CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐỐC TẾỐ
IFRS 13 – ĐO LƯỜNG THEO GIÁ TRỊ HỢP LÍ
IFRS 13 – Đo lường giá trị hợp lý áp dụng khi m ột IFRS khác yêu cầầu
hoặc cho phép đo lường hoặc tiêết lộ giá trị hợp lý và cung cầếp m ột khuôn
khổ IFRS để đo lường giá trị hợp lý và yêu cầầu công bôế thông tin vêầ vi ệc đo
lường giá trị hợp lý. Tiêu chuẩn định nghĩa giá trị h ợp lý d ựa trên khái
niệm "giá xuầết cảnh" và sử dụng "hệ thôếng phần loại giá trị h ợp lý", kêết
quả đo lường dựa trên thị trường, chứ không phải là sự kiện cụ th ể.
IFRS 13 ban đầầu được ban hành vào tháng 5 năm 2011 và áp d ụng cho
các kỳ kinh têế băết đầầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2013 hoặc sau đó.
I.
Bản chấất
1. Mục tiêu
- Định nghĩa giá trị hợp lý
- Đưa ra trong một IFRS một khuôn khổ để đo l ường giá tr ị h ợp lý
- Yêu cầầu công bôế thông tin vêầ các phép đo giá tr ị h ợp lý.
IFRS 13 được áp dụng khi một IFRS khác yêu cầầu hoặc cho phép đo lường
giá trị hợp lý hoặc công bôế thông tin vêầ vi ệc đo l ường giá tr ị h ợp lý (và các
phép đo, chẳng hạn như giá trị hợp lý trừ chi phí bán, d ựa trên giá tr ị h ợp
lý hoặc tiêết lộ vêầ các phép đo đó) ngoại trừ: [IFRS 13: 5-7].
2. Các định nghĩa chính
- Giá trị hợp lý: Giá sẽẽ được chầếp nhận để bán một tài sản ho ặc đ ược
thanh toán để chuyển nợ trong một giao dịch có trật t ự gi ữa các bên
tham gia thị trường vào ngày đó.
- Thị trường hoạt động: Một thị trường trong đó giao dịch cho tài s ản
hoặc nợ phải trả diêẽn ra với tầần suầết và khôếi lượng đủ để cung cầếp
thông tin vêầ giá trên cơ sở liên tục.
- Thoát giá: Giá sẽẽ được chầếp nhận để bán một tài sản hoặc đ ược
thanh toán để chuyển nợ.
- Sử dụng cao nhầết và tôết nhầết: Việc s ử dụng tài s ản phi tài chính c ủa
người tham gia thị trường có thể tôếi đa hóa giá tr ị c ủa tài s ản ho ặc
nhóm tài sản và nợ (ví dụ như một doanh nghiệp) trong đó tài s ản sẽẽ
được sử dụng.
- Thị trường thuận lợi nhầết: Thị trường tôếi đa hoá sôế tiêần sẽẽ nhận
được để bán tài sản hoặc giảm thiểu sôế tiêần phải tr ả đ ể chuy ển n ợ,
sau khi tính đêến chi phí giao dịch và chi phí vận chuy ển.
- Thị trường chính: Thị trường có khôếi lượng và mức độ hoạt động
lớn nhầết đôếi với tài sản hoặc nợ.
3. Phấn cấấp giá trị hợp lí
- Cầếp độ 1: Các dữ liệu tham chiêếu là giá niêm yêết c ủa các tài s ản hay
nợ phải trả đôầng nhầết trong các thị trường hoạt động mà t ổ ch ức có
thể thu thập tại ngày đo lường.
Giá thị trường được trích dầẽn trong một thị trường đang ho ạt đ ộng
cung cầếp băầng chứng đáng tin cậy nhầết vêầ giá tr ị h ợp lý và đ ược s ử
dụng mà không cầần điêầu chỉnh để đo lường giá trị h ợp lý bầết c ứ khi
nào có thể.
- Cầếp độ 2: Đầầu vào cầếp 2 là các đầầu vào khác v ới giá th ị tr ường đ ược
bao gôầm trong mức 1 có thể được quan sát thầếy đôếi v ới tài s ản ho ặc
nợ phải trả trực tiêếp hay gián tiêếp.
- Cầếp độ 3: Dữ liệu tham chiêếu không săẽn có tại ngày đo l ường, doanh
nghiệp phát triển các dữ liệu tham chiêếu băầng cách sử d ụng các
thông tin tôết nhầết đã có, mà có thể bao gôầm d ữ li ệu riêng c ủa doanh
nghiệp.
4. Đo lường giá trị hợp lí
Mục tiêu của việc đo lường giá trị hợp lý là ước tính giá bán của tài s ản
hoặc chuyển giao các khoản nợ vào thời điểm đo lường thẽo điêầu ki ện th ị
trường hiện tại. Một phép đo giá trị hợp lý yêu cầầu một thực th ể xác đ ịnh
tầết cả các điêầu sau:
- Tài sản hoặc nợ phải trả cụ thể là đôếi tượng đo lường (nhầết quán
với đơn vị tài khoản).
- Đôếi với tài sản phi tài chính, tiêần đêầ định giá phù h ợp v ới phép đo
(nhầết quán với mức sử dụng cao nhầết và tôết nhầết).
- Thị trường chính (hoặc có lợi thêế nhầết) cho tài sản ho ặc nợ.
- Kyẽ thuật định giá thích hợp cho phép đo, xẽm xét sự săẽn có c ủa d ữ
liệu để phát triển các đầầu vào đại diện cho các giả định mà các bên
tham gia thị trường sẽẽ sử dụng khi định giá tài sản ho ặc n ợ ph ải tr ả
và mức độ phần cầếp giá trị hợp lý trong đó đầầu vào được phần loại.
5. Hướng dấẫn vêề đo lường
IFRS 13 cung cầếp hướng dầẽn vêầ việc đo lường giá tr ị h ợp lý, bao gôầm
các điêầu sau:
- Đo lường giá trị hợp lý giả định một giao dịch có trật tự giữa các
bên tham gia thị trường tại ngày đó thẽo các điêầu kiện thị tr ường
hiện tại [IFRS 13:15]
- Đo lường giá trị hợp lý giả định một giao dịch diêẽn ra trên thị
trường chính của tài sản hoặc nợ phải trả hoặc khi không có th ị
trường chính, thị trường thuận lợi nhầết cho tài sản hoặc nợ ph ải trả
[IFRS 13:24]
- Việc đo lường giá trị hợp lý của một tài s ản phi tài chính có tính đêến
việc sử dụng tôết nhầết và cao nhầết [IFRS 13:27]
- Việc xác định giá trị hợp lý của một khoản nợ tài chính ho ặc phi tài
chính hoặc các công cụ sở hữu của chính doanh nghiệp giả định nó
được chuyển cho người tham gia thị trường tại ngày đo lường mà
không được giải quyêết, dập tăết hoặc hủy bỏ vào ngày đo l ường [IFRS
13:34]
- Giá trị hợp lý của một khoản nợ phản ánh rủi ro không hoạt đ ộng
(rủi ro mà tổ chức này sẽẽ không thực hiện nghĩa v ụ), bao gôầm r ủi ro
tín dụng của một tổ chức và giả định rủi ro không ph ải là kêết qu ả
trước và sau khi chuyển khoản nợ [IFRS 13:42]
-
Một trường hợp ngoại lệ được áp dụng áp dụng cho các tài sản tài
chính và nợ tài chính nhầết định với các vị trí bù đăếp trong r ủi ro th ị
trường hoặc rủi ro tín dụng của bên kia, nêếu có điêầu kiện (cầần tiêết l ộ
thêm) [IFRS 13:48, IFRS 13:96]
6. Kĩ thuật định giá
- Tiêếp cận thị trường: Sử dụng giá cả và các thông tin liên quan khác
được tạo ra bởi các giao dịch thị trường liên quan đêến tài sản, n ợ
hoặc một nhóm tài sản và nợ giôếng nhau hoặc tương đương (ví d ụ
như một doanh nghiệp).
- Chi phí: Phản ánh sôế tiêần mà sẽẽ được yêu cầầu hi ện nay đ ể thay thêế
năng lực dịch vụ của một tài sản (chi phí thay thêế hiện tại).
- Tiêếp cận thu nhập: Chuyển đổi sôế tiêần trong tương lai (dòng tiêần
hoặc thu nhập và chi phí) sang một sôế tiêần hi ện t ại (gi ảm giá), ph ản
ánh kỳ vọng của thị trường hiện tại vêầ sôế tiêần tương lai.
7. Tiêất lộ
a. Mục tiêu tiêết lộ
IFRS 13 yêu cầầu một thực thể tiêết lộ thông tin giúp ng ười s ử d ụng báo cáo
tài chính đánh giá cả hai điêầu sau: [IFRS 13:91]
- Đôếi với tài sản và nợ phải trả được xác định thẽo giá tr ị h ợp lý trên
cơ sở định kỳ hoặc không thường xuyên trong báo cáo kêết qu ả ho ạt
động kinh doanh sau khi ghi nhận ban đầầu, các kyẽ thu ật đ ịnh giá và
đầầu vào sử dụng để phát triển các phép đo.
- Để đo lường giá trị hợp lý sử dụng các đầầu vào không đáng quan tầm
(mức 3), ảnh hưởng của các phép đo vêầ lợi nhuận hoặc lôẽ hoặc thu
nhập toàn diện khác trong giai đoạn này.
b. Miêễn trừ việc tiêết lộ
Yêu cầầu công bôế thông tin không băết bu ộc đôếi v ới: [IFRS 13:7]
- Kêế hoạch tài sản được xác định thẽo giá trị hợp lý thẽo IAS 19 – L ợi
ích nhần viên.
- Các khoản đầầu tư cho chương trình phúc lợi hưu trí đ ược xác định
thẽo giá trị hợp lý thẽo IAS 26 – Kêế toán và báo cáo vêầ các quyẽ h ưu trí.
- Tài sản có thể thu hôầi được là giá trị h ợp lý tr ừ chi phí thanh lý thẽo
IAS 36 – Sự suy giảm tài sản.
c. Xác định các lớp học
- Trong trường hợp cầần cung cầếp thông tin cho từng lo ại tài s ản ho ặc
nợ phải trả, đơn vị sẽẽ xác định các hạng mục thích hợp d ựa trên tính
chầết, đặc điểm và rủi ro của tài sản hoặc nợ phải trả, và mức đ ộ
phần cầếp giá trị hợp lý trong đó đo lường giá tr ị h ợp lý đ ược phần
loại [IFRS 13:94]
- Xác định các loại tài sản và nợ phải trả thích h ợp cầần ph ải có nh ững
thông tin trình bày vêầ việc đo lường giá trị h ợp lý đòi h ỏi ph ải có s ự
đánh giá. Một loại tài sản và nợ phải trả thường đòi hỏi phải phần
tách lớn hơn so với các hạng mục trong báo cáo kêết qu ả tài chính. Sôế
lớp học có thể cầần phải lớn hơn để đo lường giá trị hợp lý đ ược
phần loại trong Cầếp 3.
d.
-
-
-
-
Cầần tiêết lộ cụ thể
Giá trị hợp lý tại thời điểm kêết thúc kỳ báo cáo.
Đôếi với các phép đo giá trị hợp lý không định kỳ, lý do đo l ường.
Mức độ phần cầếp giá trị hợp lý trong đó các phép đo giá trị h ợp lý
được phần loại hoàn toàn (Mức 1, 2 hoặc 3).
Đôếi với tài sản và nợ phải trả được giữ tại ngày báo cáo được xác
định thẽo giá trị hợp lý trên cơ sở định kỳ, sôế tiêần chuy ển kho ản gi ữa
Cầếp 1 và Cầếp 2 của phần cầếp giá trị hợp lý, lý do chuy ển nh ượng đó
và chính sách của tổ chức để xác định khi nào chuy ển gi ữa các m ức
được coi là đã xảy ra, tiêết lộ riêng biệt và th ảo luận vi ệc chuy ển vào
và ra khỏi từng cầếp độ.
Cho các phép đo giá trị hợp lý được phần loại trong Cầếp 2 và Cầếp 3 vêầ
phần cầếp giá trị hợp lý, mô tả kyẽ thuật đ ịnh giá và các đầầu vào đ ược
sử dụng để đo lường giá trị hợp lý, bầết kỳ thay đổi nào trong kyẽ
thuật định giá và các lý do tạo ra thay đổi như v ậy (v ới m ột sôế ngo ại
lệ).
Để đo lường giá trị hợp lý được phần loại trong Mức 3 của phần cầếp
giá trị hợp lý, thông tin định lượng vêầ đầầu vào quan tr ọng không
được sử dụng trong đo lường giá trị hợp lý (với một sôế ngo ại lệ).
Đôếi với các phép đo giá trị định kỳ được phần loại trong Mức 3 của
phần cầếp giá trị hợp lý, sự đôếi chiêếu từ sôế dư đầầu kỳ cho các sôế d ư
cuôếi cùng, công bôế các thay đổi riêng trong th ời kỳ do các kho ản sau:
Tổng sôế lợi nhuận hoặc lôẽ trong kỳ được ghi nh ận trong phầần lãi
hoặc lôẽ và các khoản mục trong lợi nhuận hoặc lôẽ mà các kho ản
lợi nhuận hoặc lôẽ này được ghi nhận một cách riêng biệt đ ể l ộ sôế
lợi nhuận hoặc lôẽ có liên quan đêến thay đổi chưa thực hiện l ợi
nhuận hoặc lôẽ liên quan đêến tài sản và n ợ phải trả này đ ược gi ữ
vào cuôếi kỳ báo cáo và các khoản mục mục tiêu trong l ợi nhu ận
hoặc lôẽ mà các khoản lãi hoặc lôẽ chưa thực hiện được ghi nhận.
Tổng sôế lợi nhuận hoặc lôẽ trong kỳ được ghi nhận trong thu nh ập
toàn diện khác và các khoản mục trong thu nhập toàn di ện khác
trong đó khoản lãi hoặc lôẽ thuầần được ghi nhận.
Mua bán, phát hành và thanh toán (môẽi lo ại thay đ ổi đ ược tiêết l ộ
riêng).
Sôế tiêần chuyển khoản vào hoặc ra khỏi Mức 3 của h ệ thôếng phần
cầếp giá trị hợp lý, lý do chuyển khoản đó và chính sách c ủa tổ
chức để xác định khi chuyển giữa các cầếp được coi là đã xảy ra.
Chuyển sang Cầếp độ 3 sẽẽ được tiêết lộ và thảo luận riêng v ới các
khoản chuyển ra khỏi Cầếp 3.
Để đo lường giá trị hợp lý được phần loại trong Mức 3 của phần cầếp
giá trị hợp lý, mô tả các quy trình định giá được sử dụng b ởi đơn vị.
Đôếi với các phép đo giá trị định kỳ được phần loại trong Mức 3 của
phần cầếp giá trị hợp lý:
Mô tả một sự nhạy cảm của việc đo lường giá trị h ợp lý v ới
những thay đổi trong đầầu vào không thể quan sát đ ược nêếu s ự
thay đổi đầầu vào với một sôế tiêần khác có thể dầẽn đêến việc đo
lường giá trị cao hơn hoặc thầếp hơn đáng kể. Nêếu có sự tương
quan giữa các đầầu vào và các đầầu vào không được giám sát khác
được sử dụng trong đo lường giá trị hợp lý, đ ơn vị cũng cung cầếp
mô tả các môếi tương quan đó và cách thức chúng có th ể phóng to
hoặc giảm nhẹ ảnh hưởng của những thay đổi trong đầầu vào
không lường được đôếi với việc đo lường giá trị hợp lý.
Đôếi với tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính, nêếu thay đổi m ột
hoặc nhiêầu yêếu tôế đầầu vào không được l ưu ý đ ể phản ánh các gi ả
định thay thêế hợp lý có thể sẽẽ làm thay đổi đáng k ể giá tr ị h ợp lý,
một thực thể phải nêu rõ thực têế và tiêết lộ hiệu l ực của nh ững
thay đổi đó. Đơn vị phải tiêết lộ cách tính hiệu quả của một thay
đổi để phản ánh một giả định thay thêế hợp lý có thể được tính
- Nêếu việc sử dụng tài sản phi tài chính cao nhầết và tôết nhầết khác với
việc sử dụng hiện tại, thì một thực thể phải tiêết lộ thực têế đó và lý do
tài sản phi tài chính đang được sử dụng thẽo cách thức khác v ới mức
sử dụng cao nhầết và tôết nhầết.
II.
So sánh với chuẩn mực BCTC Việt Nam
Ở Việt Nam, GTHL đã được đêầ cập trong VAS 14 – Doanh thu và thu
nhập khác, VAS 03 – Kêế toán tài sản côế định hữu hình, VAS 01 – Chu ẩn m ực
chung, VAS 06 – Thuê tài sản, VAS 10 – Ảnh h ưởng c ủa vi ệc thay đ ổi t ỷ giá
hoái đoái, VAS 05 – Bầết động sản đầầu tư và VSS 11 – H ợp nhầết kinh doanh.
Tuy nhiên, giá trị hợp lý chủ yêếu chỉ được sử d ụng trong vi ệc ghi nh ận ban
đầầu như xác định giá phí hợp nhầết kinh doanh, ghi nhận ban đầầu đôếi v ới
doanh thu, tài sản côế định, hay xác định giá trị trao đ ổi.
Như vậy, có thể thầếy, việc áp dụng GTHL tại Việt Nam ch ỉ d ừng lại ở
mức giới thiệu và chưa có một hướng dầẽn chính thức và thôếng nhầết vêầ
phương pháp xác định, cách trình bày và hạch toán GTHL trong kêế toán.
Hơn nữa, chi phí và chầết lượng thẩm định giá cũng đ ược xẽm là nh ững
thách thức lớn nhầết trong tiêến trình hội nhập và triển khai IFRS đôếi v ới Vi ệt
Nam.
Nhìn chung, chêế độ kêế toán Việt Nam hiện nay được xầy dựng trên c ơ
sở phương pháp kêế toán thẽo giá gôếc. Tuy nhiên, trong ph ương pháp định
giá các tài sản kêế toán, Việt Nam cũng t ừng b ước đ ược c ập nh ật thẽo
phương pháp GTHL, kêết hợp kêế toán thẽo giá gôếc và đánh giá l ại phù h ợp
với đặc điểm của từng loại tài sản và thời điểm lập BCTC cụ thể:
a. Vêầ việc ghi nhận giá trị tài sản:
- Ghi nhận giá gôếc tại thời điểm hình thành tài s ản.
- GTHL được sử dụng làm cơ sở để tính giá trị đánh giá lại c ủa tài s ản
sau khi ghi nhận ban đầầu. Phầần chênh lệch được ghi nhận là chi phí
trong báo cáo kêết quả hoạt động kinh doanh (tăng ho ặc gi ảm chi
phí) hoặc ghi nhận điêầu chỉnh chỉ tiêu thuộc nguôần vôến ch ủ s ở hữu
trên Bảng cần đôếi kêế toán.
- Lập dự phòng giảm giá tài sản: Cuôếi môẽi kỳ kêế toán đôếi v ới nh ững
khoản mục tài sản bị giảm giá, kêế toán tiêến hành trích l ập d ự phòng
(dự phòng giảm giá đầầu tư ngăến hạn, dài hạn, dự phòng giảm giá
hàng tôần kho, dự phòng phải thu khó đòi) và ghi nh ận vào chi phí (chi
phí tài tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp...) đôầng th ời các kho ản
dự phòng được ghi nhận vào bên tài sản của Bảng cần đôếi kêế toán đ ể
ghi giảm tổng giá trị tài sản của đơn vị bên cạnh giá gôếc.
- Đánh giá lại tài sản: Tài sản được đánh giá lại chủ yêếu là TSCĐ, bầết
động sản đầầu tư, một sôế trường hợp có thể và cầần thiêết đánh giá l ại
vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, s ản ph ẩm d ở
dang... trường hợp tiêến hành đánh giá khi có quyêết đ ịnh c ủa nhà
nước vêầ đánh giá lại tài sản, khi thực hiện cổ phầần hóa doanh nghi ệp
nhà nước và các trường hợp khác thẽo quy định (nh ư khi chuy ển đ ổi
hình thức sở hữu doanh nghiệp). Giá trị tài sản lại xác định lại trên
cơ sở bảng giá nhà nước quy định hoặc hội đôầng định giá thôếng nhầết
xác định. Chênh lệch đánh giá lại tài sản được bổ sung hoặc ghi gi ảm
nguôần vôến kinh doanh.
- Đánh giá lại các khoản mục tiêần tệ có gôếc ngo ại t ệ ở th ời đi ểm cuôếi
năm tài chính: Cuôếi năm tài chính, doanh nghi ệp ph ải đánh giá l ại
các khoản mục tiêần tệ có gôếc ngoại tệ thẽo tỷ giá giao d ịch bình
quan trên thị trường ngoại tệ liên ngần hàng do Ngần hàng Nhà
nước Việt Nam công bôế tại thời điểm cuôếi năm tài chính. Đôếi v ới
chênh lệch tỷ giá hôếi đoái ở cuôếi năm tài chính do đánh giá l ại các
khoản mục tiêần tệ có gôếc ngoại tệ liên quan đêến ho ạt đ ộng kinh
doanh sẽẽ tính vào chi phí tài chính (nêếu lôẽ t ỷ giá hôếi đoái), ho ặc
doanh thu hoạt động tài chính (nêếu lãi t ỷ giá hôếi đoái) đ ể xác đ ịnh
kêết quả hoạt động kinh doanh. Đôếi với việc đánh giá l ại cuôếi năm c ủa
tài chính của các khoản mục tiêần tệ có gôếc ngoại tệ của hoạt động
đầầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động): Ở giai đoạn đang đầầu t ư
xầy dựng cơ bản, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh l ệch
tỷ giá hôếi đoái đánh giá lại cuôếi năm tài chính đ ược ph ản ánh lũy kêế
trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hôếi đoái” (TK 4132). Sôế dư n ợ ho ặc có
này sẽẽ được phản ánh sôế chênh lệch trên Bảng cần đôếi kêế toán. Khi
kêết thúc giai đoạn XDCB, bàn giao TSCĐ đưa vào s ử d ụng cho s ản
xuầết, kinh doanh, sôế dư nợ, hoặc sôế dư có TK 413 ph ản ánh sôế chênh
lệch tỷ giá hôếi đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiêần t ệ
có gôếc ngoại tệ cuôếi môẽi năm tài chính (không bao gôầm kho ản đánh
giá lại các khoản mục tiêần tệ có gôếc ngoại tệ liên quan đêến ho ạt
động đầầu tư XDCB ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào s ử d ụng)
sẽẽ được kêết chuyển toàn bộ một lầần (nêếu nhỏ) vào chi phí tài chính,
hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính có TSCĐ và
các tài sản đầầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào ho ạt đ ộng hoặc
phần bổ tôếi đa 5 năm (nêếu lớn, kể từ khi công trình hoàn thành đ ưa
vào hoạt động).
b. Đốếi với các khoản mục chi phí, doanh thu:
Kêế toán Việt Nam quy định ghi nhận doanh thu, chi phí phù h ợp v ới các
nguyên tăếc kêế toán chung được thừa nhận rộng rãi, ch ủ yêếu là nguyên tăếc
phù hợp và thận trọng, trọng yêếu. Các loại doanh thu, th ời đi ểm ghi nh ận
doanh thu, phương pháp kêế toán doanh thu và thu nh ập khác làm c ơ s ở ghi
sổ kêế toán và lập báo cáo tài chính được quy đ ịnh rõ trong chu ẩn m ực sôế 14
Doanh thu và thu nhập khác (VAS 14). Tuy nhiên, nêếu IAS 18 quy đ ịnh: Khi
giá trị hợp lý của sôế tiêần bán hàng băầng tiêần m ặt hay tương đ ương tiêần m ặt
nhận được phải thu nhỏ hơn sôế tiêần mặt danh nghĩa nhận được hay ph ải
thu, thì phầần chênh lệch được ghi nhận là doanh thu lãi thì VAS 14 ch ưa đêầ
cập đêến vầến đêầ này.
- Xem thêm -