BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
H
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
TE
C
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
Kế Toán - Kiểm Toán.
H
U
Ngành :
Chuyên ngành:
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S TRỊNH NGỌC ANH
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN NGỌC NHƢ NGUYỆT
MSSV : 109.403.1087.
Lớp : 10HKT3.
TP.HỒ CHÍ MINH, 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo
thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công Ty TNHH kiểm toán U&I , không sao chép bất kỳ
nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 07năm 2012
H
U
TE
C
H
Nguyễn Ngọc Như Nguyệt
LỜI CẢM ƠN
Trải qua khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán U&I,
chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp
đỡ tận tình của quý Thầy Cô, Ban Giám đốc cùng các anh chị trong Công ty TNHH
Kiểm toán U&I.
Đầu tiên, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và kính trọng đến quý Thầy Cô
Bộ môn Kế Toán-Kiểm Toán, Khoa Kế Toán-Tài chính-Ngân Hàng Trường Đại
Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu
H
trong suốt những năm học tập và rèn luyện tại trường. Đặt biệt, Em xin gửi lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc đến Cô giáo Th.S. Trịnh Ngọc Anh - người đã trực tiếp
C
hướng dẫn cũng như hỗ trợ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp.
TE
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc và các anh chị
trong Công ty đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho em có thể hoàn
thành tốt chuyên đề này.
U
Thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em có cơ hội được tiếp xúc và học hỏi
thêm nhiều kiến thức bổ ích từ thực tế. Đây là hành trang quý giá cho em trong
H
công tác kiểm toán sau này.
Do thời gian cũng như kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế, chuyên đề
không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
Thầy Cô, các anh chị và các bạn.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn và kính gửi lời chúc sức khỏe, thành đạt
đến quý Thầy, Cô, Ban giám đốc cùng các Anh, Chị Công ty TNHH Kiểm Toán U&I.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 07 năm 2012
Sinh Viên Thực Hiện
Nguyễn ngọc Như nguyệt
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VAS (Vietnam Accounting Standards) : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
IAS (International Accounting Standards): Chuẩn mực kế toán Quốc Tế
VSA(Vietnamese Standards of Auditing): Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
ISA( Internation Standard on Auditing): Chuẩn mực kiểm toán Quốc Tế
H
VACPA Vietnam Association of Certified Publics Accountant
Đầy đủ
BC
Báo cáo kết quả hoạt động
KQHĐKD
kinh doanh
Viết tắt
Đầy đủ
HTK
Hàng tồn kho
KH
Khách hàng
C
Viết tắt
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Báo cáo kiểm toán
BCTC
Báo cáo tài chính
KSCL
Kiểm soát chất lượng
BGĐ
Ban Giám đốc
KSNB
(hệ thống) kiểm soát nội bộ
BQT
Ban quản trị
KTV
Kiểm toán viên
(Bảng) cân đối kế toán
LĐ
(người) lao động
(Bảng) cân đối phát sinh
QL
(Thư) quản lý
CMKiT
Chuẩn mực kiểm toán
SPDD
Sản phẩm dở dang
CMKT
Chuẩn mực kế toán
SXKD
Sản xuất kinh doanh
Cty
Công ty
TK
Tài khoản
DN
Doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
VN
Việt Nam
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
XDCB
Xây dựng cơ bản
HĐQT
Hội đồng quản trị
H
CĐPS
U
CĐKT
TE
BCKT
CÁC KÝ HIỆU KIỂM TOÁN QUY ƢỚC
Ký hiệu
√
X
Ý nghĩa
Ký hiệu này điền trong ô vuông (□) để thể hiện có tài liệu lưu trong hồ
sơ kiểm toán hoặc thể hiện dữ kiện nêu ra là đúng
Ký hiệu này điền trong ô vuông (□) để thể hiện không có tài liệu lưu
trong hồ sơ kiểm toán hoặc thể hiện dữ kiện nêu ra là sai
N/A
Không áp dụng / None applicable
BS
Khớp với số liệu trên Bảng CĐKT/ Agreed to balance sheet: Ký hiệu
PL
C
liệu trên Bảng CĐKT
H
này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số
Khớp với số liệu trên BC KQHĐKD/ Agreed to profit and loss
TE
statement: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu
đó phù hợp với số liệu trên BC KQHĐKD
PY
Khớp với số liệu trên BCKT năm trước/ Agreed to Previous year ‘s
U
report: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó
phù hợp với số liệu trên BCTC đã kiểm toán năm trước
Khớp với số liệu trên Bảng CĐPS/ Agreed to trial balance: Ký hiệu
H
TB
này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số
liệu trên Bảng CĐPS
LS
Khớp với số liệu trên Bảng số liệu tổng hợp/ Agreed to leadsheet: Ký
hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp
với số liệu trên Bảng số liệu tổng hợp
GL
Khớp với số liệu trên Sổ Cái/ Agreed to general ledger: Ký hiệu này
đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu
trên Sổ Cái tài khoản
Ký hiệu
SL
Ý nghĩa
Khớp với số liệu trên sổ chi tiết/ Agreed to sub- ledger: Ký hiệu này
đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu
trên sổ chi tiết tài khoản
AC
Khớp với số liệu trên Thư xác nhận/ Agreed to audit confirmation:
Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù
H
U
TE
C
H
hợp với số liệu trên thư xác nhận do KTV gửi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
CHƢƠNG MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế không ngừng phát triển, quá trình hội nhập không ngừng
diễn ra trên toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam cũng đang tích cực tham gia vào quá
trình hội nhập đó như là một xu thế tất yếu của thời đại. Mỗi khoản mục trên báo
cáo tài chính đều quan trọng và cung cấp nhiều thông tin về tình hình hoạt động và
tài chính của doanh nghiệp. Do đó, báo cáo tài chính được kiểm toán ngày càng
H
đóng vai trò quan trọng trong đời sống tài chính của hầu hết các doanh nghiệp.
Hiện nay, việc xây dựng và hoàn thiện một chương trình kiểm toán thật sự
C
chặt chẽ, đầy đủ và hiệu quả, đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán nhằm đưa ra
nhận xét trung thực và hợp lý về các khoản mục trên báo cáo tài chính là một vấn đề
TE
đặt ra cho các công ty kiểm toán Việt Nam. Do đó, người viết xin chọn đề tài: “Một
số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính” cho khóa luận của mình cũng như giúp người viết tìm hiểu
đuổi.
U
thêm về các vấn đề quan tâm và hiểu rõ hơn về ngành nghề người viết đang theo
H
Trong cuộc kiểm toán, hàng tồn kho được xem là một trong những khoản
mục trọng yếu và đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp cũng như
nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp do hàng tồn kho thường chiếm phần lớn trong
tổng tài sản của doanh nghiệp và có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
nếu như hàng tồn kho không được trình bày trung thực và hợp lý trên báo cáo tài
chính. Vì vậy việc nghiên cứu và hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho
không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với kiểm toán viên mà còn giúp cho nhà quản
trị Doanh nghiệp nâng cao hiệu quả việc quản lý hàng tồn kho.
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
1
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu cơ sở lý luận của quy trình kiểm toán hàng tồn kho.
Quy trình kiểm toán chung trên lý thuyết và quy trình kiểm toán cụ thể thực tế áp
dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán U&I.
Đề xuất những nhận xét và kiến nghị về quy trình kiểm toán thực tế tại U&I.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
-
Quan sát: Trực tiếp đến công ty khách hàng quan sát cách làm việc của họ,
đồng thời kết hợp quan sát những thủ tục kiểm toán mà các anh chị kiểm toán viên
-
H
thực hiện.
Phỏng vấn: Thu thập những thông tin cần thiết thông qua phỏng vấn những
C
nhân viên trong công ty khách hàng hoặc trao đổi với các anh chị trong nhóm kiểm
toán về những vấn đề có liên quan.
Thu thập số liệu từ việc trực tiếp tham gia kiểm toán tại công ty khách hàng,
TE
-
đọc file hồ sơ của khách hàng và hồ sơ kiểm toán của công ty.
-
Tham khảo thêm các tài liệu của Công ty TNHH Kiểm toán U&I về quy
U
trình kiểm toán hàng tồn kho.
H
4. Phạm vi nghiên cứu và hạn chế của đề tài
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán U&I.
Thời gian: Thông thường quy trình kiểm toán hàng tồn kho thường đi cùng
với kiểm toán giá vốn hàng bán, tuy nhiên nếu vậy thì đề tài sẽ quá rộng mà thời
gian thực hiện tương đối ngắn (3 tháng), hơn nữa do những hạn chế về kinh nghiệm
kiểm toán thực tế, do đó người viết chỉ tập trung vào quy trình kiểm toán hàng tồn
kho tại Công ty TNHH kiểm toán U&I.
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
2
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
5. Bố cục bài viết
Khóa luận được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận hàng tồn kho
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty TNHH kiểm toán U&I
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện về quy trình kiểm toán
H
U
TE
C
H
hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán U&I.
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
3
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Vị trí, nội dung và đặc điểm HTK
1.1.1. Nội dung
1.1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
HTK là tài sản ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp.
H
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – VAS 02 và chuẩn mực kế toán
quốc tế số 02 - IAS 02 về hàng tồn kho , quy định hàng tồn kho là những tài sản:
C
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
TE
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử dụng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
U
Theo chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS) số 02 – HTK còn quy định: “đối với
nhà cung cấp dịch vụ, HTK gồm có chi phí dịch vụ có khoản doanh thu tương ứng
H
chưa được ghi nhận (chẳng hạn các công việc đang tiến hành của KTV , nhà thiết
kế, luật sư…)”
Hàng tồn kho được trình bày trên Bảng Cân đối kế toán tại phần A “Tài sản
ngắn hạn” và được trình bày bởi hai chỉ tiêu: giá trị hàng tồn kho, tổng số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập.
Hàng tồn kho bao gồm:
Hàng hóa mua về để bán (hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến): những vật tư, hàng hóa mua
ngoài đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhưng đến thời điểm khóa sổ vẫn chưa về
hoặc đã đến nhưng chưa hoàn tất thủ tục nhập kho;
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
4
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho: những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho sản xuất, chế biến;
Công cụ, dụng cụ trong kho: những tư liệu lao động không hội đủ các tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ;
Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
Thành phẩm tồn kho: những sản phẩm hoàn tất quá trình sản xuất, chế
biến, gia công và được nhập kho để chờ bán;
H
Hàng hóa tồn kho: những vật tư, hàng hóa được đơn vị mua để bán lại;
Hàng gửi đi bán: những vật tư, hàng hóa được giữ tại kho khác nhưng vẫn
C
thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Hàng gửi đi bán có thể bao gồm hàng gửi đại lý,
hàng ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
TE
Hàng tồn kho có các đặc điểm
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản ngắn hạn trong Doanh nghiệp, chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của Doanh nghiệp, bao gồm nhiều
U
chủng loại và quá trình quản lý rất phức tạp.
Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán, Vì vậy ảnh hưởng
H
trực tiếp tới lợi nhuận trong năm.
Hàng tồn kho được đánh giá thông qua số lượng, chất lượng, tình trạng
hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được bảo quản cất trữ ở nhiều nơi khác nhau nhiều đối
tượng quản lý khác nhau có đặc điểm bảo quản khác nhau. Điều này dẫn tới kiểm
soát đối với hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn.
Tình trạng của hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của nó. Hàng
tồn kho có khả năng bị giảm giá rất nhiều so với giá trị sổ sách do hàng dễ bị rớt
giá, bị hư hỏng hay lỗi thời…Vì thế việc đánh giá hàng tồn kho thường phức tạp,
giá trị hàng tồn kho kém phẩm chất có thể không được điều chỉnh thích hợp và bị
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
5
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
trình bày sai lệch trên báo cáo tài chính, chẳng hạn như lập các khoản dự phòng
giảm giá không đúng quy định.
- Chu trình vận động của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ
dung cụ sang sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm hàng hóa. Sự vận động của
hàng tồn kho ảnh hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí sản phẩm dở
dang, dự phòng giảm giá hàng tồn kho….là những chỉ tiêu thể hiện tình hình sản
xuất kinh doanh, định hướng phát triển của Doanh nghiệp.
Khi thực hiện kiểm toán thì chu trình hàng tồn kho luôn là một chu trình kiểm toán
H
quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận, đánh giá và trình bày khoản mục HTK trên
C
BCTC
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
TE
Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc quốc tế:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc ít
nhất không bị giải thể trong tương lai gần thì phải lập BCTC phản ánh giá trị tài sản
U
theo giá gốc, không theo giá thị trường.
- Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm là gắn chi phí vào các năm
H
tài chính liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi.
- Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán hàng tồn kho mọi khái
niệm, nguyên tắc, phương pháp kế toán phải được thực hiện nhất quán. Nếu có thay
đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục BCTC cùng với ảnh hưởng của
chúng lên kết quả.
- Nguyên tắc giá gốc: giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) - 02 – HTK , “Hàng tồn kho được
tính theo giá gốc nhưng trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được của
HTK thấp hơn giá gốc thì giá của HTK phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được”.
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
6
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
Theo chuẩn mực kế toán quốc Tế (IAS) - 02: “Hàng tồn kho phải ghi nhận
theo giá thấp hơn giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo nguyên tắc
thận trọng”.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cho việc tiêu thụ chúng.
Cả chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)-02 và chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS)-02 đều cùng có chung cách xác định về giá gốc, nhưng với chuẩn mực kế
toán Việt Nam (VAS)-02 dựa trên cơ sở chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)-02 để
H
đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Cụ
thể:
C
- Chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)-02: Giá gốc hàng hóa bao gồm tất cả
các chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí khác phát sinh để có được hàng tồn
TE
kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó: Chi phí mua (giá mua và chi phí
nhập khẩu); Chi phí chế biến (Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung;
Chi phí chung biến đổi; Chi phí chung cố định được phân bổ dựa trên công suất
U
bình thường của máy móc sản xuất); Các chi phí khác (chi phí thiết kế, đi vay).
H
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số-02 (VAS-02):
Giá gốc hàng tồn kho = Chi phí mua + chi phí chế biến + các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh
Trong đó:
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua được trừ khỏi chi phí mua.
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
7
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đối phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Nguyên tắc ghi chép kế toán: Các Doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện
kiểm kê thường xuyên tuy nhiên các Công ty không thực hiện quy định này mà chỉ
thực hiện kiểm kê định kỳ. Trong hệ thống kiểm kê thường xuyên nhập, xuất hàng
tồn kho được ghi nhận ngay trong khi chúng ta thực hiện, còn kiểm kê định kỳ thì
hàng tồn kho đầu kỳ được giữ nguyên cuối kỳ.
H
- Nguyên tắc thận trọng: để quyết toán người ta so sánh giữa giá gốc và giá
phòng giảm giá hàng tồn kho.
C
thị trường. Nếu giá thực tế thấp hơn chi phí mua phải hạch toán một khoản dự
- Nguyên tắc không bù trừ: việc giảm giá hàng tồn kho không thể ghi chép
TE
trực tiếp vào việc giảm giá mua. Nó phải được giữ nguyên sau đó hoàn nhập để xác
định lãi và việc mất giá là đối tượng của một khoản dự phòng.
Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho:
U
Trị giá hàng nhập kho được quy định cụ thể Theo chuẩn mực kế toán hàng
tồn kho quốc tế và nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho của Việt Nam thì hàng tồn
H
kho phải được đánh giá theo giá thực tế (hay còn gọi là giá phí) được quy định cụ
thể cho từng loại hàng, cho từng loại vật tư, hàng hóa theo nguồn hình thành và thời
điểm tính giá. Hàng nhập kho có thể từ hai nguồn là mua vào và Doanh nghiệp tự
sản xuất.
Đối với hàng mua ngoài
Giá thực tế = Giá mua + chi phí thu mua – các khoản giảm giá hàng mua
Đối với hàng vật tư sản xuất
Giá thực tế = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp +chi phí nhân công trực tiếp+
chi phí sản xuất chung
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
8
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)-02 đối với hàng tồn kho vì trị giá
thực tế của hàng nhập kho khác nhau ở các thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán
nên việc tính giá thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp
sau đây:
LIFO – phương pháp nhập sau xuất trước: giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
FIFO – phương pháp nhập trước xuất trước: giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá lô hàng nhập ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
H
kho được tính theo giá hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn
C
kho.
Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho
TE
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một
lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
U
Phương pháp thực tế đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng ổn định và nhận diện được.
H
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung, hàng tồn kho nói riêng, mọi sự
biến động tăng giảm về mặt số lượng và giá trị đều được phản ánh trên chứng từ
gốc như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm kê, thẻ
kho,...bằng cách theo dõi từng thứ, từng chủng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo
từng địa điểm quản lý và sử dụng; đảm bảo về sự khớp đúng cả mặt giá trị và hiện
vật giữa thực tế với số lượng ghi trên sổ kế toán, giữa số tổng hợp và số chi tiết.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam có ba phương pháp hạch toán chi tiết
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
9
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
đó là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương
pháp sổ số dư.
Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Theo chế độ kế toán hiện hành, trong một Doanh nghiệp hay một đơn vị kế
toán chỉ được áp dụng theo một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho như
sau:
Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kiểm kê đinh kỳ
H
Theo điều 07 chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01- Chuẩn mực chung
quy định về tính nhất quán trong hạch toán kế toán: “Các chính sách và phương
C
pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một
TE
kỳ kế toán năm”.
Theo khoản 1, điều 07 Luật kế toán số 03/2003/ QH11 ngày 17/06/2003 quy
định:” Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán
trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp
U
kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong BCTC”.
H
Căn cứ vào luật kế toán, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được phép lựa chọn
phương pháp hạch toán HTK thích hợp.
Kê khai thƣờng xuyên: theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ
thống tình hình” nhập-xuất-tồn kho” của HTK trên sổ kế toán. Cuối kỳ, giá trị HTK
được xác định theo công thức sau:
Trị giá HTK cuối kỳ= Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá HTK nhập trong kỳ
- Trị giá HTK xuất trong kỳ
Kiểm kê định kỳ: là phương pháp mà kế toán chỉ theo dõi các nghiệp vụ
nhập kho trong kỳ. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để biết số lượng và
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
10
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
phản ánh giá trị hàng hóa vật tư tồn kho trên sổ kế toán, từ đó xác định giá trị vật tư
hàng hóa xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá HTK xuất trong kỳ= Trị giá HTK đầu kỳ+ Trị giá HTK nhập
trong kỳ- Trị giá HTK cuối kỳ
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, Các tài khoản nhóm HTK (tài
khoản loại 15…) chỉ sử dụng để phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ. Kế toán sử dụng tài khoản TK.611 “Mua hàng” , TK.631 ”Giá thành sản
xuất”, và TK.632 “ Giá vốn hàng bán” để phản ánh tình hình biến động tăng giảm
HTK trong kỳ.
H
Ngoài các nguyên tắc trên ra, trong từng trường hợp cụ thể nếu xét thấy hàng
tồn kho ở cuối niên độ kế toán có khả năng bị giảm giá so với giá thực tế đã ghi sổ
C
kế toán thì Doanh nghiệp được phép lập dự phòng giảm giá theo chế độ quy định.
TE
Trình bày khoản mục hàng tồn kho trên báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)-02 và chuẩn mực kế toán Quốc Tế
(IAS)-02, trong báo cáo tài chính, Doanh nghiệp phải trình bày:
U
Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;
H
Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với Doanh nghiệp;
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng
tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn
Giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối quan hệ liên hệ trực tiếp
và rất mật thiết. Mối quan hệ này khiến cho kiểm toán hàng tồn kho thường được
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
11
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
tiến hành đồng thời với kiểm toán giá vốn hàng bán. Khi thu thập được bằng chứng
đầy đủ và thích hợp để xác minh về sự trung thực và hợp lý của việc trình bày
khoản mục HTK trên bảng cân đối kế toán, kiểm toán viên cũng đồng thời có được
những cơ sở để rút ra kết luận về sự trung thực và hợp lý của giá vốn hàng bán trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất, HTK giữ
vai trò trung gian trong quá trình chuyển hóa các nguồn lực của đơn vị thành kết
quả kinh doanh. Do vai trò trung gian giữa các chu trình kinh doanh nên HTK có
liên quan đến hầu hết các chu trình này. Trong đó, HTK đặc biệt có liên hệ mật thiết
H
đến các chu trình bán hàng - thu tiền, chu trình mua hàng - trả tiền và chu trình tiền
lương…
C
Mối quan hệ này khiến cho những sai sót liên quan đến hàng tồn kho cũng sẽ
ảnh hưởng đến giá vốn và ngược lại. Ví dụ, do đơn vị áp dụng một phương pháp
TE
đánh giá hàng tồn kho không hợp lý làm thổi phồng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ
đồng thời làm cho giá vốn hàng bán bị khai thiếu và lợi nhuận do đó cũng bị thổi
phồng.
U
1.1.1.4 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khái niệm
H
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh
phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra
do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng để phản ánh
đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập
báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.
Nguyên tắc hạch toán
Theo chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS)-02 đề cập đến dự phòng giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị có thể thấp hơn giá gốc. Việc ghi giảm giá
gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hịên được là phù hợp với
nguyên tắc ghi nhận tài sản, nghĩa là giá trị tài sản được ghi nhận không lớn hơn giá
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
12
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)-02 và Thông tƣ 228/2009/TTBTC ban hành ngày 07 tháng 12 năm 2009 và Thông tƣ 34/2011/TT-BTC ban
hành ngày 14 tháng 03 năm 2011 bổ sung Thông tư 228/2009/TT-BTC:
-
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Mức trích lập
tính theo công thức:
giảm giá vật
hàng hóa thực tế tồn
=
kho tại thời điểm lập
tư hàng hóa
báo cáo tài chính
hàng
x tồn kho
theo sổ kế toán
thuần có thể
thực hiện được
-
của hàng tồn
kho
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng
TE
-
Giá gốc
C
dự phòng
Giá trị
Lượng vật tư
H
Mức
mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục
U
-
đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do
H
chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của
sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá
thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng.
-
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho liên quan trực tiếp đến kết quả kinh
doanh và nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà nước nên dễ bị xử lý
chủ quan theo hướng có lợi cho đơn vị. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để có kết luận về tính hợp lý của
ước tính kế toán này. Các thông tin cần thiết đủ sức thuyết phục về tính hợp lý của
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
13
MSSV: 1094031087
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Trịnh Ngọc Anh
việc ước tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được trình bày trong thuyết
minh báo cáo tài chính.
Do đó, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540 (VSA-540) - Kiểm toán
các ước tính kế toán, yêu cầu kiểm toán viên cần phải áp dụng một hoặc áp dụng kết
hợp các phương pháp sau trong quá trình kiểm toán các ước tính kế toán:
Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị;
Kiểm toán viên lập một ước tính độc lập để so sánh với ước tính của đơn vị;
Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước
ngày lập báo cáo kiểm toán để xác nhận các ước tính kế toán đã lập.
H
Tài khoản sử dụng: TK.159 – “dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Sơ đồ hạch toán
159- Dự phòng giảm giá HTK
C
TK 632
Lập dự phòng giảm giá
dự phòng phải lập năm nay
HTK cho năm nay (số lập
nhỏ hơn số dư dự phòng
mới hoặc chênh lệch giữa
đã lập năm trước
giá trị dự phòng phải lập
TE
Hoàn nhập chênh lệch giá trị
TK 632
U
năm nay cao hơn số dự
H
phòng đã lập năm trước
Chỉ tiêu này được trình bày bằng số âm thể hiện phần thiệt hại ước tính
do hàng tồn kho bị giảm giá và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Khoản dự phòng này được phản ánh trên tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho”, thể hiện việc điều chỉnh trị giá hàng tồn kho thực tế của các tài khoản
hàng tồn kho.
1.1.1.5. Một số chuẩn mực kiểm toán liên quan đến hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính nên KTV
phải tuân thủ rất nhiều chuẩn mực kiểm toán như: chuẩn mực 400 về “ Đánh giá rủi
ro và kiểm soát nội bộ”, chuẩn mực 500 “Bằng chứng kiểm toán”, chuẩn mực 520
“Quy trình phân tích”... Trong phạm vi của đề tài này, em chỉ trình bày tóm tắt nội
SVTH: Nguyễn Ngọc Nhƣ Nguyệt
14
MSSV: 1094031087
- Xem thêm -