Lời mở đầu
Xã hội càng phát trển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò
quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên
cứu, phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì
thế mà ngày càng được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua
phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty
đánh giá đầy đủ và sâu sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt
mạnh và mặt yếu trong công tác quản lý của Công ty. Mặt khác qua phân tích
kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty tìm ra các biện pháp tăng cường các hoạt
động kinh tế và quản lý Công ty nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về
tiền vốn, lao động, đất đai... của Công ty vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Được sự hướng dẫn của Trần Mạnh Hùng và sự giúp đỡ của Ban giám
đốc và các phòng ban trong Công ty Dệt 8/3 em đã cố gắng hoàn thành báo
cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã có được cái nhìn
tổng quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều này
giúp em có định hướng đúng đắn trong việc lùa chọn “Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp” của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em chưa thể đi
sâu vào phân tích từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh
khỏi những sai xót trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận được sự
đóng góp của Thầy Cô.
Phần i
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
I.Giới thiệu chung về Công ty Dệt 8/3
Tên Công ty : Công ty Dệt 8-3
Địa chỉ
: 460 Minh Khai quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội
Điện thoại
: 04.8624460
Fax
: 84-4-8624463
Công ty Dệt 8-3 nằm trên một khu đất rộng 24 ha phía Nam thành phố Hà
Nội. Phạm vi hoạt động của Công ty bao gồm:
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ Sợi, vải và sản phẩm may mặc.
Thực hiện các công việc phụ trợ khác liên quan đến việc sản xuất và phân
phối sản phẩm
Nhập khẩu (hoặc mua lại thị trường trong nước nếu có sẵn) các nguyên
vật liệu để sản xuất sản phẩm
Trực tiếp hoặc gián tiếp xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài
hoặc cung cấp các sản phẩm nh- nguyên liệu chính cho các cơ sở in nhuộm
hoặc may mặc trong nước để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu có giá trị
Trực tiếp hoặc gián tiếp tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong nước
hoặc cung cấp các sản phẩm như là nguyên liệu thay thế hàng nhập khẩu cho
các cơ sở nhuộm hoặc may mặc để sản xuất các sản phẩm tiêu thụ nội địa có
giá trị cao.
Ii. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Đầu năm 1959, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra quyết
định thành lập Nhà máy liên hiệp Sợi-Dệt-Nhuộm ở Hà Nội trong bối cảnh
miền Bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội nên được sự giúp đỡ rất lớn của Trung
Quốc. Năm 1960, Nhà máy được chính thức đưa vào hoạt động xây dựng với
đội ngò CBCNV bước đầu khoảng 1000 người. Nhà máy vừa tiến hành xây
dựng, vừa tiến hành lắp đặt thiết bị máy móc. Năm 1963 dây chuyền sản xuất
sợi được đưa vào sử dụng. Những sản phẩm đầu tiên đã góp phần không nhỏ
vào công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc lúc bấy giê. Ngày 8-3-1965 Nhà
máy Dệt cắt băng khánh thành và để kỷ niệm ngày quốc tế Phụ nữ 8-3, Xí
nghiệp Liên hiệp Sợi-Dệt-Nhuộm được đổi tên thành Liên hiệp Dệt 8-3 với
đội ngò CBCNV lên tới 5278 người. Sau khi thành lập, Nhà máy có nhiệm vụ
thực hiện sản xuất theo các chỉ tiêu Nhà nước giao. Theo công suất thiết kế,
Nhà máy có hai dây chuyền sản xuất chính: Dây chuyền sản xuất sợi bông và
Dây chuyền sản xuất vải, bao tải Đay.
Nhà máy được chia làm 4 phân xưởng sản xuất chính là Sợi, Dệt, Đay
cùng các phân xưởng sản xuất phụ trợ là động lực, cơ khí, thoi suốt.
Trong những năm 1965-1975, miền Bắc chịu chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ, nên việc vận chuyển nguyên liệu phục vụ cho sản xuất gặp rất nhiều
khó khăn. Để khắc phục tình trạng này, Nhà máy đã chuyển phân xưởng đay
xuống Hưng Yên thành lập nên nhà máy Tam Hưng để gần với nguyên vật
liệu thuận lợi cho sản xuất.
Năm 1969, trên mặt bằng nhà máy thuộc phân xưởng đay, Bộ Công nghiệp
đã cho xây dựng dây chuyền kéo sợi chải kỹ 1800 cụm sợi thuộc xí nghiệp Sợi
I của xí nghiệp Sợi hiện nay. Sau khi dây chuyền khánh thành đã tăng công
suất của nhà máy lên rất nhiều lần, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây
dựng đất nước.
Đến năm 1985, với sự chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ
chế thị trường, Nhà máy mở rộng sản xuất: Lắp đặt thêm hai dây chuyền may
và thành lập phân xưởng may để khép kín chu kỳ sản xuất từ bông đến may.
Tháng 12/1990, Nhà máy sát nhập 2 phân xưởng sợi A và B thành phân
xưởng Sợi II. Sau gần 4 năm sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, Nhà
máy đã phát huy tốt vai trò của mình, đứng vững và phát triển thích nghi với
cơ chế sản xuất mới.
Cuối năm 1991, theo quyết định của Bộ Công nghiệp để phù hợp với
tình hình chung của toàn Công ty, Nhà máy Dệt 8-3 đổi tên thành Liên hiệp
Dệt 8-3.
Tháng 7/1994, để thích hợp hơn nữa với việc sản xuất kinh doanh theo
cơ chế thị trường, Bộ Công nghiệp đã quyết định đổi tên Nhà máy liên hiệp
Dệt 8-3 thành Công ty Dệt 8-3, tiến hành sắp xếp đăng ký lại Công ty Nhà
nước theo quyết định 338.
Cho đến nay, Công ty Dệt 8-3 vẫn thuộc loại hình Công ty Nhà nước hoạt
động trong khuôn khổ Luật Công ty Nhà nước. Đây là một Công ty lớn, là một
thành viên của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Với cương vị nh- vậy, Công
ty Dệt 8-3 chịu sự điều hành trực tiếp của Công ty về các mặt sản xuất kinh
doanh. Tuy vậy, Công ty vẫn hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập và tự
chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng Công ty Dệt may Việt
Nam đã tạo điều kiện cho Công ty vươn ra thị trường nước ngoài về xuất nhập
khẩu và mua nguyên vật liệu. Về mặt liên doanh liên kết hiện nay Công ty vẫn
chưa có một liên doanh nào trong và ngoài nước.
Năm 1989-1991 nhà máy đầu tư thêm một số thiết bị và cải tạo xí nghiệp
sợi B bằng nguồn vốn Ên Độ (20.000.000 Rupi), 20 máy Dệt CT của Liên Xô,
30 máy Dệt của Hàn Quốc, cải tạo máy Dệt 1511M khổ hẹp cũ của Trung
Quốc, đưa khổ vải từ 0,9m lên thành 1,25m. Đến năm 2000 Công ty Dệt 8-3
đầu tư nâng cấp và mở rộng 19 máy Dệt hiện đại của Thụy Sĩ, máy mài vải
của Đài Loan nâng năng lực Xí nghiệp may lên 3 lần (xấp xỉ 500 máy may).
Công ty Dệt 8-3 là một nhà máy Dệt vải hoàn tất từ khâu kéo sợi đến khâu
Dệt, nhuộm, in công suất thiết kế là hơn 35 triệu mét vải thành phẩm một năm.
Năm 1990 vốn cố định từ 18,3 tỷ đồng lên 30,8 tỷ đồng (năm 1991). Công
ty Dệt 8-3 là một Công ty lớn, số công nhân năm 1999 gần 3300 công nhân,
tổng tài sản của năm 2001 là 321,690 tỷ đồng và Công ty có 8 xí nghiệp thành
viên.
Công ty Dệt 8-3 đã góp phần vào sự ổn định, phát triển của thị trường Dệt
may Việt Nam qua hơn 30 năm nhất là thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế sang cơ
chế thị trường. Công ty đã hai lần được công nhận là lá cờ đầu của ngành Dệt
may Việt Nam, được Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng ba.
Công ty cũng đã giành được nhiều danh hiệu cao quý tại các hội chợ, triển lãm
tiêu dùng trong cả nước, đã tạo được hàng ngàn công ăn việc làm cho người
lao động góp phần vào việc ổn định xã hội. Với tất cả những gì đạt được trong
hơn 30 năm, Công ty Dệt 8-3 đã và sẽ khẳng định vị thế của mình trong ngành
Dệt may Việt Nam.
III. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1. Chức năng:
Công ty Dệt 8-3 là Công ty Nhà nước có chức năng sản xuất kinh doanh
và cung ứng cho thị trường các sản phẩm Dệt, may, sợi, nhuộm in hoa đảm
bảo các yêu cầu tiêu chuẩn do Nhà nước đặt ra đáp ứng thị trường nội địa,
phục vụ xuất khẩu được người tiêu dùng chấp nhận.
2. Nhiệm vụ:
Đóng góp vào sự phát triển của ngành Dệt may và nền kinh tế quốc dân.
Sù phát triển của Công ty Dệt 8-3 sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy ngành Dệt
may Việt Nam phát triển. Điều này thể hiện ở các hoạt động nh- chuyển giao
công nghệ mới, xâm nhập vào thị trường quốc tế, tạo thêm các cơ hội vệ tinh
cho Công ty.
Bình ổn thị truờng của các Công ty Nhà nước khi nền kinh tế chuyển
sang cơ chế thị trường. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Dệt 8-3 và các
đơn vị thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam thực hiện chính sách quản lý
thị trường của Nhà nước như bình ổn giá cả, quản lý chất lượng sản phẩm,
chống hàng giả, hàng nhái mẫu, thực hiện hỗ trợ các Công ty địa phương về
nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong những lúc khó khăn.
Mở rộng, phát trển thị trường trong và ngoài nước. Chú trọng phát triển
mặt hàng xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm cho người
lao động, góp phần ổn định xã hội.
Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, thực hiện nghĩa vụ đóng góp
vào ngân sách Nhà nước. Hiện nay Công ty Dệt 8-3 đã tiến hành hạch toán
độc lập, Nhà nước chỉ cấp lượng vốn nhỏ khoảng 20% phần còn lại Công ty
phải tự huy động từ nguồn khác.
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
DỆT 8-3 TRONG THỜI GIAN QUA
BIỂU 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
GIAI ĐOẠN 1998-2001
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu
Trong đó:
2.Doanh thu XK
3.Lợi nhuận
4.Sản phẩm chủ yếu
- Sợi toàn bé
- Sợi bán
- Vải méc
- Vải thành phẩm
- Vải XK
- Sản phẩm may
5.Tổng sè lao động
6 Thu nhập BQ
Đơn vị
Trđ
1998
1999
168960 181476
2000
2001
192212 233000
So sánh
01/00 (%)
121,2
Trđ
-
5113
10112
7370
12172
12300
15177
18324
22300
149,0
146,9
Tấn
1000m
1000c
Người
1000đ
5000
2252
11531
11854
2028
253
3452
450
5320
2947
10085
11068
2536
312
3233
520
5719
4520
11000
11676
2000
430
3225
650
6073
4820
11313
14218
2500
500
3150
700
106,2
106,6
102,8
121,8
125,0
116,3
97,7
107,7
Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
nói chung là khá tốt. Doanh thu luôn tăng theo từng năm, các chỉ số cũng
không ngừng tăng lên, các sản phẩm sợi, vải, sản phẩm may đều tăng nhưng ở
mức không cao. Lợi nhuận năm 2001 tăng 146,9% so với năm 2000 về số
tuyệt đối tăng 7.123 triệu đồng. Tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng
doanh thu, điều này cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đang
tăng lên. Nhưng hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các Công ty, để có thể tồn tại và phát trển thì Công ty phải xác
định cho mình một chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp với khả năng và
tiềm lực của mình.
PHần II
Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát
triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để Công ty khẳng định vị trí của mình
trên thị trường.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố phát triển trong
các Công ty. Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để
Công ty giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu
hao nguyên vật liệu nhiều hơn, chi phí nhân công và lao động nhiều hơn, công
nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu
cầu ngày càng cao của con người.
Nền kinh tế hàng hoá thực sự đề ra yêu cầu bức bách, buộc các Công ty
muốn tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh
đều phải gắn khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản
phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường và là phương
pháp có hiệu quả tạo ra nhu cầu mới.
Ngành Dệt may là một trong những ngành có công nghệ tương đối phức
tạp. Muốn sản xuất ra một mét vải thành phẩm từ các nguyên liệu đầu vào nhbông, xơ phải trải qua nhiều quy trình và mỗi quy trình lại gồm nhiều công
đoạn, giai đoạn khác nhau. Trong mỗi quy trình lại đòi hỏi áp dụng các lĩnh
vực khoa học khác nhau nên sự kết hợp hài hoà đồng bộ của các dây truyền
sản xuất là rất quan trọng đối với Công ty.
Trong những năm qua, Công ty dệt 8/3 luôn xác định đúng đắn tầm quan
trọng của công nghệ sản xuất trong tiến trình phát trển của mình. Công ty đã
không ngừng đổi mới công nghệ, cải tạo nâng cấp máy móc thiết bị, nâng cao
nhận thức, tay nghề và trình độ của công nhân để thích ứng tốt với sự phát
triển của công nghệ hiện đại. Việc đầu tư, nâng cấp máy móc thiết bị, với
những máy dệt, máy may hiện đại của Đài Loan, Hàn Quốc, Nga, Thụy
Sỹ…trong những năm gần đây đã cho thấy hiệu quả cao trong quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty.
BIỂU 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TOÀN BỘ CỦA CÔNG TY DỆT 8/3
KÐo sîi
DÖt v¶i
Hoµn tÊt
May
NhËp kho
BIỂU 3: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ KÉO SỢI
Cung
Ch¶i
GhÐp
Th«
§¸nh èng
Sîi thµnh phÈm
Sîi con
§Ëu
Xe
CÊp dÖt
NhËp kho
BIỂU 4: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DỆT VẢI
Sîi con
§¸nh èng
M¾c sîi
däc
Hå sîi
däc
Sîi èng
§¸nh suèt
ngang
X©u go
DÖt v¶i
KiÓm tra
ph©n lo¹i
V¶i méc xuÊt x-ëng
Sîi con d¹ng
suèt ngang
NhËp kho
BIỂU 5: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ HOÀN TẤT VẢI
V¶i méc
§ãng kiÖn
Kh©u lËt
§èt l«ng
ñ, nÊu,tÈy
V¶i tr¾ng
Lµm bãng
In hoa
V¶i méc
§ãng kiÖn,
®¸nh cuén
V¶i thµnh
phÈm
Nhuém,
ch-ng,
hÊp, giÆt
V¨ng
GÊp, ph©n
lo¹i
NhËp kho
BIỂU 6: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ MAY
V¶i
C¾t
May
Hoµn thiÖn
(lµ, gÊp,
®ãng thïng)
NhËp kho
GiÆt sau may
II. ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY
Công ty Dệt 8/3 là một Công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
sợi, vải và các sản phẩm may mặc phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Công nghệ sản xuất của Công ty là chuyên môn hoá theo kiểu liên
tục. Các nguyên liệu được xử lý theo từng bước công nghệ khác nhau và được
kết hợp lại để cho ra sản phẩm cuối cùng.
Công nghệ, máy móc thiết bị được Công ty đánh giá là một trong những
yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công
nghệ, máy móc thiết bị hiện đại sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao,
kiểu dáng đẹp, hình thức phong phú... nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị
trường.
Quy trình công nghệ sản xuất gia công sản phẩm của Công ty là một
quy trình khép kín xuất phát từ khâu nguyên vật liệu cho tới sản phẩm cuối
cùng là sợi vải và hàng may mặc.
Quy trình công nghệ của Công ty được bố trí chia nhỏ hợp lý tạo thành
những bộ phận , xí nghiệp thành viên phối hợp chặt chẽ và ăn khớp với nhau.
Những dây truyền kéo sợi, Dệt vải, hoàn tất vải, may được tổ chức khoa học
và sản xuất đạt năng suất và hiệu quả cao. Trình độ công nghệ sản xuất gia
công của Công ty được đánh giá là tốt và tiên tiến.
Phần iii
Cơ cấu sản xuất của công ty dệt 8/3
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Công ty Dệt 8/3 là một Công ty lớn vì vậy các bộ phận sản xuất được
phân chia dùa trên nguyên tắc về chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của mỗi bộ phận. Cơ cấu sản xuất của Công ty Dệt 8/3 được tổ chức phân chia
thành những bộ phận sản xuất chính, phụ, phụ trợ và phục vụ sản xuất.
Bé phận sản xuất chính bao gồm các dây chuyền sản xuất Sợi – Dệt –
Nhuộm – May của các Xí nghiệp tương ứng.
Xí nghiệp Sợi gồm XN sợi A, XN sợi B, XN sợi II với tổng diện tích
22.000 m2, 1650 công nhân với nhiệm vụ sản xuất sợi để bán và cung cấp cho
bộ phận Dệt.
Xí nghiệp Dệt với diện tích 14.600 m2, 800 công nhân với nhiệm vụ sản
xuất vải méc dùng để xử lý hoàn tất bán hoặc bán vải méc.
Xí nghiệp Nhuộm có diện tích 14.800 m2, 350 công nhân với nhiệm vụ
đóng kiện vải méc bán hoặc nhuộm sợi, nhuộm vải, in hoa, tẩy trắng vải cho
may hoặc bán.
Xí nghiệp may với 500 máy may và 500 công nhân (đi một ca), nhiệm
vụ may các sản phẩm để bán và phục vụ xuất khẩu.
Bé phận sản xuất phụ bao gồm những bộ phận nhỏ nằm trong các xí
nghiệp Sợi, Dệt, Nhuộm và may.Bộ phận này tận dụng những phế liệu của bộ
phận sản xuất chính hoặc tận dụng những khả năng dư thừa của sản xuất chính
để chế tạo, sản xuất ra sản phẩm phụ.Ví dụ trong xí nghiệp May của Công ty
có bộ phận tận dụng vải để may vá gối, vỏ chăn, khăn…
BIỂU 7: TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY DỆT 8/3
Nguyªn liÖu
(B«ng)
XÝ nghiÖp sîi
NhËp kho
sîi thµnh
phÈm
B¸n Sîi
thµnh phÈm
XÝ nghiÖp dÖt
NhËp kho
v¶i méc
B¸n
V¶i méc
XÝ nghiÖp nhuém
NhËp kho
v¶i hoµn
tÊt
B¸n V¶i
hoµn tÊt
XÝ nghiÖp may
NhËp kho
SP cuèi
cïng
B¸n S¶n
phÈm may
II. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Cơ cấu sản xuất của Công ty mang tính dây chuyền và liên tục, các bộ
phận hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau tạo nên một cơ cấu chặt chẽ từ
khâu nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng là hàng may mặc. Ở
cuối mỗi khâu hay mỗi bộ phận sản phẩm có thể được tiêu thụ hoặc được
chuyển tiếp đến các khâu, bộ phận tiếp theo để sản xuất. Điều này vừa tạo nên
sự độc lập vừa tạo nên sự liên kết giữa các khâu, bộ phận, xí nghiệp với nhau.
Cơ cấu sản xuất của Công ty đã phát huy được tính phối hợp giữa các bộ
phận, xí nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng
và của Công ty nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành
và kiểm soát từ Ban giám đốc Công ty. Tuy nhiên, với cơ cấu sản xuất của
Công ty hiện nay đòi hỏi phải có sự điều hành giám sát thường xuyên liên tục
từ Ban lãnh đạo. Chỉ một sơ suất trong công tác kiểm tra giám sát sẽ gây ra sự
gián đoạn trên dây chuyền và làm ảnh hưởng tới tiến trình sản xuất của cả xí
nghiệp, Công ty.
Nh- vậy, để qúa trình sản xuất diễn ra bình thường và có hiệu qủa thì
công tác chỉ huy, điều hành, kiểm soát phải tốt. Muốn vậy, Công ty phải có
một bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động hiệu quả.
Phần iV
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty dệt 8/3
I. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Để thích ứng với cơ chế thị trường luôn luôn biến động, với phạm vi hoạt
động tương đối rộng… Công ty đã lựu chọn cho mình một hình thức tổ chức
phù hợp để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, nhằm đem lại hiệu
quả hoạt động cao nhất, Công ty Dệt 8/3 đã thực hiện mô hình tổ chức theo
kiểu trực tuyến chức năng - mét hình thức được áp dụng phổ biến trong các
Công ty nhà nước hiện nay.
Trong cơ cấu này chức năng được chuyên môn hoá hình thành các phòng
ban. Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc và
các Phó Tổng Giám đốc trong phạm vi chức năng của mình.
Những quyết định ở các phòng ban chỉ có ý nghĩa với phòng ban đó khi
đã thông qua Tổng Giám đốc hoặc được Tổng Giám đốc uỷ quyền. Trong cơ
cấu này, Ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo tới các cơ sở sản xuất kinh doanh của
toàn Công ty, do đó tình hình sản xuất kinh doanh tại từng Xí nghiệp, cơ sở,
đơn vị được nắm bắt và phản hồi kịp thời, chính xác lên cơ quan quản lý cao
nhất, góp phần ra những quyết định chính xác, nhanh chóng.
Các phòng ban là những bộ phận chức năng tham mưu giúp Ban giám
đốc quản lý điều hành Công ty có hiệu quả hơn. Mệnh lệnh từ Ban giám đốc
được truyền trực tiếp đến từng cơ sở, đồng thời giúp các cơ sở có sự hỗ trợ lẫn
nhau, giúp đỡ nhau và thống nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ Công ty nào đều có
bộ máy tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty mình. Công ty Dệt 8/3 đã thành lập bộ
máy tổ chức quản lý nh- sau:
BIỂU 8: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY DỆT 8/3
Tæng Gi¸m §èc
Phßng
Kü
ThuËt
PTG§
PTG§ §iÒu hµnh
PTG§
Kü thuËt
SX-KD
TC-L§
Phßng
Tiªu
Thô
T.T©m
TN&KT
ChÊt
L-îng
(KCS)
Phßng
KÕ
To¸n
TC
Phßng
XuÊt
NhËp
KhÈu
Phßng
Tæ
Chøc
HC
Phßng
B¶o
VÖ
QS
XN
XN
XN
XN
XN
XN
XN
XN
Sîi A
Sîi B
Sîi II
DÖt
Nhuém
May
C¬ ®iÖn
D- vô
Sîi A
C¸c ca s¶n xuÊt
Ngµnh, Tæ
Tæ s¶n xuÊt
C«ng nh©n SX
1.Ban Giám đốc: gồm 1 Tổng Giám đốc và 3 Phó Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc: là người nắm quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm
điều hành chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, chịu
trách nhiệm trước cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Ba Phó Tổng Giám đốc có nhiệm vụ cố vấn, trợ giúp cho Tổng giám đốc
trong công tác chỉ huy, điều hành và quản lý Công ty.
Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật: có nhiệm vụ chỉ huy theo sự phân công
của Tổng giám đốc về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất hoặc cố vấn cho Tổng
giám đốc trong việc đưa ra quyết định có liên quan đến máy móc thiết bị
Phó Tổng Giám đốc Điều hành Sản xuất kinh doanh: là người có
quyền điều hành tương đương Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật chịu trách nhiệm
về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phó Tổng Giám đốc TC-LĐ: là người có quyền tương đương với hai
Phó Tổng Giám đốc trên phụ trách việc đào tạo lao động và an ninh trật tư
trong Công ty.
2. Các Phòng ban - chức năng, nhiệm vô
Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng các định mức, quản lý toàn bộ
các định mức kinh tế kỹ thuật, các chỉ tiêu kỹ thuật của toàn Công ty.
Phòng Kế hoạch tiêu thụ: có nhiệm vụ sử dụng kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty. Trực tiếp triển khai mục tiêu, chiến lược tiêu thụ sản phẩm
của Công ty, căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết với khách hàng và nguồn lực
của Công ty, sau đó trình lên Tổng giám đốc.
Phòng Tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm về quản lý tiền lương, bảo
hộ lao động, hành chính quản trị, giải quyết chế độ công nhân viên chức.
Phòng Kế toán tài chính: Sau khi có kế hoạch sản xuất được duyệt,
phòng này chịu trách nhiệm hạch toán thu chi, lãi lỗ.
Phòng Xuất nhập khẩu: phô trách xuất khẩu sang các nước khác sản
phẩm của Công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm nhập dây chuyền công
nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới bao gồm máy móc thiết bị phụ tùng
và nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho sản xuất cũng như hoạt
động khác của Công ty.
Trung tâm thí nghiệm và Kiểm tra chất lượng (KCS): có chức năng
kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi
đưa ra tiêu thụ. Đồng thời là nơi thí nghiệm chất lượng sản phẩm mới trước
khi đưa vào sản xuất hàng loạt.
Phòng Bảo vệ: Do yêu cầu thực tiễn của Công ty về mặt quy mô còng
nh- thời gian làm việc (24 giê một ngày đêm) phòng có chức năng đảm bảo an
ninh cho Công ty, phòng chống cháy nổ.
3. Các Xí nghiệp thành viên
Các Xí nghiệp Sợi A, B và Sợi II: với chức năng, nhiệm vụ sản xuất các
mặt hàng sợi để cung cấp sợi cho xí nghiệp Dệt và bán ra thị trường.
Xí nghiệp Dệt: có chức năng trực tiếp dệt các loại vải theo đơn đặt
hàng. Cung cấp các loại vải méc cho Xí nghiệp nhuộm và các đơn vị thi công.
Xí nghiệp Nhuộm: Đây là khâu hoàn tất các sản phẩm vải nh- làm
bóng, nhuộm màu, in hoa… để cung cấp cho dây chuyền may, tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu.
Xí nghiệp May: có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may mặc tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu, gia công theo đơn đặt hàng về may.
Xí nghiệp Cơ điện: chịu trách nhiệm điện sinh hoạt và sản xuất, đồng
thời sản xuất các chi tiết, phụ tùng cơ khí phục vụ cho việc sửa chữa thiết bị
máy móc trong Công ty.
Xí nghiệp Dịch vụ: chịu trách nhiệm phục vụ ăn uống cho công nhân
viên. Thực hiện công tác mặt bằng và xây dựng nhỏ trong Công ty.
* Ta thấy trong bộ máy tổ chức quản lý của Công ty, Tổng Giám đốc là
người có quyền hành cao nhất. Tổng giám đốc có quyền quyết định các vấn đề
quan trọng nh-: duyệt mẫu mã, định giá sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu sản
xuất… Nh- vậy, vai trò của người đứng đầu Công ty có ý nghĩa rất quan
trọng. Việc vạch ra đường lối chủ trương của Ban lãnh đạo Công ty có ý nghĩa
sống còn và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Phần V
Hoạch định chiến lược và kế hoạch
phát triển Công ty
I. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRỂN DOANH NGHIỆP
1. Môi trường kinh tế và môi trường ngành :
1.1 Môi trường kinh tế quốc dân :
1.1.1 Môi trường kinh tế :
Môi trường kinh tế là môi trường có liên quan trực tiếp đến thị trường tiêu
thụ sản phẩm của Công ty Dệt 8/3, nó quyết định những đặc điểm chủ yếu của
thị trường như: dung lượng, cơ cấu, sự phát triển trong tương lai của cầu, của
cung, khối lượng hàng hoá và giá trị hàng hoá trao đổi trên thị trường .
Mét số nhân tố kinh tế quan trọng ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược của
Công ty :
+ Nguồn tài nguyên, nguyên liệu, tài chính.
+ Sù phân bổ và phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Sù phát triển của sản xuất hàng hoá.
+ Thu nhập quốc dân.
+ Thu nhập bình quân đầu người.
1.1.2 Môi trường văn hoá xã hội, dân cư.
- Xem thêm -