tư tưởng, tình cảm và quan niệm của nhà văn gửi gắm trong nhân vật giúp tác giả chuyển tải tư tưởng, chủ đề của tác phẩm và thông điệp của mình tới người đọc. Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nhờ đó mà gắn bó, hoàn thiện. Tác phẩm dễ thành công hơn. - Khẳng định sự đúng đắn của nhận định. Đó là căn cứ để đánh giá, thậm định đồng thời cũng là yêu cầu đối với người cầm bút và định hướng cho sự khám phá, tiếp nhận tác phẩm. 2. Về kỹ năng - Biết vận dụng linh hoạt những kiến thức Ngữ văn đã học để làm bài văn NLVH. - Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. - Hành văn trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc. Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp… B. BIỂU ĐIỂM - Điểm 11- 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, bài làm có sự sáng tạo. - Điểm 9- 10: Đáp ứng ở mức độ khá các yêu cầu của bài.Có thể có một vài lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả... - Điểm 7- 8: Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề, nhưng bài làm chưa sâu, còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp… - Điểm 5- 6: Hiểu được yêu cầu của đề, nhưng giải thích, chứng minh và bình luận còn lúng túng. Mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp… - Điểm 3- 4: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài làm sơ sài, thiên về phân tích đơn thuần. Diễn đạt lủng củng, tối nghĩa. Mắc nhiều lỗi. - Điểm 1-2: Chưa hiểu đề, bài làm quá sơ sài, mắc quá nhiều lỗi. - Điểm 0: Lạc đề, không làm bài. ------------------ Hết----------------- SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC KÌ THI CHỌN HSG LỚP 11 THPT NĂM HỌC 2011-2012 ------------- ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC (Dành cho học sinh các trường THPT) Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề). ------------------------------------------ Câu 1 (3,0 điểm). Suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của bài thơ sau: Ví không có cảnh đông tàn Thì không có cảnh huy hoàng ngày xuân Nghĩ mình trong bước gian truân Tai ương rèn luyện tinh thần thêm hăng. (Tự khuyên mình – Nhật kí trong tù – Hồ Chí Minh) Câu 2 (7,0 điểm). Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ ý kiến sau: Chỉ có đến Nguyễn Đình Chiểu và với Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnh người nông dân mới chính thức bước vào văn học, không phải như những nạn nhân đáng thương của xã hội phong kiến, mà như những người anh hùng thật sự của dân tộc. (Nguyễn Lộc). ---------HẾT--------Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ tên học sinh……………………………..Số báo danh……………………………..
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan