Luận văn thạc sĩ
XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ WCDMA ỨNG DỤNG
CHO NÂNG CẤP MẠNG GSM CỦA VIETTEL LÊN
3G
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Nghiên cứu công nghệ WCDMA ứng dụng cho
nâng cấp mạng GSM của Viettel lên 3G
MỤC LỤC
TRANG 1 …………………………………………………………………………….. 1
LỜI CAM ðOAN ………………………………………………………………..…....2
MỤC LỤC …………………………………………………………………….……… 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... 5
MỞ ðẦU .......................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................. 9
1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của ñề tài ............................................................................ 9
1.2 Tình hình phát triển công nghệ 3G trên thế giới và tại Việt Nam ....................... 10
1.3 So sánh hệ thống WCDMA với các hệ thống 2G ............................................... 21
1.4. So sánh, ñánh giá 2 công nghệ W-CDMA và CDMA - 2000 ............................. 24
CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG WCDMA ........................................................................... 27
2.1. Hệ thống thông tin trải phổ ................................................................................. 27
2.2. Giới thiệu chung hệ thống UMTS ....................................................................... 30
2.3. Mạng truy nhập UTRAN .................................................................................... 31
2.4. Mạng lõi CN ........................................................................................................ 36
2.5. Thiết bị người sử dụng UE (user Equipment) ..................................................... 37
2.6. Mạng truyền dẫn.................................................................................................. 38
CHƯƠNG 3 CÁC ðIỀU KIỆN VỀ KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ CHO QUÁ
TRÌNH CHUYỂN ðỔI LÊN 3G ................................................................................. 39
3.1. Khả năng chuyển ñổi 2G lên 3G ......................................................................... 39
3.2. Cấu trúc hệ thống GSM ñang tồn tại ................................................................... 43
3.3. Giai ñoạn HSCSD ............................................................................................... 47
3.4. Giai ñoạn GPRS .................................................................................................. 48
3.5. Giai ñoạn EDGE.................................................................................................. 52
3.6. Giai ñoạn UMTS ................................................................................................. 55
CHƯƠNG 4 CÁC PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
MẠNG 3G CHO VIETTEL ........................................................................................ 56
4.1 Giới thiệu về công ty Viettel Telecom ................................................................. 56
4.2. ðánh giá về cơ sở hạ tầng mạng hiện có.............................................................. 57
4.3 Phân tích các phương án và lựa chọn giải pháp ................................................... 66
4.4. Tính toán các thông số và xây dựng cấu trúc mạng ............................................ 76
4.5. Một số thiết bị mạng 3G của Siemens ................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TRIỂN KHAI........................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 106
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3G
Third Generation – Thế hệ thứ ba
3GPP
Third Generation Partnership Project – Dự án ñối tác 3G
ATM
Asynchronous Transfer Mode – Chế ñộ truyền không ñồng bộ
BSC
Base Station Controller – Bộ ñiều khiển trạm gốc
BSS
Base Station Subsystem – Phân hệ trạm gốc
BTS
Base Transceiver Station – Trạm thu phát gốc
CDMA
Code Division Multiple Access – ða truy nhập theo phân mã
EDGE
Enhanced Data Rates for GSM Evolution – Tốc ñộ dữ liệu cao
FDD
Frequency Division Duplex – Song công phân tần
GGSN
Gateway GPRS Support Node – Nút hỗ trợ cổng GPRS
GPRS
General Packet Radio Service – Dịch vụ vô tuyến gói chung
GSM
Global System for Mobile Communications – Hệ thống GSM
HLR
Home Location Register – Bộ ñăng ký vị trí thường trú
HSCSD
High Speed Circuit Switched Data – Dữ liệu chuyển mạch kênh
tốc ñộ cao
IP
Internet Protocol – Giao thức Internet
ITU
International Telecommunications Union – Liên minh viễn thông
quốc tế
IPv6
IP version 6 – IP phiên bản 6
IWF
Internetworking Functions – Khối chức năng liên mạng
MAP
Mobile Application Protocol – Giao thức ứng dụng di ñộng
MS
Mobile Staion – Máy di ñộng
6
MSC
PLMN
Mobile Switching Center – Trung tâm chuyển mạch di ñộng
Public Land Mobile Network – Mạng di ñộng mặt ñất công cộng
PSTN Public Switched Telephone Network – Mạng ñiện thoại chuyển mạch gói
công cộng
RAN
Radio Access Network – Mạng truy nhập vô tuyến
SGSN
Serving GPRS Support Node – Nút hỗ trợ phục vụ GPRS
SMS
Short Message Service – Dịch vụ nhắn tin ngắn
TCP
Trasmission Control Protocol – Giao thức ñiều khiển truyền
TDD
Time Division Duplex – Song công phân thời
TDMA Time Division Multiple Access – ða truy nhập phân chia theo thời gian
UMTS Universal Mobile Telecommunications System – Hệ thống thông tin di
ñộng UMTS
UTRA Universal Terrestrial Radio Access – Truy nhập vô tuyến mặt ñất của
UMTS
VLR
Visitor Location Register – Bộ ñăng ký vị trí tạm trú
VPN
Virtual Private Network – Mạng riêng ảo
WAP
Wireless Application Protocol – Giao thức ứng dụng vô tuyến
WCDMA Wideband Code Division Multiple Access – ða truy nhập phân mã băng
rộng
7
MỞ ðẦU
Nhu cầu trao ñổi thông tin là nhu cầu thiết yếu trong xã hội hiện ñại. Sự ra
ñời của thông tin di ñộng là một bước ngoặt lịch sử trong ngành viễn thông cũng
như bước phát triển quan trọng của loài người. Qua quá trình phát triển và cho ñến
ngày nay ñó là mạng di ñộng 3G. Cùng với việc cho phép kết nối mọi nơi, mọi lúc,
là một trong những khả năng của mạng 3G. 3G mang tới nhiều tiện ích, ứng dụng
hơn là khả năng di ñộng cho Internet. Các dịch vụ mới sẽ xuất hiện như nhắn tin
ña phương tiện, các dịch vụ ñịnh vị, các dịch vụ thụng tin cá nhân, vui chơi giải
trí, các dịch vụ ngân hàng, thanh toán ñiện tử... sẽ phát triển mạnh. ở Việt Nam,
các hệ thống thông tin di ñộng thế hệ thứ ba cũng ñã và sẽ ñược nhanh chóng triển
khai.
ðể theo kịp xu thế chung của thế giới là tiến tới mạng thế hệ sau 3G và cung
cấp các dịch vụ mới, việc nghiên cứu ñể triển khai, chuyển ñổi sang mạng 3G tại
Việt Nam là cần thiết. ðối với các nhà khai thác mạng di ñộng GSM thì cái ñích
3G là các hệ thống thông tin di ñộng CDMA băng rộng (W-CDMA) theo chuẩn
IMT-2000. Xuất phát từ ñịnh hướng này, luận văn ñề cập ñến (Nghiên cứu công
nghệ CDMA ứng dụng cho nâng cấp mạng GSM của Viettel lên 3G) nghiên cứu tổng
quan về công nghệ W-CDMA và hệ thống thông tin di ñộng W-CDMA nói chung,
phân tích các quá trình phát triển lên 3G từ ñó ứng dụng lựa chọn, tính toán dụng
lượng mạng trên cơ sở ñó xây dựng cấu trúc 3G, phù hợp với xu hướng phát triển
mạng thông tin di ñộng Viettel.
Luận văn ñược chia làm 4 chương:
8
Chương 1: Giới thiệu chung về tình hình phát triển di ñộng 3G tên thế giới
và tại Việt nam.
Chương 2: Hệ thống WCDMA: Giới thiệu tổng quan về công nghệ và hệ
thống WCDMA
Chương 3: Phân tích quá trình phát triển lên mạng 3G.
Chương 4: Ứng dụng mạng 3G cho phát triển mạng Viettel.
Mặc dù ñã hết sức cố gắng và ñã nhận ñược nhiều ý kiến ñóng góp quí báu
từ các thầy cô giáo, nhưng do thời gian có hạn, luận văn chưa thể ñi sâu vào nhiều
khía cạnh kỹ thuật khác. Song những vấn ñề mà luận văn ñề cập tới là những yếu
tố quan trọng ñã và ñang ñưa vào sử dụng cũng như những ứng dụng của nó trong
phát triển mạng thông tin di ñộng 3G. Rất mong ñược sự ñóng góp và giúp ñỡ hơn
nữa của các thầy cô giáo và ñồng nghiệp ñể luận văn ñược kết quả tốt hơn.
Sau cùng em xin chân thành cám ơn thầy giáo TS Bạch Thành Lê, người
trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ em hoàn thành luận văn này. Em xin cám ơn các
thầy cô giáo trong khoa Công nghệ Thông tin ñã giúp ñỡ em trong suốt quá trình
học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tác giả
ðào Quang Anh
9
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của ñề tài
1.1.1 Mục tiêu của ñề tài
Nghiên cứu công nghệ WCDMA và quá trình nâng cấp mạng GSM(2G) lên
WCDMA(3G) ñể ứng dụng cho phát triển mạng thông tin di ñộng Viettel.
1.1.2 Nhiệm vụ của ñề tài ðánh giá tình hình phát triển công nghệ mạng 3G trên
thế giới cũng như
tại Việt Nam và nêu lên sự cần thiết phát triển 3G tại Việt Nam.
Tổng quan công nghệ WCDMA và mạng UMTS phân tích các quá trình
phát triển ñể nâng cấp mạng GSM (2G) lên mạng WCDMA (3G).
ðưa ra các phương án có thể thực hiện phát triển mạng GSM lên 3G cho
Viettel, lựa chọn và ñề xuất phương án tối ưu, ñể ñảm bảo khi phát triển mạng là
tốt nhất cả về mặt kỹ thuật và về mặt kinh tế cho việc ñầu tư là có hiệu quả nhất.
Tính toán sơ bộ các thông số kỹ thuật mạng vô tuyến dựa trên khả năng tăng trưởng
thuê bao 3G. Trên cơ sở ñó lựa chọn giải pháp công nghệ và xây dựng cấu trúc
mạng cho cả phần truy nhập vô tuyến và phần mạng lõi.
10
1.2 Tình hình phát triển công nghệ 3G trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1 Lịch sử và xu hướng phát triển
Hình 1.1. Các bước phát triển ñến mạng thế hệ thứ 3
Lịch sử ra ñời và sự phát triển của dịch vụ di ñộng từ thế hệ ñầu tiên 1G tới thế hệ
3G trải qua nhiều giai ñoạn khác nhau. Bảng 1.1 cho thấy tóm lược quá trình tiến
triển của công nghệ thông tin di ñộng.
11
Bảng 1.1 tóm lược quá trình tiến triển của công nghệ thông tin di ñộng
Quá trình bắt ñầu với các thiết kế ñầu tiên ñược biết ñến như là 1G trong
những năm 70 của thế kỷ trước. Các hệ thống ra ñời sớm nhất ñược thực hiện dựa
trên công nghệ tương tự và cấu trúc tế bào cơ bản của thông tin di ñộng. Nhiều vấn
ñề có tính nguyên tắc cơ bản ñã ñược giải quyết trong những hệ thống này. Và có
nhiều các hệ thống không tương thích ñã ñược ñưa ra cung cấp dịch vụ trong những
năm 80, như: AMPS, TACS, NMT,…
Các hệ thống thế hệ thứ 2 (2G) ñược xây dựng trong những năm 80 vẫn
ñược sử dụng chủ yếu cho thoại nhưng ñã ñược thực hiện trên cơ sở công nghệ số,
bao gồm các kỹ thuật xử lý tín hiệu số. Các hệ thống 2G này cung cấp các dịch vụ
thông tin dữ liệu chuyến mạch kênh ở tốc ñộ thấp. Tính cạnh tranh lại một lần nữa
dẫn tới việc thiết kế và thực hiện các hệ thống bị phân hoá thành các chuẩn khác
nhau không tương thích như: GSM (hệ thống di ñộng toàn cầu) chủ yếu ở châu
Âu, TDMA (ña truy nhập phân chia theo thời gian) IS-54/IS-136 ở Mỹ, PDC (hệ
thống di ñộng tế bào số cá nhân) ở Nhật và CDMA (ña truy nhập phân chia theo
mã) IS-95, một hệ thống khác tại Mỹ. Các hệ thống này hoạt ñộng rộng khắp trên
lãnh thổ quốc ra hoặc quốc tế và hiện nay chúng vẫn chiếm vai trò là các hệ thống
chủ ñạo, mặc dù tốc ñộ dữ liệu của các thuê bao trong hệ thống bị giới hạn nhiều.
Bước chuyển tiếp giữa 2G và 3G là 2.5G. Thế hệ 2,5G ñược phát triển từ
2G với dịch vụ dữ liệu và các phương thức chuyển mạch gói, và nó cũng chú trọng
tới các dịch vụ 3G cho các mạng 2G. Về cơ bản nó là sự phát triển của công nghệ
2G ñể tăng dung lượng trên các kênh tần số vô tuyến của 2G và bước ñầu ñưa các
dịch vụ dữ liệu dung lượng cao hơn vào, có thể nâng tới 384 Kbps. Một khía cạnh
rất quan trọng của 2.5G là các kênh dữ liệu ñược tối ưu hoá cho dữ liệu gói truy
12
nhập vào Internet từ các thiết bị di ñộng như ñiện thoại, PDA hoặc máy tính xách
tay. Trên cùng một mạng lưới với 2G, thế hệ 2.5G ñã ñưa internet vào thế giới
thông tin di ñộng cá nhân. ðây thực sự ñã là một khái niệm mang tính cách mạng
cho hệ thống viễn thông lai ghép hybrid.
Trong thập kỷ 90, các nhà nghiên cứu ñã ñịnh nghĩa ra hệ thống di ñộng thế
hệ kế tiếp, thế hệ thứ 3, ñã loại trừ ñược những sự không tương thích của các hệ
thống trước ñây và thực sự trở thành hệ thống toàn cầu. Hệ thống 3G có các kênh
thoại chất lượng cao cũng như các khả năng về dữ liệu băng rộng, có thể ñạt tới
2Mbps.
Các hệ thống 3G hứa hẹn cung cấp những dịch vụ viễn thông tốc ñộ cao
hơn, bao gồm thoại, fax và internet ở bất cứ thời gian nào, bất cứ nơi ñâu với sự
chuyển vùng roaming toàn cầu không gián ñoạn. Chuẩn 3G toàn cầu của ITU ñã
mở ñường cho các ứng dụng và dịch vụ sáng tạo (ví dụ loại hình giải trí ña phương
tiện, các dịch vụ dựa trên vị trí,…). Mạng 3G ñầu tiên ñược thiết lập tại Nhật bản
năm 2001. Các mạng 2.5G, như là GPRS (dịch vụ vô tuyến gói chung) ñã sẵn sàng
ở Châu Âu. Công nghệ 3G hỗ trợ băng thông 144 Kbps với tốc ñộ di chuyển lớn
(trên xe hơi), 384 Kbps (trong một khu vực), và 2 Mb ps (ñối với trường hợp trong
nhà). Hình 1.2 thể hiện các dịch vụ ñược tích hợp ở mang thế hệ thứ 3.
13
Hình 1.2. Các dịch vụ ñược tích hợp ở mạng thế hệ thứ 3 Các
dịch vụ dữ liệu (data) của WCDMA
WCDMA cung cấp các dịch vụ dữ liệu tốt ñộ cao hơn và sử dụng hiệu quả phổ
băng tần hơn các công nghệ trước ñó như GSM, GPRS hoặc EDGE. Phiên bản ñầu
tiên của WCDMA là R99 và phiên bản mới nhất gần ñây là HSDPA (Release 5),
HSUPA (Release 6) cung cấp tốt ñộ dữ liệu tốc ñộ cao cho ñường lên UL và ñường
xuống riêng biệt DL. Phiên bản trong tương lai sẽ là HSPA (Release 7) và LTE
(Release 8), như trong hình 1.3
14
Hình 1.3 Các dịch vụ dữ liệu (data) của WCDMA
1.2.2 Tình hình phát triển 3G trên thế giới
Cho ñến tháng 1/2008, có 197 nhà khai thác kinh doanh thông tin di ñộng
thế hệ thứ ba (3G) hoạt ñộng trên thế giới ñã có 87 nước và vùng lãnh thổ, phục
vụ cho 180 triệu thuê bao. Sau ñây là sơ ñồ các nước sử dụng dịch vụ 3G.
15
Hình 1.4. Các nước triển khai dịch vụ 3G
Dịch vụ 3G ở Nhật Bản và Hàn Quốc phát triển rất cao. Nhờ có sự thúc ñẩy của
chính phủ và thái ñộ tích cực của các nhà khai thác, ứng dụng công nghệ 3G ở hai
nước này từ năm 2001; việc kích thích thị trường thời gian ñầu khá tốt, người dùng
cũng tha thiết với dịch vụ mới. Các nước ðông Nam Á cũng phát triển mạnh mẽ
trong những năm gần ñây, ñặc biệt là Singapore và Thái Lan. Mức ñộ phát triển
chung thị trường thông tin di ñộng ở các nước Châu Âu rất cao, mức phổ cập dịch
vụ di ñộng lên ñến khoảng 90%, nhưng các nhà khai thác truyền thống triển khai
16
dịch vụ 3G tương ñối thận trọng, nước ñầu tiên triển khai ở Châu Âu là Bỉ là vào
2002.
Sự phát triển dịch vụ 3G ở Châu Mỹ tương ñối chậm chạp so với các vùng
khác trên thế giới. ðến năm 2005 ở Mỹ mới bắt ñầu triển khai 3G.
Mức ñộ phát triển dịch vụ 3G của Nhật Bản và Hàn Quốc, hai nước Châu
Á, là chiếm hàng ñầu của thế giới; biểu hiện thị trường 3G ở Châu Âu nói chung
là bình bình, nhưng cũng có ñiểm sáng, chủ yếu là ở Italia và Anh; ở Châu Mỹ thì
sự phát triển ở Mỹ là tương ñối nổi bật; còn Châu Phi là thị trường sẽ ñược khai
phá trong tương lai.
Cùng với ra ñời dịch vụ 3G của các nhà khai thác, các nhà cung cấp thiết bị ñầu
cuối ñã nhanh chóng ñưa ra ña dạng chủng loại. Hiện nay máy ñầu cuối WCDMA
ñã có 26 nhãn hiệu, 186 loại sản phẩm; sản phẩm ñầu cuối EV-DO cũng lên ñến
156 loại.
Trong các loại dịch vụ của 3G, ñóng góp lớn nhất vào thu nhập vẫn là dịch
vụ ñiện thoại, chiếm hơn 90% tổng thu nhập, nhưng ñóng góp vào thu nhập của
các dịch vụ phi thoại ñang tăng trưởng ñều. Dịch vụ 3G ñược ñánh giá cao nhất
trong tương lai bao gồm ña truyền thông, truyền hình thu qua máy cầm tay.v.v
Doanh thu từ các dịch vụ nội dung và video chiếm tỷ trọng lớn trong mạng
3G, và doanh thu trên một ñầu thuê bao ARPU cao hơn 2G 40%. Hình 1.5 thể hiện
kết cấu doanh thu các dịch vụ 3G.
17
3 G Worldwide Revenues Composition
2008
Location-Based
Services, 2%
Businiess MMS,
7%
Mobile Internet
Access, 3%
Simple Voice, 28%
Customised
infotainment, 36%
Rich Voice, 4%
Mobile
Intranet/Extranet,
14 %
Consumer MMS,
6%
Hình 1.5 Kết cấu doanh thu các dịch vụ 3G
Do hoàn cảnh thị trường ở các nước có khác nhau, sách lược phát triển 3G
mà các nhà khai thác lựa chọn cũng không hoàn toàn giống nhau. Ở Nhật Bản các
nhà khai thác, như DoCoMo, chủ yếu là thông qua sự tiến bộ của kỹ thuật và sáng
tạo mới về dịch vụ ñể ñi ñến thành công. Hiện nay mạng 3G ở Nhật ñã phủ sóng
ñến 99,7%. 94% thuê bao dùng 2G ñang quá ñộ sang 3G, tỷ lệ này là cao nhất trên
toàn thế giới. Các nhà khai thác và các nhà sản xuất máy cầm tay phối hợp với
nhau thiết kế chế tạo máy ñầu cuối. Giá cả của máy cầm tay 3G ñã tương ñương
với máy cầm tay 2G, cho nên các thuê bao dùng muốn ñổi máy cầm tay. Các nhà
khai thác ñưa ra các dịch vụ mới rất hấp dẫn trên mạng, ví dụ như trích xuất âm
nhạc, mua hàng qua máy cầm tay v.v…
Công ty 3G của Hutchison có trụ sở chính ñóng tại Hongkong cũng là một
trong số các nhà khai thác ñi ñầu về dịch vụ 3G trên toàn cầu; nắm 10 giấy phép
3G ở các thị trường úc, áo, ðan Mạch, Hongkong, Italia, Ai Len, Israel, Na Uy,
18
Anh, Thụy ðiển v.v ñến 175 triệu dân, chỉ chi cho giấy phép tổng cộng ñến 10,2 tỷ
USD. ðầu tư xây dựng mạng lưới 3G của công ty ñã vượt 27 tỷ USD. Sách lược
phát triển 3G của Công ty 3G Hutchison là cước phí linh hoạt. Số thuê bao dùng
3G của công ty này chưa ñến 6 triệu, năm nay sẽ ñột phá 10 triệu.
Sự phát triển dịch vụ 3G của ñại ña số các nhà khai thác Châu Âu là tương
ñối chậm chạp. Nguyên nhân chủ yếu, một là chi trả cho giấy phép quá cao, làm
cho các nhà khai thác thiếu lực ñể phát triển; hai là nhu cầu thị trường ñối với 3G
chưa nhiều, chỉ khoảng 6% thuê bao dùng di ñộng có nhu cầu 3G; thông thường
tỷ lệ này phải ñạt ñến 33%, nhà khai thác mới có thể thực hiện cân bằng thu - chi.
1.2.3 Xu hướng phát triển 3G tại Việt Nam
Các ứng dụng truyền thông hữu ích như ñiện thoại truyền hình, ñịnh vị và tìm
kiếm thông tin, truy cập Internet, truyền tải dữ liệu dung lượng lớn, nghe nhạc và
xem video chất lượng cao... cùng nhiều ứng dụng dịch vụ viễn thông tiên tiến khác
có thể thực hiện ñược trên mạng di ñộng 3G. Nhưng ở Việt Nam 3G mới chỉ ñang
“bước” chập chững.
Thế giới ñang có 2 hệ thống 3G ñược chuẩn hóa song song tồn tại, một dựa trên
công nghệ CDMA còn gọi là CDMA-2000, chuẩn còn lại do dự án 3rd Generation
Partnership Project (3GPP) thực hiện. 3GPP ñang xem xét tiêu chuẩn UTRA UMTS Terrestrial Radio Access TS. Tiêu chuẩn này có 2 sơ ñồ truy nhập vô tuyến.
Một trong số ñó ñược gọi là CDMA băng thông rộng (WCDMA). Căn cứ vào
những thông tin nói trên thì Việt Nam ñã gia nhập vào nhóm các nước ñã triển
khai dịch vụ ñiện thoại thế hệ thứ 3 (3G), ñó chính là dịch vụ ñiện thoại di ñộng
CDMA của nhà khai thác mạng S-Fone.
19
Tuy nhiên, công nghệ CDMA-2000 1X mà S-Fone triển khai cũng chỉ ñược coi
là giai ñoạn khởi ñầu của một hệ thống 3G hoàn chỉnh, vì CDMA-2000 có ñến ba
phiên bản: CDMA-2000 1X, CDMA-2000 1xEV-DO và CDMA-2000 1xEV-DV.
CDMA2000 1X dành cho thoại và dữ liệu, hoạt ñộng trên kênh
CDMA 1,25MHz chuẩn, cho phép truyền dữ liệu ñạt 307Kbps. CDMA2000
1xEV-DO là phiên bản cao hơn, tối ưu cho những dịch vụ dữ liệu dung lượng lớn
và tốc ñộ cao dựa trên công nghệ CDMA High Data Rate (tốc ñộ tối ña vượt
2Mbps).
CDMA2000 1xEV-DO ñạt tốc ñộ truyền dữ liệu vượt 10Mbps. Nghĩa là ñể triển
khai loạt các ứng dụng có dung lượng lớn, ñược coi là thế mạnh của 3G ngày nay
thì CDMA 2000 1X của S-Fone chưa ñủ tầm. Trong khi ñó, vấn ñề hiện nhiều
người quan tâm là bao giờ người sử dụng công nghệ GSM (chiếm 95% số người
dùng ñiện thoại di ñộng tại Việt Nam) có thể sử dụng 3G.
Nhà sản xuất “chạy” trước, một lần nữa các nhà sản xuất lại ñi trước các nhà khai
thác dịch vụ ñiện thoại di ñộng, khi lần lượt Nokia, Sony Eircsson ñã bán ra thị
trường Việt Nam vài model ñiện thoại di ñộng hỗ trợ công nghệ 3G như Nokia
6680, 6630; Sony Ericsson Z800i, K608i... Trong khi ñó loạt sản phẩm 3G Nseries
dù chưa ñược Nokia bán chính thức tại Việt Nam cũng ñang thu hút ñược sự chú
ý của người tiêu dùng, nhất là những người ưa thích công nghệ.
Về cơ bản, ñây chỉ là sự chứng minh của các hãng cho thị trường thấy họ ñã có
những sản phẩm cao cấp và tích hợp các công nghệ ñón ñầu, chứ các nhà sản xuất
cũng thừa hiểu giá trị sử dụng công nghệ 3G tại Việt Nam chưa có vì các nhà khai
thác mạng chưa triển khai ứng dụng 3G. Tất nhiên, trên thế giới không chỉ có Sony
Ericsson hay Nokia mà còn có Samsung, Motorola, LG... thậm chí là cả Huewei
20
(Trung Quốc) cũng góp mặt vào nhóm các nhà sản xuất ñiện thoại di ñộng 3G với
sản phẩm U626.
Không chỉ có các hãng sản xuất ñiện thoại di ñộng mà ngay cả Qualcomm, nhà
phát triển và phát minh hàng ñầu của công nghệ CDMA cũng ñã có nhiều kế hoạch
khuếch trương 3G tại Việt Nam. Cuối tháng 7/2005, Qualcomm loan báo sẽ mở
Trung Tâm Nghiên Cứu Công Nghệ 3G ñầu tiên tại Việt Nam. Thời gian ñầu,
trung tâm sẽ tổ chức các khóa ñào tạo về phát triển 3G, giới thiệu công nghệ
CDMA, WCDMA và cách lập trình trên môi trường BREW (Binary Runtime
Environment of Wireless) của Qualcomm.
Các khóa học ñược thiết kế cho người ñã có kinh nghiệm lập trình bằng ngôn ngữ
C và C++ ñể thúc ñẩy việc ứng dụng rộng rãi công nghệ 3G tại Việt Nam và các
nước trong khu vực. ðây cũng là một phần của dự án thúc ñẩy sử dụng 3G tại Châu
á mà Qualcomm giới thiệu vào năm ngoái. Chưa hết, giữa tháng 9 vừa qua, tại Hà
Nội, Qualcomm ñã tổ chức thảo và ñào tạo về BREW, giới thiệu giải pháp tổng
thể về dữ liệu và ứng dụng trên thiết bị di ñộng của Qualcomm. BREW cũng chính
là một trong những ñộng lực thúc ñẩy sự phát triển các ứng dụng và nội dung của
hầu hết các hoạt ñộng 3G trên toàn thế giới. Khởi ñầu là việc Viettel phối hợp
cùng Ericsson thực hiện thành công việc trình diễn các dịch vụ thông tin di ñộng
3G vào ñầu năm 2006. Nhiều ứng dụng thông tin di ñộng 3G thú vị như ñiện thoại
truyền hình, ñịnh vị toàn cầu và tìm kiếm thông tin, truy cập Internet, video chất
lượng cao... ñã ñược thực hiện trong môi trường mạng di ñộng tốc ñộ cao.
Theo các chuyên gia trong ngành viễn thông, ñường tới 3G của GSM là WCDMA.
Nhưng trên con ñường ñó, các nhà khai thác dịch vụ ñiện thoại di ñộng phải trải
qua giai ñoạn 2,5 (2,5G). Thế hệ 2,5G bao gồm những gì? ðó là: dữ liệu chuyển
- Xem thêm -