Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.[2-102]
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau
trong các doanh nghiệp sản xuất và dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo tiêu
thức này thì chi phí sản xuất được chia thành các loại sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính , vật liệu phụ , nhiên liệu…. sử dụng trực tiếp vào công việc sản xuất và
chế tạo sản phẩm, hay thực hịên công việc lao vụ [1-252]
+ Chi phí nhân công trực tiếp :gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp mang tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ cùng với các khoản
trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ KPCĐ,BHXH, BHTN,BHYT (phần
tính vào chi phí). [1-252]
+ Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật
liệu và chi phí nhân công trực tiếp đã nói trên [1-252]
SV. Nguyễn Thị Thơm
1
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
+ Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. [1-252]
+Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà
không tách được cho bất kỳ hoạt động hay phân xưởng nào. [1-252]
Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào
các đối tượng kế toán chi phí:
+ Chi phí trực tiếp:Là loại chi phí chỉ quan hệ trự tiếp đến việc sản xuất
một loại sản phẩm, một công việc lao vụ hoặc một hoạt động một địa điểm
nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm công
việc lao vụ đó.[2-104]
+Chi phí gián tiếp:Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm công
việc lao vụ liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp quy nạp
cho từng đối tượng chịu chi phí bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.[2-104]
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế:
phân loại theo yếu tố chi phí bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu
+Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Nếu xét về cách thức kết chuyển chi phí.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó , nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên
được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh, gồm có chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý doanh nghiệp.[1-252]
SV. Nguyễn Thị Thơm
2
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Phân loại theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành trong kỳ:
+ Chi phí khả biến:là những chi phí có sự thay đỏi về lượng tương quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.[2-104]
+ Chi phí cố định: Là loại chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện.[2-104]
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành của sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí đã
chi ra để sản xuất và tiêu thụ cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ,
dịch vụ) nhất định và hoàn thành.[2-105]
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Cùng với việc phân loại chi phí giúp cho hoạt động nghiên cứu và quản
lý tốt hơn thì trong kế toán cũng cần phân biệt các loại giá thành khác
nhau.Có hai cách phân loại giá thành sản phẩm chủ yếu sau:
Căn cứ theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành
Giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và cac định mức , các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch.[1-255]
- Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành
định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy
nhiên,khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức
bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành
định mức được xác định trên cở sở các định mức về chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch( thường là ngay đầu tháng) nên
giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức
chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.[1-255]
SV. Nguyễn Thị Thơm
3
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Giá thành thực tế:là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.[1-256]
Giá thành thực tế sản phẩm còn là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng đến thu nhập của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí: Khi đó giá thành sản phẩm
được chia thành:
- Giá thành sản xuất: (hay còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu
phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.[1-256]
- Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.[1-256]
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản +Chi phí bán hàng + Chi phí quản
của SP
xuất của SP
lý của DN
1.1.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Như vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai biểu hiện
của quá trình sản xuất, giống nhau về chất vì đều là chi phí. Nhưng do bộ
phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phương diện:
- Về mặt phạm vi: Khi nói đến giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản
xuất được tính cho mỗi đối tượng tính giá thành cụ thể và đã hoàn thành, còn
chi phí sản xuất là những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
nhưng có thể những sản phẩm này đã và chưa hoàn thành trong kỳ đó. Hơn
nữa, chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm
gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt
lượng và mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây:
SV. Nguyễn Thị Thơm
4
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Tổng giá thành
sản phẩm
=
CP sx dở dang
đầu kỳ
+
Khoá luận tốt nghiệp
CP SX phát
sinh trong kỳ
CP SX dở
-
dang cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
Trong giá thành sản phẩm có một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi
phí trả trước) ở kỳ trước nhưng kỳ này mới tình vào giá thành hoặc một phần
chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã được ghi nhận là chi phí của kỳ này
(chi phí phải trả). Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn chứa đựng cả một phần
chi phí của kỳ trước chuyển sang (chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ).
Như vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ
mật thiết với nhau, một bên chi phí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn
đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế toán tập
hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí
sẽ hạ được giá thành sản phẩm.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau
của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn
giá thành sản phẩm phản ánh kết quả quá trình sản xuất. Tất cả các khoản chi
phí phât sinh ( kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có
liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tạo nên chỉ
tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kỳ ở kỳ nào nhưng
có liên quan đến khối lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
∑giá thành
sản phẩm
Chi phí sản xuất +
=
SV. Nguyễn Thị Thơm
DD đầu kỳ
5
Chi phí sản
-
Chi phí sản
xuất phát sinh
xuất DD cuối
trong kỳ
kỳ
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.5. Ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.5.1. Ý nghĩa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Với nền kinh tế hiện nay, làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp :
- Nhìn nhận đúng đắn tình hình thực trạng của quá trình sản xuất nhằm quản
lý, cung cấp thông tin có định hướng để tiếp tục chỉ đạo sản xuất kinh doanh
- Đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời giúp cho
doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo tính chủ động
trong sản xuất kinh doanh.
- Giúp cho Nhà nước có cái nhìn toàn diện đối với sự phát triển của nền
kinh tế, từ đó có hướng chỉ đạo, đưa ra đường lối chính sách phù hợp, hướng
cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
1.1.5.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
+ Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê
khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
+ Tổ chức tập hợp và kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
+ Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
+ Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, chính
xác và đầy đủ. [2-108]
SV. Nguyễn Thị Thơm
6
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. [1-253]
- Giới hạn để tập hợp chi phí có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức
năng…
+ Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm công việc hoặc lao vụ doanh nghiệp
đang sản xuất, công trình hoặc hạng mục công trình…
- Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp, kế toán phải dựa trên những căn cứ sau:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm và cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiêp.
+ Quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm của sản phẩm( Đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc
điểm thương phẩm).
+ Yêu cầu kiểm tra kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế trong
nội bộ doanh nghiệp.
+ Yêu cầu trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
- Và như vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
+ Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
+ Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
+ Từng sản phẩm, từng đơn vị đặt hàng, từng hạng mục công trình.
+ Từng nhóm sản phẩm hoặc từng bộ phận chi tiết của sản phẩm.
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp trực tiếp [2-109]
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến
đối tượng tập hợp chi phí hoặc công tác hạch toán ban đầu cho phép có thể quy
nạp trực tiếp các chi phí này vào các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan.
SV. Nguyễn Thị Thơm
7
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Nội dung của phương pháp: Những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định thì tập hợp trực tiếp đối tượng đó.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: [2-110]
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí gián tiếp.
Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và công tác hạch toán ban đầu không cho phép
tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng. Kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
Việc phân bổ chi phí gián tiếp được tiến hành:
-Xác định hệ số phân bổ (H)
H=
C
T
i
Trong đó:
C : tổng chi phí
T : Tổng tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i
i
-Sau đó tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti * H
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
tiền lương...Thực tế các chi phí gián tiếp thường là chi phí sản xuất chung.
1.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu…được
xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Chi phí NVLTT thường được
xây dựng định mức và tổ chức quản lý theo định mức.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến một đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, trường hợp này nên tổ chức tập hợp theo
phương pháp trực tiếp, tức là các chứng từ về chi phí NVLTT liên quan đến
đối tượng nào thì ghi thẳng vào các tài khoản và chi tiết cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập
hợp được trực tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo công thức:
SV. Nguyễn Thị Thơm
8
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
C
T
Ci =
Trong đó:
* Ti
n
i 1
Khoá luận tốt nghiệp
i
Ci : Chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng i
C : Tổng chi phí NVLTT cần phân bổ
T : Tổng đại lượng của tiêu thức dùng để phân bổ
i
Ti: Đại lượng tiêu thức phân bổ của đối tượng i
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là: phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm.
Khi tính toán chi phí NVLTT cần phân bổ NVL chưa sử dụng hết, phần
giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), phần chi phí thực tế sẽ là:
CP NVLTT
CP NVLTT đưa vào
=
trong kỳ
-
sử dụng trong kỳ
Trị giá NVL
còn lại cuối kỳ
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK621-CP NVL trực
tiếp.Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế
toán chi phí( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…)
*Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán
Đối với chi phí về nguyên vật liệu có thể sử dụng các chứng từ như: Phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, hoá đơn mua hàng….
Tóm tắt trình tự hạch toán NVL qua sơ đồ sau:
TK152
TK152
TK621
Trị giá NVL xuất kho dùng
trực tiếp cho SX
Trị giá NVL chưa sử dụng
cuối kỳ và phế liệu thu hồi
TK154
TK111, 112, 331..
Trị giá NVL xuất dùng
Kết chuyển chi phí NVLTT
ngay cho sản xuất
Sơ đồ 01: Kế toán CPNVLTT theo PP KKTX
SV. Nguyễn Thị Thơm
9
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
b. Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ, và các khoản phụ cấp có tính chất lương( phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc
hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN do chủ sử dụng
lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
trên tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK622-chi
phí nhân công trực tiếp tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo
theo từng đối tượng kế toán chi phí.
*Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán
Đối với chi phí nhân công thì có các bảng chấm công, bảng tính lương…
ngoài ra còn có cac chứng từ như: bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, giấy
báo nợ, giấy báo có…
Tóm tắt trình tự hạch toán CP NCTT qua sơ đồ sau:
TK 334
TK 622
TK 154
Kết chuyển CPNC
Tiền lương và phụ cấp lương
trực tiếp cuối kỳ
Cho công nhân trực tiếp SX
TK335
TL nghỉ phép Trích trước lương
phải trả cho
nghỉ phép CNSX
CN
TK 338
Trích BHYT, BHXH, BHTN,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Sơ đồ 02: Quy trình hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp
SV. Nguyễn Thị Thơm
10
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại đếản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.Đây là chi phí
phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là TK 627- chi phí
sản xuất chung. Mở chi tiết cho từng phân xưởng , bộ phận sản xuất, dịch vụ
Khi hạch toán, CPSXC được chi tiết theo định phí (gồm những chi phí
sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành như
chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí quản lý hành
chính ở phân xưởng…) và biến phí ( gồm những chi phí còn lại, thay đổi theo
số lượng sản phẩm hoàn thành).
Do chi phí SXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định múc, theo tiền
lương công nhân sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân
sản xuất…).
Đối với CPSXC biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:
Mức biến phí SXC
Tổng biến phí SXC cần phân bổ x
phân bổ cho từng =
Tổng tiêu thức phân bổ của
đối tượng
tất cả các đối tưọng
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tượng
Đối với định phí SXC:
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất > mức công suất bình
thường ( mức công suất bình thường là mức sản phẩm đạt được ở mức trung
bình trong điều kiện sản xuất bình thường) thì định phí SXC được phân bổ
hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức :
Mức định phí SXC Tổng định phí SXC cần phân bổ x Tổng tiêu thức
phân bổ cho từng =
phân bổ của
đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
từng đối tượng
các đối tượng
SV. Nguyễn Thị Thơm
11
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
+ Trường hợp Mức sản phẩm thực tế < Mức công suất bình thường: Định
phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thường. Phần định
phí sản xuất chung không phân bổ (chênh lệch giữa thực tế so với bình
thừơng) tính vào giá vốn hàng bán.
- Phần định phí chung phân bổ tính theo công thức:
Mức định phí SXC
Tổng tiêu thức phân
Tổng định phí
phân bổ cho mức =
bổ của mức sản phẩm thực tế
sản phảm thực tế
Tổng tiêu thức phân bổ của sản
x SXC cần phân
bổ
phẩm theo công suất bình thường
- Phần định phí SXC không phân bổ tính theo công thức:
Mức định phí chung không
Tổng định phí
phân bổ tính cho số lượng = SXC cần phân sản phẩm chênh lệch
Mức định phí SXC phân
bổ cho mức sản phẩm
bổ
thực tế
Tóm tắt trình tự hạch toán CP SXC qua sơ đồ sau:
TK 334,338
TK 627
CP nhân viên phân xưởng
TK 111, 112…
Các khoản thu hồi giảm chi
TK 152,153
TK 154
CP vật liệu, dụng cụ
Phân bổ( hoặc kết chuyển)
CPSXC cho các đối tượng
TK 242,335
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 632
Kết chuyển CPSXC cố định
(không phân bổ ) vào giá vốn
TK 331,111,112
TK 1331
Các khoản CPSX khác mua
Thuế GTGT đầu vào được
ngoài phải trả hay đã trả
khấu trừ (nếu có)
Sơ đồ 03: Kế toán Chi phí sản xuất chung
SV. Nguyễn Thị Thơm
12
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
*Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng các chứng từ sau: Phiếu xuất
kho, bảng tính và phân bổ tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản
cố định, hoá đơn giá trị gia tăng….
d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở các chi phí sản xuất đã hạch toán theo từng khoản mục, kế
toán tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. Để hạch
toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản
154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 được chi tiết theo
từng ngành sản xuất từng nơi phát sinh chi phí hay từng sản phăm, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ , dịch vụ… của các bộ phận sản xuất
kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả vật tư, hàng hoá, thuê ngoài
gia công chế biến)
Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ:
TK 621
TK 154
CP NVLTT
TK 152, 632
Các khoản ghi giảm CPSP
TK622
TK 155, 152
Tổng giá
CP NCTT
thành
nhập kho
Vật tư, SP
thực tế
TK627
sản phẩm,
CP SXC
TK 157
Gửi bán
lao vụ
hoàn
TK 632
thành
Tiêu thụ thẳng
Sơ đồ 04: kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
SV. Nguyễn Thị Thơm
13
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm , kế toán
sử dụng TK 621: “chi phí NVL TT”, các chi phí được phản ánh trên TK 621
không ghi theo từng chứng từ xuất dùng mà được ghi một lần vào cuối kỳ
hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị NVL tồn kho và
đang đi đường.
Trình tự hạch toán được tóm tắt qua sơ đồ sau:
TK 331, 111
TK 6111
Giá trị vật liệu tăng
trong kỳ
TK 621
TK 631
Giá trị NVL dùng chế Kết chuyển CP
tạo sản phẩm hay thực NVLTT
hiện DV
TK 151, 152
Giá trị VL chưa dùng
cuối kỳ
Sơ đồ 05: Kế toán chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí
trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá
thành sản phảm, dịch vụ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng:
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp vào TK 627, chi
tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631, chi
tiết cho từng đối tượng để tính giá thành:
SV. Nguyễn Thị Thơm
14
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
d. Tổng hợp chi phí sản xuất , kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản
phẩm, kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được mở
chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí( phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và
theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, dịch vụ…. tương tự như TK 154.
TK 154
TK 631
TK154
Kiểm kê, xác định và k/c
Giá trị SPĐ đầu kỳ được kết
chuyển vào giá thành sx
giá trị SPDD cuối kỳ
TK 621
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 622
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp
TK 627
TK 632
Giá thành sản xuất của
sản phẩm nhập kho, dịch
vụ hoàn thành đem tiêu thụ
Kết chuyển CPSXC
Sơ đồ 06: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.2.Đánh giá sản phẩm dở dang
Trong các doanh nghiệp sản xuất do quá trình công nghệ sản xuất liên tục và
xen kẽ lẫn nhau nên ở thời điểm cuối kỳ thường có những sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy
theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm mà
doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp sau:
SV. Nguyễn Thị Thơm
15
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp hoặc vật liệu
chính trực tiếp
Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phải chịu phần chi
phí NVL trực tiếp, còn phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho thành phẩm phải chịu toàn bộ.
Công thức:
Dck =
Trong đó:
Ddk C n
* Sd
STP S d
Dck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Ddk : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cn : chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
STP : Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Sd : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp
nhau thì chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn đánh giá theo chi phí
NVL trực tiếp ở các giai đoạn trước chuyển sang.
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL
chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và biến động
không lớn so với đầu kỳ. [2-122]
1.22.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng ước tính tương đương
- Trước hết căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở dang cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để
quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính
toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu thì tính theo
công thức sau:
Dck =
SV. Nguyễn Thị Thơm
Ddk C n
* Sd
STP S d
16
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo
công thức sau:
Trong đó:
Dck =
Ddk C
* S 'd
STP S ' d
C: tổng chi phí phát sinh trong kỳ
S’d : khối lượng sản phẩm dở dang quy đổi ra sản phẩm hoàn
thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành
S’d = Sd * % hoàn thành
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL
trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. [2-124]
1.2.2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức.
- Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục
chi phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi
phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập
hợp lại cho từng sản phẩm.
+ Với chi phí sản xuất bỏ 1 lần ngay từ đầu:
CP sx của SP dd
Số lượng sp dd cuối
Định mức chi phí
=
*
cuối kỳ giai đoạn i
kỳ giai đoạn i
giai đoạn i
+ Với chi phí bỏ dần:
CP sx của SP
Mức độ hoàn
Định mức
Số lượng sp dd cuối
dd cuối kỳ
=
* thành của SP * chi phí giai
kỳ giai đoạn i
giai đoạn i
dd
đoạn i
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định
mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá theo định mức. [2-126]
1.2.2.4. Xác định trị giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí
chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng
phương pháp này. Thự chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo
SV. Nguyễn Thị Thơm
17
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở
mức độ 50% so với thành phẩm. [2-125]
Giá trị sản phẩm
= Giá trị NVL chính nằm
dở dang
trong sản phẩm dở dang
1.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm
+ 50% chi phí chế biến
1.2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo hoàn thành cần phải được tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết phải làm đầu tiên
trong toàn bộ công việc tính giá thành của sản phẩm của kế toán..Bộ phận kế toán
căn cứ vào đặc điểm kinh doanh , loại sản phẩm lao vụ của doanh nghiệp, tính
chất sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng
phải dựa vào nhiều nhân tố:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu giản đơn chiếc thì từng sản
phẩm công việc là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất
hàng loạt thì từng sản phẩm từng đơn đặt hàng là một đối tượng tính giá thành.
+ Quy trình công nghệ sản xuất: Nếu doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Đối với quy trình công nghệ phức
tạp thì đối tượng tính giá thành là thanh phẩm ở cuối quy trình công nghệ
hoặc nửa thành phẩm của từng giai đoạn của quy trình công nghệ
+ Yêu cầu quản lý, đặc biệt là yêu cầu thông tin cần thiết cho việc ra các
quyết định kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp cũng là căn cứ quan trọng
trong việc xác định đối tượn tính giá thành
1.2.3.2. Đơn vị và kỳ tính giá thành sản phẩm
Trong công tác tính giá thành, kế toán còn có nhiệm vụ định kỳ tính giá
thành. Nguyên tắc chung của kỳ tính giá thành là khi kết thúc quy trình công
nghệ sản xuất hoặc việc kết thúc một giai đoạn công nghệ phải phù hợp với
SV. Nguyễn Thị Thơm
18
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
yêu cầu trình độ quản lý. Do vậy, xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất, yêu cầu trình độ kế toán của nhân
viên tính giá thành. Thông thường doanh nghiệp sản xuất với khối lượng sản
phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục kỳ tính giá thích hợp nhất
là hàng tháng. Nếu chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thích hợp nhất là thời
điểm mà sản phẩm đó hoàn thành. [ http/oogle.com.vn]
1.2.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất
đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu có liên quan để tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá
thành sản phẩm đã xác định. Sau đây là mốt số phương pháp hay gặp nhất
trong thực tế.
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ
trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng kế toán, chi
phí sản xuất trong kỳ và chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá
thành sản phẩm. Công thức như sau:
Tổng giá thanh = Trị giá sản phẩm +Chi phí phát - Trị giá sản phẩm
sản phẩm
DD đầu kỳ
Giá thành đơn
vị sản phẩm,
dịch vụ hoàn
Giá trị SP dở
=
thành trong kỳ
dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
+
CFSX phát sinh
trong kỳ
DD cuối kỳ
-
Gía trị SP dở
dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ
Phương pháp này thường áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất có
quy trình công nghệ sản xuât giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu
vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm. Số lượng mặt hàng ít, sản xuất
với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn như: các nhà máy điện, các doanh
nghiệp khai thác (quặng gỗ, than…).[1-257]
SV. Nguyễn Thị Thơm
19
Lứp K3- KTTHA
Tường Đại học KT & QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
b. Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được
thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công
nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách
cộng chi phí sản xuất của tất cả các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi
phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm:
Giá thành sản phẩm = Z1+ Z2 + Z3 +…+Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác dệt nhuộm, cơ khí chế tạo , may mặc….[1-257]
c. Phương pháp hệ số
+ Theo phương pháp này để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm
chính cần phải quy đổi các sản phẩm khác về một sản phẩm duy nhất gọi là
sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi đã được xây dựng sẵn. Sản phẩm có
hệ số quy đổi là 1 gọi là sản phẩm tiêu chuẩn.
Các bước tính như sau:
+ Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn:
∑ sản lượng quy đổi = Số lượng thực tế sp loại i * Hệ số qui đổi sp loại i
+ Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm:
Hệ số phân bổ chi phí SP i =Sản lượng quy đổi SP i
∑ Sản lượng quy đổi
+ Tính tổng giá thành liên sản phẩm theo phương pháp giản đơn:
Tổng giá thành = Trị giá SPDD + Chi phí phát - Trị giá SPDD
liên sản phẩm
đầu kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ
+Tính giá thành từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành =
sản phẩm loại i
SV. Nguyễn Thị Thơm
Tổng giá thành
liên sản phẩm
20
x
Hệ số phân bổ chi
phi sản phẩm i
Lứp K3- KTTHA
- Xem thêm -