0
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Yến Dung
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Viện đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu
cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám
ơn TS. Cao Thị Ý Nhi đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác tại
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã hết lòng hỗ trợ, cung
cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại ..................................................................3
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của ngân hàng thương mại ............................................3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................................5
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại .........................................8
1.2.1 Khái niệm huy động vốn ..................................................................................8
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại .................................8
1.3 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại .........................................13
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại .................13
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại .......................................................................................................................... 13
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại . .17
1.4.1 Những nhân tố chủ quan ................................................................................17
1.4.2 Các nhân tố khách quan .................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
23
2.1 Khái quát về Sở Giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam ........................................................................................................................23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................23
2.1.2 Các hoạt động cơ bản của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam ........................................................................................................................25
2.1.3. Kết quả tài chính của Sở giao dịch ................................................................29
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Sở Giao dịch NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam ................................................................................................................. 30
2.2.1 Tổng quan về huy động vốn của Sở Giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam ........................................................................................................................30
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại SGD NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam
50
2.3.1 Những kết quả đạt được & nguyên nhân: ......................................................50
2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân
51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
55
3.1 Định hướng phát triển chung của toàn hệ thông VCB
55
3.2 Định hướng huy động vốn của SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN ......58
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của SGD ngân hàng TMCP Ngoại
thương VN ..............................................................................................................58
3.3.1 Chính sách khách hàng đúng đắn ...................................................................58
3.3.2 Tăng cường công tác marketing .....................................................................61
3.3.3 Xây dựng chính sách huy động vốn hợp lý ....................................................62
3.3.4 Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ. .....................63
3.3.5 Phòng chống rủi ro đạo đức nghề nghiệp của các giao dịch viên ...................65
3.3.6 Nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ giao dịch ngân hàng khi tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng
66
3.3.7. Đánh giá lại hiệu quả các phòng giao dịch, phát triển mạng lưới một cách hợp
lý............................................................................................................................. 68
3.3.8. Phát triển các dịch vụ có liên quan đến hoạt động huy động vốn
69
3.3.9 Đẩy mạnh huy động vốn từ Kho bạc Nhà nước, làm ngân hàng phục vụ cho
các dự án có vốn tài trợ nước ngoài: .......................................................................71
3.4. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................72
3.4.1. Đối với Hội sở chính .....................................................................................72
3.4.2. Đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước .....................................................77
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTU
Ngân hàng Trung ương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
SGD
Sở Giao dịch
VCB
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
HSC
Hội Sở chính
LNH
Liên Ngân hàng
SGD NHTMCPNTVN
Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam
TCKT
Tổ chức kinh tế
VHĐ
Vốn huy động
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP NT VN..................24
Bảng 2.1 : Tỷ trọng huy động vốn của Sở Giao dịch 2007-2010.............................25
Bảng 2.2 : Doanh số mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch trong 2 năm gần đây:......26
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán thẻ của Sở giao dịch...............................................27
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo thời gian tại Sở giao dịch........................................28
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh SGD 2007-2010......................................29
Bảng 2.6: Huy động vốn từ nền kinh tế...................................................................30
Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn, cho vay & đầu tư và gửi tương ứng HSC của
SGD VCB giai đoạn 2007-2010..............................................................................33
Bảng 2.8: Thị phần huy động vốn của SGD so với hệ thống VCB và địa bàn HN. .35
Bảng 2.9: Huy động vốn phân theo đối tượng khách hàng......................................36
Bảng 2.10: Số lượng tiền gửi của TCKT theo kỳ hạn..............................................36
Bảng 2.11: Tỷ trọng vốn phân theo kỳ hạn..............................................................40
Bảng 2.12: Quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn...........................44
Bảng 2.13: Quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn theo loại tiền.........................45
Bảng 2.14: Chi phí trả lãi tiền gửi/ Tổng chi phí của SGD......................................47
Bảng 2.15 : Chi phí huy động vốn và thu nhập từ hoạt động cho vay, gửi vốn tại
HSC của SGD giai đoạn 2007-2010........................................................................48
Biểu 2.1: Khối lượng huy động vốn........................................................................31
Biểu 2.2: Tỷ trọng vốn gửi HSC, cho vay/ Tổng vốn HĐ.......................................34
Biểu 2.3: Tỷ trọng vốn phân theo kỳ hạn.................................................................41
Biểu đồ 2.4: Nguồn vốn & sử dụng vốn ngắn hạn...................................................44
Biểu đồ 2.5: Nguồn vốn & sử dụng vốn trung dài hạn............................................44
Biểu 2.6: Quan hệ giữa vốn huy động bằng VNĐ với cho vay nền kinh tế và gửi
tương ứng HSC bằng VNĐ tại SGD VCB giai đoạn 2008-2010.............................46
Biểu 2.7: Quan hệ giữa vốn huy động bằng ngoại tệ với cho vay nền kinh tế và gửi
tương ứng HSC bằng ngoại tệ tại SGD VCB giai đoạn 2008-2010.........................46
Biểu 2.8: Chênh lệch lãi suất bình quân giai đoạn 2007-2010.................................49
i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Huy động vốn là một trong hoạt động chủ yếu và đóng vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Bởi vậy Sở Giao dịch Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam luôn chú trọng tới hoạt động huy
động vốn, nhờ đó SGD VCB đã huy động được lượng vốn không nhỏ và trở thành
“người cung ứng vốn cho hệ thống VCB”. Tuy nhiên trong thời gian qua thị trường
vốn diễn biến phức tạp và sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM, nhiều ngân
hàng nước ngoài và ngân hàng cổ phần thường có chính sách chăm sóc khách hàng
linh hoạt, năng động nên đã tạo ra môi trường cạnh tranh khá lớn đối với SGD. Mặt
khác kinh tế Việt nam đã và đang trải qua một năm đầy khó khăn trước sức ép của
lạm phát trong nước và diễn biến bất ổn của những nền kinh tế hàng đầu thế giới.
Kinh tế Việt Nam với dự báo tỷ lệ tăng trưởng GDP của các năm tới giảm và CPI
tăng sẽ kéo theo sự sụt giảm của tiết kiệm và tỷ lệ tiết kiệm/GDP. Ngoài ra do tình
hình kinh tế bất ổn nên lãi suất thường xuyên biến động theo hướng tăng lên vì vậy
khách hàng gửi kỳ hạn thường có xu hướng gửi ngắn hạn, không gửi dài , trong khi
khách vay lại có nhu cầu vay trung dài hạn nhiều để đầu tư, dẫn đến sự chênh lệch
về kỳ hạn trong huy động và sử dụng vốn của SGD VCB. Xuất phát từ lý do trên,
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về hiệu
quả huy động vốn của NHTM; phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Sở
giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, làm rõ những
thành tựu, khó khăn và tồn tại trong công tác huy động vốn; đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
ii
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của Sở Giao dịch
NHTMCP Ngoại thương VN trong giai đoạn từ 2007-2010.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phân tích, so sánh và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượng hoá.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
Trong phần thứ nhất, nội dung luận văn đã nêu khái quát về khái niệm, đặc
trưng, những hoạt động cơ bản trong đó có hoạt động huy động vốn của NHTM.
NHTM được coi là trung gian tài chính quan trọng nhất trong hệ thông tài
chính, là kênh dẫn vốn từ những người thừa vốn đến những người thiếu vốn thông
qua hoạt động chính là huy động vốn để cho vay và đầu tư. Các hoạt động cơ bản
của NHTM gồm hoạt động huy động vốn, hoạt động thanh toán, hoạt động cho vay
và đầu tư, & các hoạt động khác.
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, đóng vai trò quan
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vốn của NHTM gồm
vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Mỗi loại vốn đều có một tính chất và vai trò riêng trong
tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại tuy nhiên nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn nợ dưới hình thức tiền gửi của các TCKT và
dân cư; tiền vay NHNN và vay trên thị trường LNH. Hoạt động chính của NHTM
là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận vì vậy huy động vốn có thể được
xem là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn
của các NHTM. Cho vay và đầu tư là quá trình sử dụng vốn huy động được cho lợi
nhuận chủ yếu.
iii
1.3 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại chính là kết quả huy động
mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu
an toàn và sinh lời cao của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
dựa vào chỉ tiêu: sự gia tăng ổn định vốn huy động; quy mô vốn huy động đáp ứng
mục tiêu kinh doanh của từng thời kỳ; chi phí huy động vốn hợp lý;
Tăng trưởng ổn định vốn huy động bền vững là yêu cầu cần thiết đối với các
ngân hàng thương mại, giúp các ngân hàng xác định được các kế hoạch sử dụng
vốn, kế hoạch phát triển của ngân hàng. Quy mô vốn huy động thể hiện ở số vốn
ngân hàng huy động được trong một thời gian, nó có ảnh hưởng đến quy mô sử
dụng vốn cũng như việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Quy mô vốn
huy động đáp ứng mục tiêu kinh doanh thể hiện như sau: Số vốn ngân hàng huy
động được đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng, không quá thừa
hoặc quá thiếu; Tỷ trọng các loại vốn ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ ,ngoại tệ ở
mức hợp lý, phù hợp nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Chi phí vốn huy động
của các ngân hàng bao gồm hai khoản mục chính: chi phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi
và tiền vay) và chi phí phi lãi (chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm, chi phí dự
phòng...). Trong tổng chi phí huy động vốn thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Chênh lệch
đầu ra đầu vào bình quân là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu ra bình
quân (lãi thu được từ hoạt động cho vay, gửi vốn) và lãi suất đầu vào bình quân (lãi
phải trả cho các khoản huy động). Được tính bằng công thức
Chênh lệch đầu ra
đầu vào
bình quân
=
Thu từ lãi gửi, cho
vay + CP dự phòng
Tổng vốn huy động
-
Tổng trả lãi tiền gửi + Chi phí
quản lý
Tổng nguồn vốn sử dụng
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương
mại
Để có cơ sở cho việc phân tích thực trạng huy động tiền gửi dân cư trong
chương 2, trong phần này nội dung luận văn đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
iv
công tác huy động tiền gửi dân cư của NHTM. Các nhân tố ảnh hưởng được chia
thành hai nhóm: Nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan: Hiệu quả hoạt động huy động vốn chịu rất nhiều tác
động từ các yếu tố chính trị và các chính sách của cơ quan quản lý vĩ mô của Chính
phủ và NHNN, tác động của nền kinh tế khu vực, nền kinh tế quốc gia và nền kinh
tế của bản thân vùng mà ngân hàng đóng trụ sở. Ngoài ra những yếu tố thuộc vấn đề
xã hội, yếu tố công nghệ cũng tác động mạnh mẽ đến huy động vốn ngân hàng.
Nhóm nhân tố chủ quan gồm những nhân tố do chính bản thân ngân hàng ạo
ra tác động đến hoạt động huy động vốn bao gồm chính sách lãi suất, chính sách sản
phẩm, chính sách marketing của ngân hàng và các yếu tố khác như thương hiệu của
ngân hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng, trình độ của đội ngũ nhân viên,
trình độ công nghệ, chiến lược kinh doanh…
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Sở Giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam
Trong phần này, nội dung luận văn đã trình bày quá trình hình thành và phát
triển của NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Sở Giao dịch. Trong đó nêu rõ cơ
cấu tổ chức hoạt động cũng như một số nét nổi bật về Sở Giao dịch NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam.
Nội dung luận văn cũng trình bày sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh của Sở
Giao dịch – NHTMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2008-2010 thông qua tình
hình huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động dịch vụ khác. Trong những năm
qua SGD NHTMCP NTVN luôn đánh giá được tầm quan trọng của hoạt động huy
v
động vốn cũng như nhận thức được vai trò là “người cung ứng vốn” cho toàn bộ hệ
thống VCB nên SGD đã liên tục bám sát thị trường vốn trên địa bàn để đưa ra các
sản phẩm cũng như mức lãi suất cạnh tranh nhằm tăng cường đẩy mạnh hoạt động
này. Vốn huy động của SGD luôn chiếm tỷ trọng rất lớn (trên dưới 25%) trong tổng
vốn huy động từ thị trường 1 của NHNT. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu là
một mảng hoạt động khá mạnh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói
chung và Sở giao dịch nói riêng. Với hệ thống các Ngân hàng đại lý rộng lớn trên
thế giới, Ngân hàng ngoại thương có được thế mạnh trong hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu. Doanh số thanh toán nhập khẩu trong năm 2010 xấp xỉ doanh số
của năm 2009 là 2.708 tr USD. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch là
mảng hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả khá tốt. Hoạt động thanh toán thẻ của
Sở giao dịch có sự tăng trưởng khá tốt. Nếu so sánh tổng mức dư nợ của Sở giao
dịch và tổng nguồn vốn huy động ta có thể thấy, hoạt động cho vay vốn của Sở giao
dịch còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động.
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Sở Giao dịch NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam
Trong phần này nội dung luận văn trình bày tổng quan về huy động vốn của
Sở giao dịch NHTMCP ngoại thương Việt Nam sau đó phân tích hiệu quả huy động
vốn của Sở Giao dịch qua các chỉ tiêu về khối lượng vốn huy động so với nhu cầu
sử dụng; tốc độ tăng trưởng vốn huy động; cơ cấu huy động vốn phân theo đối
tượng; tỷ trọng các loại vốn ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ và ngoại tệ so với nhu
cầu cho vay & đầu tư gửi vốn tương ứng HSC; Chi phí huy động vốn.
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại SGD NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam
Trong giai đoạn 2007-2010 hoạt động huy động vốn của SGD NHTMCP
ngoại thương VN đã đạt được những kết quả khả quan, giúp SGD giữ vững được uy
tín và ổn định thị phần huy động vốn so với địa bàn. Những kết quả đó là:Thứ nhất
quy mô vốn huy động tăng trưởng đáng kể qua các năm, năm 2007 vốn huy động
đạt 37,466.22 tỷ đồng, đến năm 2010 vốn huy động đã đạt mức 54 nghìn tỷ đồng,
vi
tăng gấp 1.45 lần so với năm 2007. Thứ hai là có sự phù hợp tương đối giữa huy
động với cho vay& gửi tương ứng HSC theo loại tiền. Điều này tạo điều kiện cho
SGD tránh được rủi ro tỷ giá và đạt được hiệu quả nhất định trong hoạt động huy
động vốn.
Ngoài những mặt đạt được, nội dung luận văn còn nêu lên những hạn chế cụ
thể là: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của SGD trong những năm gần đây có xu
hướng chậm lại. Quy mô huy động vốn của VCB vẫn giữ ở mức khá cao nhưng với
tốc độ tăng trưởng chững lại thì khoảng cách về huy động vốn giữa SGD với các chi
nhánh cũng ngân hàng khác trên địa bàn Hà Nội sẽ ngày càng bị rút ngắn do đó thị
phần huy động vốn của SGD so với hệ thống và địa bàn giảm nhẹ và bị thu hẹp; Cơ
cấu kỳ hạn của vốn huy động chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Tỷ lệ sử dụng
vốn ngắn hạn để cho vay và gửi tương ứng HSC còn tương đối cao. Đây là một
điểm bất lợi cho SGD, đặc biệt là sau khi NHNN ban hành Thông tư số
15/2009/TT-NHNN quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho
vay trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức tín dụng giảm từ mức 40% xuống còn
30%. Điều đó cho thấy nhu cầu vay vốn trung dài hạn của khách hàng ngày càng
lớn, tốc độ tăng trưởng của tín dụng trung dài hạn lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng
trưởng của nguồn vốn huy động ngắn hạn. Đây là một một thách thức lớn đối với
nguồn vốn huy động; Chi phí huy động vốn có chiều hướng tăng cao, chênh lệch
đầu ra-đầu vào thấp, có chiều hướng thu hẹp.
Để giải thích cho những hạn chế nêu trên, nội dung luận văn đã đề cập đến
tác động của những nguyên nhân chủ quan và khách quan
Nhóm nguyên nhân chủ quan bao gồm: Sản phẩm chưa đa dạng: Xét về hai
mảng nghiệp vụ chính là huy động vốn & tín dụng thì số lượng cũng như tính năng
sản phẩm của SGD nói riêng và VCB nói chung còn kém hơn rất nhiều các ngân
hàng khác. Do nhiều hạn chế về cơ chế tài chính nên chính sách chăm sóc khách
hàng của SGD vẫn chưa có nhiều nổi bật và đặc biệt so với các đối thủ cạnh tranh
hiện nay. Hiện SGD mới đang từng bước cải thiện để theo kịp đối thủ cạnh tranh
trên cùng địa bàn. Thái độ, tác phong phục vụ khách hàng của nhân viên Sở Giao
vii
dịch mặc dù có những bước chuyển biến và thay đổi rõ rệt, càng ngày càng lấy được
thiện cảm với khách hàng, thông qua quá trình đào tạo, thông qua quy trình, quy chế
và chế tài nhưng vẫn chưa thể hiện nổi trội hơn các ngân hàng khác, chưa thể hiện
được bản sắc riêng vốn có của VCB; năng suất lao động chưa cao. Sản phẩm của Sở
giao dịch chưa thực sự đặc biệt; tỷ trọng cho vay nền kinh tế/ Tổng nguồn vốn huy
động là quá thấp, phần vốn còn lại gửi tương ứng HSC những lãi suất gửi nội bộ chỉ
đảm bảo chênh lệch đầu vào - đầu ra thấp, do đó phần sử dụng vốn của SGD bị kém
hiệu quả nên chênh lệch đầu ra-vào bình quân thấp. Chưa có chính sách Marketing
đồng bộ. Số lượng các hoạt động truyền thông lớn nhưng lại rải rác, không tập
trung, mức độ đầu tư của SGD cho mỗi hoạt động còn thấp nên hiệu quả không cao.
Đây cũng là nguyên nhân khiến cơ cấu khách hàng hiện tại của SGD chủ yếu vẫn là
doanh nghiệp, tổ chức và những khách hàng có độ tuổi trung niên trở lên; đây vốn
là những khách hàng truyền thống của VCB, tìm đến VCB vì tên tuổi, uy tín và bề
dày thương hiệu.
Nhóm nguyên nhân khách quan : Môi trường kinh tế có nhiều biến động
Trong giai đoạn 2008-2010, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn
thách thức mới; sự cạnh tranh gay gắt trong hệ thống ngân hàng. Để đạt được mục
tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động, các NHTM không chỉ đơn thuần gia tăng lãi
suất như trước đây mà còn chú trọng hơn đến việc đa dạng hóa sản phẩm huy động
vốn, áp dụng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn như: tặng quà, dự thưởng,…
Thêm vào đó, sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài với trình độ công nghệ hiện
đại, kinh nghiệm dày dặn, thương hiệu được đảm bảo trên toàn thế giới đã ảnh hưởng
không nhỏ tới thị phần của các NHTM trong nước.
viii
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển chung của toàn hệ thông VCB
Nội dung của luận văn nêu rõ định hướng phát triển chugn của toàn hệ thống
VCB là: “Xây dựng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn đầu
tư tài chính đa năng, nằm trong số 70 tập đoàn tài chính lớn nhất khu vực Châu Á
(không bao gồm Nhật Bản) trước năm 2020, với hoạt động ở cả thị trường tài chính
trong nước và quốc tế”. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn. Xác định
huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, toàn hệ thống cần tiếp tục tích cực khai thác,
tiếp cận thu hút nguồn vốn; bám sát thị trường, thực hiện các chính sách huy động
vốn linh hoạt.
3.2 Định hướng huy động vốn của SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương
VN
Xác định nhiệm vụ SGD vẫn là đơn vị cung ứng vốn cho hệ thống VCB nên
trọng tâm công tác trong 10 năm tới vẫn là huy động vốn. Chủ động bám sát yêu
cầu về vốn và các quy định của CP, HSC để điều chỉnh cũng như triển khai kịp thời
lãi suất, sản phẩm, đảm bảo có cơ cấu vốn huy động & chi phí vốn huy động hợp lý,
đáp ứng yêu cầu phát triển, tốc độ tăng trưởng huy động vốn: 18-20%/năm (HĐV từ
khách hàng tổ chức 15%/năm), giữ vững thị phần huy động vốn: 22%/hệ thống
VCB và 5.5%/địa bàn Hà Nội, Tỷ trọng vốn không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy
động đạt 30%, tăng tỷ trọng vốn huy động từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ và từ
dân cư trong tổng nguồn huy động .
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của SGD ngân hàng
TMCP Ngoại thương VN
Trong phần này, nội dung luận văn đã đưa ra các giải pháp bao gồm: chính
sách khách hàng đúng đắn; tăng cường công tác marketing: thành lập bộ phận
ix
marketing – chăm sóc khách hàng & tổ chức tốt công tác quảng bá hình ảnh, sản
phẩm dịch vụ; xây dựng chính sách huy động vốn hợp lý; nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ; Phòng chống rủi ro đạo đức nghề nghiệp của
các giao dịch viên; đánh giá lại hiệu quả các phòng giao dịch, phát triển mạng lưới
một cách hợp lý; phát triển các dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn; Đẩy
mạnh huy động vốn từ Kho bạc Nhà nước, làm ngân hàng phục vụ cho các dự án có
vốn tài trợ nước ngoài.
3.4. Đề xuất, kiến nghị
Các giải pháp nêu trên khi thực hiện có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố cả vĩ mô và vi mô. Do đó, ngoài nỗ lực của mình thì SGD rất
cần sự hỗ trợ của HSC, của Chính phủ, NHNN và các Bộ ngành liên quan.
Các kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam: đa dạng
hoá sản phẩm, lãi suất, phát triển thêm sản phẩm tiết kiệm kết hợp bảo hiểm,
sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn trực tuyến, đưa vào cung cấp dịch vụ đầu tư tự
động cho khách hàng cá nhân; lập đề án nghiên cứu khả thi để có thể đưa vào
triển khai dịch vụ quản lý tài sản. Ngoài ra HSC cần cải tiển công nghệ, quy
trình nghiệp vụ và ấn chỉ; xây dựng chính sách quảng bá thương hiệu.
Các kiến nghị với Chính phủ: đảm bảo sự ổn định của môi trường kinh tế
vĩ mô, cần xây dựng một hành lang pháp lý hoàn chỉnh đồng bộ cho các hoạt động
của NH phù hợp với thông lệ quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng và phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; cải tiến nâng cao tính hiệu quả
của hệ thống pháp luật, đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đẩy mạnh sự phát
triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Các kiến nghị với NHNN: Tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị
đồng tiền; Xây dựng một hệ thống thông tin ngân hàng công khai và hiệu quả;
Thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; Tiếp tục điều hành linh hoạt
các mức lãi suất chính thức; Hạn chế dùng các biện pháp hành chính can thiệp vào
quyền tự do quyết định lãi suất của các ngân hàng thương mại
x
KẾT LUẬN
Phần kết luận trong nội dung luận văn trình bày các kết quả đạt được của
luận văn bám sát đối tượng, các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài đó là: hệ
thống hóa cơ sở lý luận, những chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
huy động vốn của NHTM. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn
từ nền kinh tế của SGD NHTMCPNTVN thông qua qui mô, cơ cấu, giá cả, mối
quan hệ với công tác sử dụng vốn; chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở
lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị đồng bộ nhằm
khắc phục hạn chế, tăng cường hiệu quả huy động vốn tại SGD NHTMCPNTVN.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Huy động vốn là một trong hoạt động chủ yếu và đóng vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Bởi vậy Sở Giao dịch Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam luôn chú trọng tới hoạt động huy
động vốn, nhờ đó SGD VCB đã huy động được lượng vốn không nhỏ và trở thành
“người cung ứng vốn cho hệ thống VCB”. Tuy nhiên trong thời gian qua thị trường
vốn diễn biến phức tạp và sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM, nhiều ngân
hàng nước ngoài và ngân hàng cổ phần thường có chính sách chăm sóc khách hàng
linh hoạt, năng động nên đã tạo ra môi trường cạnh tranh khá lớn đối với SGD.
Mặt khác kinh tế Việt nam đã và đang trải qua một năm đầy khó khăn trước
sức ép của lạm phát trong nước và diễn biến bất ổn của những nền kinh tế hàng đầu
thế giới. Kinh tế Việt Nam với dự báo tỷ lệ tăng trưởng GDP của các năm tới giảm
và CPI tăng sẽ kéo theo sự sụt giảm của tiết kiệm và tỷ lệ tiết kiệm/GDP. Ngoài ra
do tình hình kinh tế bất ổn nên lãi suất thường xuyên biến động theo hướng tăng lên
vì vậy khách hàng gửi kỳ hạn thường có xu hướng gửi ngắn hạn, không gửi dài ,
trong khi khách vay lại có nhu cầu vay trung dài hạn nhiều để đầu tư, dẫn đến sự
chênh lệch về kỳ hạn trong huy động và sử dụng vốn của SGD VCB.
Hơn nữa, những quy định ngày càng chặt chẽ của NHNN về tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động đã
khiến cho huy động vốn trở thành bài toán nan giải đối với các ngân hàng nói chung
cũng như Sở Giao dịch nói riêng làm cho tình hình huy động nguồn vốn và sử dụng
vốn của SGD gặp nhiều khó khăn và thách thức.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của NHTM.
2
Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, làm rõ những thành tựu, khó khăn và
tồn tại trong công tác huy động vốn.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Sở giao dịch
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của Sở Giao dịch
NHTMCP Ngoại thương VN trong giai đoạn từ 2007-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, so sánh và tổng
hợp, khái quát hoá và trừu tượng hoá.
Dựa vào các tài liệu, số liệu đã công bố để phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết
luận.
Đúc rút kinh nghiệm qua thực tiễn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, sơ đồ, bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Sở giao
dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của ngân hàng thương mại
Hiện nay, ở mỗi nước khác nhau có định nghĩa về NHTM khác nhau nhưng
về cơ bản đều thống nhất coi NHTM là tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và cung ứng
những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung
gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là các định chế tài chính có
chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Nếu dựa trên các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thì NHTM được hiểu là
“các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ, NHTM
là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong
ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam, theo điều 20 - Luật các tổ chức tín dụng thì NHTM là “loại hình
TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan”, và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Ngoài hệ thống NHTM, ở mỗi nước còn có các tổ chức tài chính khác cạnh
tranh trong lĩnh vực kinh doanh và làm dịch vụ tiền tệ. Nhưng đứng đầu tất cả các
tổ chức tài chính vẫn là các NHTM. Đây là tổ chức tài chính lớn nhất, quan trọng
nhất trong giới kinh doanh tiền tệ.
4
Như vậy, Ngân hàng thương mại được khẳng định là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ, trong đó có hai nghiệp vụ cơ bản là: nhận gửi của các cá
nhân, doanh nghiệp, các tổ chức với nghĩa vụ hoàn trả, và sử dụng các khoản tiền
gửi đó để cho vay hay chiết khấu và các nghiệp vụ khác.
Ngoài ra hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại còn có những đặc trưng
cơ bản sau:
Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ - một hàng hóa đặc biệt. Đặc
điểm của tiền tệ là rất nhạy cảm và dễ bị tác động ảnh hưởng bởi những biến động,
những thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài hoặc bên trong như: chính trị,
kinh tế, xã hội, chiến tranh, tâm lý … và đồng thời nó cũng có khả năng tác động
lên những yếu tố này.
Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn nợ dưới hình thức tiền
gửi và tiền vay. Bản chất của nó là nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi do đó tính ổn
định tương đối thấp.
Sản phẩm của ngân hàng là hình thức dịch vụ, mang hình thái phi vật chất,
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tiến hành đồng thời với sự tham gia
của ba yếu tố:
Một là, Khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Khách hàng sẽ thể hiện nhu cầu của mình đối với sản phẩm, đồng thời đánh giá chất
lượng của sản phẩm.
Hai là, nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên là hình ảnh
của ngân hàng.
Ba là, cơ sở vật chất, trang thiết bị tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung
ứng sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính thông dụng, sản phẩm đơn
điệu, khách hàng như nhau cùng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ mà ngân hàng
cung ứng (nhận gửi, cho vay và các dịch vụ tài chính khác). Việc tạo ra sản phẩm
khác biệt, độc đáo đối với hoạt động ngân hàng là hết sức khó khăn.
Sản phẩm ngân hàng là những dịch vụ tài chính với những đặc điểm vô hình,
- Xem thêm -