Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền
kinh tế thế giới. Đối với nước ta, từ một nền sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa, cùng một lúc phải thực hiện những nhiệm vụ to lớn và cấp bách
trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ Quốc XHCN, thì việc nâng cao hiệu quả
kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả các ngành, các cấp,
các đơn vị kinh tế cơ sở càng có ý nghĩa quan trọng.
Việc chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng XHCN đã tạo ra những cơ hội mới và cả những thách thức mới cho các
doanh nghiệp. Với các nguồn lực ngày càng khan hiếm, sự cạnh tranh cũng
càng trở nên gay gắt, khốc liệt đã làm cho nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, giải
thể, thậm chí phá sản, nhưng cũng có không Ýt các doanh nghiệp do nắm bắt
được cơ hội, tổ chức thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả đã trụ vững và ngày càng phát triển. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng trở nên có tính chất sống còn đối với các doanh
nghiệp.
Xí nghiệp in I TTXVN đã gặp không Ýt những khó khăn từ khi bắt đầu
được thành lập. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới. Xí nghiệp đã mạnh
dạn đa dạng hóa các ngành nghề kinh tế với mục tiêu lâu dài là kinh doanh có
hiệu quả. Nhận rõ được vai trò quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong thời
gian về thực tập và những tình hình sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I
TTXVN, cùng với sự giúp đỡ tận tình của Thấy giáo -T.S Nguyễn Trí Dũng,
em đã quyết định chọn một đề tài nghiên cứu với ước muốn được sáng tỏ
những kiến thức đã học được và đóng góp cho việc thực hiện mục tiêu lâu dài
của Xí nghiệp. Đề tài của em có tên "Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN" với nội dung gồm 3
chương:
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản và
lâu dài của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Chương II: Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I
TTXVN từ khi bắt đầu thành lập.
Chương III: Mét số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN.
Với khả năng và thời gian có hạn, những thiếu sót trong bài viết là không
tránh khỏi, em mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy, cô giáo và
các cán bộ, công nhân viên của Xí nghiệp in I TTXVN để bài viết được hoàn
thiện.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH LÀ MỤC
TIÊU CƠ BẢN VÀ LÂU DÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Các quan điểm cơ bản về bản chất của hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.1. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh, từ khâu nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trường để quyết
định sản xuất đến các khaua tổ chức quá trình sản xuất, mua hàng hóa hoặc làm
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu con người và xã hội, và thông qua hoạt động
hữu Ých đó mà kiếm lời. Chính vì vậy để xem xét một doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả hay không ta có thể xuất phát từ việc tính toán hiệu quả của
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hay của từng bộ phận lĩnh vực
riêng lẻ tức là khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên các góc độ khác
nhau để xem xét.
Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả chỉ là một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất,
đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Sản xuất
hàng hóa có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu quả cao hay thấp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là phạm
trù trừu tượng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định
lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh. Nếu là phạm trù trừu
tượng phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng, phạm trù hiệu quả là kiến thức
thường trực của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đây ta có thể chia hiệu quả
thành hai loại: hiệu quả sản xuất kinh doanh (hiệu quả kinh tế) và hiệu quả kinh
tế - xã hội. Hiệu quả trực tiếp của doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu
quả của ngành hiệu quả của nền Kinh tế Quốc dân là hiệu quả kinh tế - xã hội.
Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bảo đảm bù đắp chi phí
đã bỏ ra và vừa có tích lũy để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Còn hiệu
quả kinh tế - xã hội đem lại lợi Ých cho xã hội và nền Kinh tế Quốc dân, nó thể
hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao mức sống của người lao động và tái phân phối lợi tức
xã hội.
1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu Ých của sản phẩm sản
xuất tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu
được sau quá trình kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục
tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp
độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, chỉ đúng trên
mức độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả
kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn
và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và
tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể đưa ra
một số khái niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết
bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh
nghiệp đã đề ra.
1.3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử
dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho
phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp
thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả..
3. Những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả kinh doanh chẳng những bị ảnh hưởng của những nhân tè bên
trong, còn luôn bị tác động các yếu tố môi trường bên ngoài. Chính vì vậy,
muốn đạt được hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có những điều
kiện, biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong một cách hiệu quả mà phải nắm
bắt các bất chắc của môi trường có thể có, đưa ra những biện pháp đối phó,
thậm trí có thể lấy đó làm cơ hội cho việc kinh doanh.
3.1. Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó trình độ quản
trị doanh nghiệp đóng vai trò quyết định. Việc thực hiện tốt bốn chức năng cơ
bản: Hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt
được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến
lược, tổ chức các nguồn lực doanh nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý, tác
nghiệp, bố trí sử dụng nước, các biện pháp đôn đốc, thúc đẩy, động viên và
kiểm soát. Ngoài ra quản trị còn nghiên cứu các yếu tố môi trường, theo dõi, dự
báo những biến động, thay đổi có thể có nhằm hạn chế những tổn thất, thiệt hại
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện được biện pháp này cần nhận thức, hiểu rõ vai trò, tầm
quan trọng của quản trị đối với doanh nghiệp. Nói chung trước tình hình kinh
doanh hiện nay, nhiều doanh nghiệp đi vào chỗ thua lỗ, phá sản là có nhiều
nguyên nhân. Nhưng ta có thể khẳng định một trong những nguyên nhân cơ
bản nhất đó chính là sự yếu kém về quản trị của các nhà quản trị.
3.2. Xây dựng cấu trúc tổ chức hợp lý.
Mét trong những nguyên nhân phổ biến làm doanh nghiệp hoạt động
không hiệu quả chính là do cơ cấu tổ chức cồng kềnh, trì trệ, hoạt động không
hiệu quả. Vì vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả cần phải có cơ cấu
tổ chức hợp lý, có khả năng dẫn dắt đơn vị đến mục tiêu đề ra, tạo được những
tác động kết hợp các nguồn lực doanh nghiệp, tác động thúc đẩy các nguồn lực
phát triển. Cần phải có một cơ cấu gọn nhẹ hơn, đồng thời lại mang đến một kết
quả lớn hơn.
Khi các doanh nghiệp thất bại hoặc suy giảm thường thay đổi cho các
yếu tố khách quan, cho rằng môi trường kinh doanh khó khăn, do cạnh tranh
gay gắt khốc liệt. Nhưng cũng trong các hoàn cảnh đó lại có những doanh
nghiệp ăn nên làm ra, Vậy nguyên nhân là do cơ cấu tổ chức trước đã xơ cứng,
lỗi thời, không còn phù hợp, không linh hoạt và không có khả năng thay đổi,
thích nghi một cách nhanh chóng với môi trường, từ đó dẫn đến thua lỗ, phá
sản. Vì vậy để đáp ứng với sự thay đổi, duy trì hiệu quả hoạt động, doanh
nghiệp buộc phải tái cấu trúc tổ chức, tạo sức sống mới cho doanh nghiệp.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3. Xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn về hiện trạng doanh nghiệp,
môi trường hoạt động để đề ra các mục tiêu xác đáng, các chiến lược, giải pháp
để thực hiện mục tiêu đề ra. Với mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải xây
dựng các chiến lược phù hợp cho từng thời kỳ. Doanh nghiệp không phải lúc
nào cũng theo đuổi chiến lược phát triển, phát triển với một tốc độ nhanh chóng
như việc theo đuổi quá nhiều dự án, những siêu dự án. Những chiến lược phát
triển như vậy dễ dẫn đến mất cân đối tài chính, tài chính bị dàn trải và dễ dẫn
đến sự phá sản. Hơn nữa hầu hết các dự án chỉ luôn đưa ra những số liệu tính
toán theo hướng lạc quan mà không tính đến khía canh ngược lại của nó là bi
quan. Khi dự án gặp phải tình hình thị trường bất lợi, đối thủ cạnh tranh mạnh,
giá bán giảm... lúc đó ta không lượng được những rủi ro, những thua lỗ, thất bại
có thể có và khi tình hình không như mong muốn doanh nghiệp sẽ bị rơi vào
tình trạng phá sản.
3.4. Yếu tố con người - sù quan tâm hàng đầu.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chóng ta không thể không quan
tâm đến yếu tố con người, đây chính là thách thức lớn nhất đối với quản lý.
Làm sao có được một đội ngò lao động lành nghề, luôn học hỏi, có nỗ lực, có
nhiệt tình cao trong công việc. Đó là điều kiện bảo đảm cho sự thành công của
doanh nghiệp. Muốn vậy phải nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố con
người, phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ,
đưa ra những ý kiến đóng góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần tích
cực trong công việc nhờ các hình thức khuyến khích bằng vật chất và tinh thần
làm người lao động thỏa mãn, gắn bó với doanh nghiệp.
3.5. Tạo vốn kinh doanh.
Khó khăn chung của hầu hết các doanh nghiệp là thiếu vốn bởi vì nó bổ
sung vốn cơ bản trong suốt quá trình kinh doanh. Tạo vốn bằng hình thức đi
vay sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn
mang gánh nặng lãi suất. Hơn nữa vốn vay lớn tạo ra sự mất cân đối lớn trong
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cơ cấu vốn, chứa định nhiều sự bấp bênh rủi ro. Vì vậy không nên lạm dụng
vốn vay, khi sử dụng biện pháp vay vốn cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả
và có biện pháp phòng chống những rủi ro có thể từ yếu tố này. Để đáp ứng
nhu cầu vốn cho kinh doanh, biện pháp cổ phần hóa doanh nghiệp, hình thành
thị trường chứng khoán là một biện pháp hữu hiệu nhằm huy động vốn cho các
doanh nghiệp. Xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ và thích ứng với quy mô
doanh nghiệp, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn vay
ngắn hạn. có những biện pháp hữu hiệu đối phó với những biến động về tài
chính.
3.6. Trình độ kỹ thuật và công nghệ.
Các doanh nghiệp để khẳng định vị trí trên thị trường, để đạt được hiệu
quả sản xuất kinh doanh, để giảm chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị
trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn,
phải đạt được chất lượng sản phẩm. Muốn vậy cần phải tiếp cận với khoa học
kỹ thuật công nghệ tiên tiến, vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phải
không ngừng cải tiến đầu tư công nghệ, chính đó là một nhân tố giúp doanh
nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
3.7. Nghiên cứu môi trường.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều có sự liên hệ với môi trường
và chịu sự tác động của môi trường đến doanh nghiệp. Những tác động của môi
trường có thể là thuận lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp. Do tính chất quốc tế
hóa, khu vực hóa, hoạt động của doanh nghiệp không chỉ còn thuộc phạm vi
của một quốc gia hay một vùng nào đó, cho nên doanh nghiệp còn chịu sự tác
động của môi trường kinh tế thế giới. Những thay đổi vê chính trị, kinh tế, xã
hội, công nghệ trên thế giới đều có thể tác động đến doanh nghiệp. Vì vậy,
muốn hoạt động hiệu quả cần phải quản trị môi trường, đó là việc thu thập
thông tin, dự đoán ước lượng thay đổi, bất trắc của môi trường trong và ngoài
nước, đưa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những
tổn thất có thể có do sù thay đổi, bất trắc đó.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH
1. Nhóm nhân tố khách quan.
1.1. Môi trường nhân khẩu học.
Trong thời đại ngày nay nhất là trong quá trình đất nước ta đang trong
công cuộc đổi mới cùng với sự thúc đẩy của quá trình hội nhập quốc tế đã tạo
ra sù thay đổi về cái nhìn mới đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự biến
đổi của thị trường diễn ra thường xuyên cùng với tính chất khắc nghiệt của nó
cộng với quá trình đô thị hóa và phân bố lại dân cư. Lịch sử đã từng có nhiều
cuộc di dân diễn ra mang tính chất tự nhiên và cơ học. Bản chất của con người
luôn tìm kiếm những vùng có định hướng tự nhiên thuận lợi để cư trú, sinh
sống và làm ăn. Các vùng đô thị tập trung luôn luôn là thị trường quan trọng
cho các nhà quản trị. Bên cạnh đó việc phân bố lại lực lượng sản xuất, phân
vùng lãnh thổ đặc khu kinh tế cùng tạo ra các cơ hội thị trường mới đầy hấp
dẫn, ngay cả khi trung tâm thành phố trở nên quá đông đúc chật chội thì các
nhà quy hoạch bắt đầu phát triển các vùng vên đô, ven thị, chúng trở thành các
vệ tinh và những nơi đó càng trở thành những thị trường. Nền kinh tế ngày
càng phát triển, trình độ văn hóa giáo dục trong dân cư được tăng lên, sự hiểu
biết về cảm nhận mới mẻ hơn, đẹp đẽ hơn cũng được tăng lên cộng thêm nhiều
ngành nghề mới ra đời tạo ra những loại sản phẩm mới, nhu cầu mới, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng.
1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Nó có thể tạo ra tính hấp dẫn về
thị trường và sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hóa khác nhau.
Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng như thuế
khóa tăng thì người tiêu dùng buộc phải đắn đo để ra các quyết định mua sắm.
Nhiều hành vi mua sắm mang tính chất "không tích cực sẽ diễn ra" ảnh hưởng
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ người tiêu dùng
do đó cũng ảnh hưởng tới nhu cầu về nhãn mác sản phẩm.
Khi nền kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trưởng. Việc mua sắm
tấp nập trở lại làm cho nhịp và chu kỳ kinh doanh trở nên phồn thịnh. Những
người có thu nhập cao sẽ đòi hỏi chất lượng hàng hóa và dịch vụ ở mức cao
hơn, con người không chỉ đơn thuần cầu "ăn no mặc Êm" mà thay bằng mong
muốn "ăn ngon mặc đẹp" họ cần nhiều loại sản phẩm tiêu dùng cho phép tiết
kiệm thời gian, hình thức bao bì mẫu mã trở thành yếu tố quan trọng đê thu hót
người đặt in.
Việc tiêu dùng mang tính vật chất không còn đóng vai trò quan trọng,
việc thỏa mãn các giá trị văn hóa tinh thần sẽ đòi hỏi phải được đầu tư với cơ
cấu, tỷ trọng lớn hơn trong những ưu tiên về chi tiêu. Tuy nhiên ở Việt Nam
vẫn tiếp tục duy trì một bộ phận không nhỏ tần líp dân cư có thu nhập thấp, do
đó đòi hỏi chất lượng hàng hóa dịch vụ chưa cao, đặc biệt là dân cư nông thôn;
ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu về mẫu mã, nhãn hiệu của sản phẩm. Sản
phẩm hàng hóa phục vụ người tiêu dùng có phát triển kéo theo sự nâng cao về
mặt chất lượng, số lượng, hình thức mẫu mã của sản phẩm điều đó phụ thuộc
rất nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế.
Chính vì vậy, có thể nói rằng yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu về hàng hóa sản phẩm thấp tất sẽ
dẫn đến các sản phẩm có sử dụng nhãn mác, bao bì cũng sẽ giảm đi rất nhiều vì
lúc đó cầu của người tiêu dùng bị các yếu tố kinh tế tác động làm giảm sức mua
của họ, ngoài ra còn có thể kể đến các yếu tố tác động như tăng trưởng kinh tế,
tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tài chính tiền tệ.
1.3. Môi trường công nghệ.
Xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và tình hình ứngdungj
khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới cũng như trong nước ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tức là ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế, thế giới đã chứng kiến sự biến đổi
công nghệ làm khủng hoảng, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất hiện những lĩnh vực kinh doanh mới hoặc làm phát triển hơn các lĩnh vực
đã có.
Các sản phẩm của công nghệ mới như các sản phẩm cải tiến, sản phẩm
cải tiến, sản phẩm đổi mới , NVL mới, NVL thay thế với sự xuất hiện các quy
trình công nghệ có năng suất, chất lượng hiệu quả hơn. Đó có thể là các nguy
cơ. Là cơ hội đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư cho các loại công nghệ
phù hợp với trình độ của doanh nghiệp và biết sử dụng có hiệu quả, ngược lại
là nguy cơ đối với các doanh nghiệp không nắm bắt được các thông tin về công
nghệ và không biết sử dụng nó một cách hiệu quả.
1.4.Môi trường chính trị và luật pháp
Các yếu tố thuộc về chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức
độ thuận lợi về khó khăn của môi trường. Các doanh nghiệp phải tuân theo các
quy định của chính phủ về thuê mướn công nhân, thuế, quảng cáo... những quy
định này có thể là cơ hội hoặc mối đe dọa với các doanh nghiệp .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhãn mác những yếu tố về chính trị
và luật pháp cũng có những tác động không nhỏ tới quá trình hoạt động sản
xuất của mình. Do đó họ cũng phải dành nhiều thời gian để qan tâm tới các vấn
đề về pháp luật và chính trị. Các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những tiến trình
ra quyết định của địa phương hoặc đất nước nơi doanh nghiệp mình đang thực
hiện các hoạt động kinh doanh .
1.5.Yếu tố xã hội
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự tác động của các yếu tố bên
trong, bên ngoài đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những biện pháp, chính sách
để thích ứng một các hiệu quả nhất để đem lại một hiệu quả kinh tế cao. Yếu tố
xã hội đòi hỏi tất cả các xí nghiệp, doanh nghiệp đều phải phân tích các yếu tố
đó nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một yếu tố hay
nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến các doanh nghiệp như xu
hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức xã hội ...
Nhưng môi trường văn hóa xã hội đôi khi trở thành hàng rào "gai góc" đối với
các nhà hoạt động quản trị, Marketing . Nói chung các giá trị văn hóa chủ yếu
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong xã hội được thể hiệnơr quan niệm hay cách nhìn nhận, đánh giá con
người về bản thân mình về mối quan hệ và về thế giới. Điều đó kích thích sự
phát triển của nền kinh tế tạo ra nhiều hàng hóa, sản phẩm đa dạng về mẫu mã,
nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất có liên quan tạo ra sự biến
động không ngừng của thị trường.
2. Nhóm nhân tố chủ quan.
Là nhóm nhân tố doanh nghiệp mà có thể kiểm soát được cũng như có
thể điều chỉnh được ảnh hưởng của nó.
2.1. Lực lượng lao động.
Lao động là một trong những nhân tố khó xem xét và việc đánh giá dự
đoán kết quả tác động của nhân tố này đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
thường khó chính xác. Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì việc đưa chúng trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp là điều tất nhiên, nhưng vai trò quan trọng
của con người là không thể phủ nhận được trong lực lượng sản xuất. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động là nhân tố được trong lực
lượng sản xuất. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động
là nhân tố tác động trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và
tốc độ tiêu thụ sản phẩm. doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
Tiền lương và thu nhập của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì tiền lương là một bộ phận lớn
cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tiền lương
cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh, nhưng mặt khác nó lại khuyến khích người lao động tăng năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và
ngược lại.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm nhà cửa, kho tàng, bến
bãi, máy móc thiết bị... đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ
sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện trình độ phát triển
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của doanh nghiệp và góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Cơ
sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì
càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Nó thể hiện trình độ quản lý
TSCĐ. Một hệ thống có máy móc, thiết bị, nhà xưởng, bến bãi, kho tàng... nếu
được sắp xếp hợp lý với các gian đoạn sản xuất, thuận tiện cho việc vận chuyển
thì tiết kiệm được thời gian, làm giảm chi phí sản xuất.
2.3. Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị trong các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công cũng như thất bại của doanh
nghiệp. Trong quản trị, thước đo hiệu quả của nhà quản trị chính là việc ra các
quyết định quản trị đúng đắn.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau, tự hoạt động lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương
án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra cho tới việc tổ chức kiểm tra,
đánh giá và điều chỉnh cho các giai đoạn sau. Với chức năng vô cùng quan
trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng
của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm
các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh
nghiệp đề ra những quyết định và chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và kịp
thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển. Một doanh
nghiệp có năng lực quản trị non kém sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh
tranh khốc liệt của thị trường. Nếu bộ máy quản trị được bố trí có cơ cấu phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ, linh hoạt, có
sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hoạt động hợp lý,
tránh được sự chồng chéo trách nhiệm vì chống được sức ỳ trong quản trị, chi
phí hành chính sẽ được giảm đi góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Và ngược lại.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Môi trường ngành.
Để phân tích môi trường cạnh tranh ngành ta có thể sử dụng mô hình
"Năm lực lượng tác động vào ngành" của Michael Eporter bao gồm:
+ Mức độ cạnh tranh giữa các Xí nghiệp đang hoạt động trong ngành.
+ Khả năng cạnh tranh của các đối thủ tiềm Èn
+ Mức độ cạnh tranh của các sản phẩm thay thế
+ Sức Ðp về giá cả của người đặt hàng in
+ Sức Ðp về giá của người cung ứng
Mỗi tác động ngày càng lớn mạnh của những lực đó có thể coi là một sự
đe dọa khi mà nó làm giảm lợi nhuận. Một tác động cạnh tranh yếu có thể coi là
cơ hội khi nã cho phép Xí nghiệp kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Cường độ
của 5 lực tác động này thườngthay đổi theo thời gian, đòi hái các nhà quản lý
chiến lược phải nhận biết được những cơ hội và các đe dọa khi chúng xuất hiện
và phải đưa ra những đối sách chiến lược phù hợp.
3.1. Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm Èn.
Đối thủ tiềm Èn là các Xí nghiệp hiện không ở trong ngành nhưng có
khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Những đối thủ này
mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của Xí nghiệp do
họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được
một phần thị trường. Do đó doanh nghiệp đang hoạt động tìm mọi cách để hạn
chế các đối thủ cạnh tranh tiềm Èn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của mình. Bơi
vì hiển nhiên là nhiều Xí nghiệp nhảy vào hoạt động trong một ngành nó sẽ trở
lên khó khăn hơn đối với các Xí nghiệp đang hoạt động trong ngành đó. Chính
vì vậy, Xí nghiệp cần duy trì một hàng rào hợp phá ngăn cản sự xâm nhập tư
bên ngoài. Ba yếu tố sau là trở ngại chủ yếu đối với việc tham gia vào một
ngành kinh doanh.
3.1.1. Sự ưa chuộng sản phẩm.
Đó là sự ưa thích của người đặt in đối với sản phẩm của Xí nghiệp sản
xuất ra. Xí nghiệp có thể thiết lập nên sự ưa chuộng của khách hàng đối với sản
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm của mình bằng cách: quảng cáo thường xuyên tên Xí nghiệp và các sản
phẩm mà Xí nghiệp đã thực hiện sản xuất.
Như vậy, có thể nói có thể sự ưa chuộng sản phẩm làm giảm bớt sự đe
dọa thâm nhập vào ngành của các đối thủ tiềm Èn làm cho họ thấy rằng việc
phá vỡ sự ưa thích của khách hàng với các sản phẩm của các Xí nghiệp trong
ngành là khó khăn và tốn kém.
3.1.2. Các ưu thế về chi phí thấp.
Đây chính là khó khăn đối với các đối thủ tiềm Èn khi mới nhảy vào
ngành, những lợi thế về chi phí thấp thường bắt nguồn từ: phương pháp sản
xuất tốt do kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm lâu dài, sự quản lý có
hiệu quả đầu vào của sản xuất như lao động, nguyên vật liệu, máy móc. Thiết
bị có nguốn vốn cho kinh doanh ổn định với lãi suất thấp do hoạt động của Xí
nghiệp chứa đựng Ýt rủi ro hơn các Xí nghiệp khác. Đây cũng là một yếu tố
gây trở ngại đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm Èn.
3.1.3. Tính hiệu quả của sản xuất lớn.
Đây là ưu thế về chi phí của các Xí nghiệp có quy mô lớn bao gồm:
Giảm chi phí thông qua sản xuất hàng loạt các đầu ra được tiêu chuẩn hóa,
giảm giá cho việc mua các nguyên vật liệu đầu vào các bộ phận máy móc thiết
bị với số lượng lớn. Nếu Xí nghiệp có được lợi thế này sẽ buộc các Xí nghiệp
mới thâm nhập và đương đầu với những khó khăn về quy mô sản xuất nhỏ và
phải đương đầu với những bất lợi về chi phí lớn.
3.2. Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các Xí nghiệp ngành khác
nhưng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng giống như các Xí nghiệp trong
ngành, tạo ra sự cạnh tranh gián tiếp giữa các Xí nghiệp với nhau. Như vậy, sự
tồn tại những sản phẩm thay thế hình thành một sức Ðp cạnh tranh rất lớn, nó
giới hạn mức giá một Xí nghiệp có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận
của Xí nghiệp va ngược lại.
3.3. Sức Ðp về giá của người cung cấp.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Người cung cấp được coi là sự đe dọa với Xí nghiệp khi họ có thể đẩy
mức giá hàng cung cấp cho Xí nghiệp lên, ảnh hưởng đến lợi nhuận của Xí
nghiệp. Các Xí nghiệp thường phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn
hàng khác nhau như vật tư thiết bị, nguồn lao động, tài chính. Yếu tố làm tăng
thế mạnh của các tổ chức cung ứng cũng tương tự như các yếu tố làm tăng thế
mạnh của người đặt in sản phẩm.
3.4. Sự cạnh tranh giữa các Xí nghiệp đang hoạt động trong ngành.
Sự cạnh tranh giữa các Xí nghiệp trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra
cơ hội hoặc mỗi đe dọa cho các Xí nghiệp. Nếu sự cạnh tranh này là yếu, các
Xí nghiệp có hội hội để nâng giá nhằm thu được lợi nhuận cao hơn. Nếu sự
cạnh tranh này là gay gắt cả về giá cả lẫn chất lượng sản phẩm. Sự cạnh tranh
giữa các Xí nghiệp trong ngành này thường chịu sự tác động tổng hợp của ba
yếu tố: cơ cấu ngành, mức độ của cầu và những trở ngại ra khỏi ngành.
- Cơ cấu cạnh tranh ngành: đó là sự phân bố về số lượng và quy mô của
các Xí nghiệp trong ngành. Có hai loại cơ cấu chính.
+ Thứ nhất: ngành phân tán
+ Thứ hai: ngành hợp nhất
Đặc trưng của những ngành phân tán là các Xí nghiệp nhỏ bé không có
sức mạnh chi phối thị trường và thường phải chấp nhận mức giá của thị trường.
Khi đó mức lợi nhuận của Xí nghiệp phụ thuộc vào khả năng giảm chi phí hoạt
động nhưng về mặt này các Xí nghiệp có nhiều mặt hạn chế do quy mô nhỏ,
sản phẩm của Xí nghiệp thường phải chịu tỷ lệ chi phí lớn hơn về Marketing
hoặc chi phí nghiên cứu và phát triển để tạo ra sù khác biệt hóa về sản phẩm.
Đặc trưng của những ngành hợp nhất là các Xí nghiệp hoạt động phụ
thuộc vào nhau. Điều này có nghĩa là các hoạt động cạnh tranh của một Xí
nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức lợi nhuận của các Xí nghiệp khác trong
ngành. Trong ngành hợp nhất, hoạt động mang tính cạnh tranh của một Xí
nghiệp tác động trực tiếp đến thị trường của các đối thủ cạnh tranh và buộc
chúng phải đối phủ lại. Hậu quả là sự xoáy trôn ốc tăng lên về mức độ của cạnh
tranh, làm giảm dần mức lợi nhuận của ngành. Do đó, điều rõ ràng là trong
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành hợp nhất, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các Xí nghiệp và khả năng xảy ra
chiến tranh về giả cả tạo ra sự đe dọa chủ yếu. Các Xí nghiệp cố gắng làm giảm
hiệu quả của sự đe dọa này bằng cách theo sau các mức giá được định bởi Xí
nghiệp đầu đàn trong ngành. Việc này được gọi là hình thức thỏa thuận ngầm,
bởi vì việc thỏa thuận một cách rõ ràng là trái pháp luật. Do đó, đứng trước
nguy cơ đe dọa của cuộc chiến tranh giá cả, các Xí nghiệp trong ngành hợp
nhất thường có xu hướng cạnh tranh về chất lượng hoặc mẫu mã của sản phẩm
và việc né tránh các cuộc chiến tranh giá cả chính là xu hướng đặc trưng của
ngành hợp nhất.
III. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu
số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
H = K - C*
Trong đó: H: hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: kết quả đạt được
C: Chi phí bỏ ra
- Phương pháp đánh giá tương đối hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
K
H=
C
Hiện nay, phương pháp đánh giá này được áp dụng nhiều trong các
doanh nghiệp do nó có ưu điểm hơn phương pháp đánh giá tuyệt đối, bởi vì
phương pháp này biểu hiện được tương quan về chất và lượng, giữa kết quả với
chi phí, phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Mét quan điểm đưa ra khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, là
chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian, cả
về mặt định tính và định lượng của sản xuất kinh doanh.
a. Về thời gian.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể tính toán được
hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn, nhưng về nguyên tắc thì hiệu quả của
từng giai đoạn không được làm giảm hiệu quả khi xem xét trong thời kỳ dài
hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được làm hạ thấp hiệu quả của
chu kỳ sau. Trong nhiều trường hợp vì lý do nào đó chỉ thấy lợi Ých trước mặt
mà không thấy lợi Ých lâu dài, như việc nhập một số thiết bị máy móc cũ kỹ,
lạc hậu hoặc xuất khẩu hàng loạt các tài nguyên thiên nhiên sẽ làm ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất lâu dài của doanh nghiệp.
b. Về mặt không gian.
Hiệu quả của hoạt động kinh tế cụ thể nào đó ảnh hưởng tăng hoặc giảm
đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức là có sự ảnh hưởng
giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với
toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
c. Về mặt định tính.
Đứng trươc góc độ nền Kinh tế Quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp đạt được phải gắn chặt chẽ với hiệu quả của toàn xã hội. Doanh nghiệp
có hiệu quả cao chưa chắc đã mang lại hiệu quả cho xã hội. Và ngược lại hiệu
quả xã hội trong nhiều trường hợp là mặt có tính quyết định khi lưạc chọn một
giải pháp kinh tế.
Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó không
chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng của kết
quả đạt được. Kết quả đạt được trong sản xuất mới bảo đảm được yêu cầu tiêu
dùng trong toàn xã hội. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sản xuất không chỉ đánh
giá ở kết quả mà phải xem doanh nghiệp sản xuất tạo ra kết quả như thế nào,
bằng phương tiện gì, trình độ ra sao.
d. Về mặt định lượng.
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện thông qua mối tương quan giữa thu
và chi theo hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là sử dụng tiết kiệm tối
đa mức chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra nhiều sản phẩm có Ých nhất. Như
vậy đứng trên góc độ của nền Kinh tế Quốc dân, việc nâng cao hiệu quả của
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một doanh nghiệp phải luôn luôn gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội, mang lại
hiệu quả kinh tế cho ddơn vị phải đảm bảo hiệu quả kinh tế ngành, địa phương.
Nói cách khác, khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải quán triệt
một số quan điểm sau:
- Bảo đảm sự kết hợp hài hòa và các loại lợi Ých xã hội, lợi Ých tập thể,
lợi Ých người lao động, lợi Ých trước mặt và lợi Ých lâu dài... quan điểm này
đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ việc thỏa
mãn một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích
phụ thuộc lẫn nhau.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh phải là sự kết hợp hài hòa giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của các bộ
phận trong doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh phải xuất phát từ, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa
phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị - xã hội với nhiệm vụ kinh
tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá
trị hàng hóa. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán đánh giá hiệu quả phải
đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị, ở đây mặt hiện vật ở số lượng
sản phẩm và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của giá
trị sản phẩm.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí =
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy
nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí
để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của vốn):
Sức sản xuất của vốn =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do
đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt
chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:
Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh.
Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng
vốn tạo ra được bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn
của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn
tốc độ tăng chi phí.
20
- Xem thêm -