A. PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ
Đăng ký và quản lý hộ tịch là lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội, có ý
nghĩa thiết thực đối với đời sống của người dân. Trong thời gian vừa qua với sự
phân cấp thẩm quyền một cách mạnh mẽ, cùng với cải cách thủ tục hành chính đã
làm cho công tác hộ tịch tại cơ sở hoạt động đạt kết quả cao. Điều đó góp phần
làm tốt công tác quản lý nhà nước về dân số, phản ánh tình hình dân số thành phố
tại một thời điểm hiện tại. Từ đó có những chính sách đúng đắn về dân số.
Trong thời gian vừa qua công tác hộ tịch của các xã phường luôn nhận được
sự quan tâm, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân (UBND) xã phường và sự hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Tư Pháp quận, huyện nên nhìn chung công tác
hộ tịch được thực hiện tốt, hiệu quả đăng ký hộ tịch cao đáp ứng được yêu cầu của
người dân khi đăng ký hộ tịch. Sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đoàn thể
trong hoạt động tuyên truyền nội dung Nghị định 158, nâng cao ý thức người dân
về công tác hộ tịch được tổ chức bằng nhiều hình thức, cách thức tuyên truyền tới
mọi đối tượng của địa phương. Đặc biệt là việc Ban Tư pháp phối hợp với ban dân
số của xã theo dõi vận động nhân dân đi đăng ký khai sinh và phối hợp với Ban
văn hoá xã tiến hành đăng ký khai tử ở địa phương.
Để nói về công tác tư pháp hộ tịch ở địa phương là rất rộng nó được
phân cấp thẩm quyền đối với Sở Tư pháp Thành Phố có nhiệm vụ đăng ký quản lý
hộ tịch có yếu tố nước ngoài. Song ở phạm vi chuyên đề này nhóm em xin được
trình bày về thực trạng của công tác tư pháp hộ tịch tại cấp xã.
Vấn đề nhóm em nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Sự quan
tâm chỉ bảo của thầy cô là bài học kinh nghiệm quý báu giúp em hoàn thiện
về nhận thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN TẠI NƠI THỰC
TẾ
Thông qua quá trình tìm hiểu tại nơi thực tế (Ủy ban nhân dân xã Cao
Viên); nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan về công tác hộ tịch, cùng với
những báo cáo tổng kết về hộ tịch của thành phố Hà Nội từ năm 2005 đến 2010
cho thấy công tác hộ tịch tại thành phố như sau:
I. Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tư pháp Hộ tịch tại Uỷ ban nhân
dân xã Cao Viên.
(Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý
hộ tịch; Thông tư 01/2008/TT-BTP hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Thông tư số
01/2008/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 02 tháng 6 năm 2008, Quyết định số 17/2007/QĐUBND của Uỷ ban nhân dân về việc quy định mức thu, quản lý sử dụng các loại phí trên địa
bàn TP Hà Nội; Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân).
Tên
STT
thủ tục
1
Đăng
ký khai
sinh
Thời
gian giải
quyết
(ngày)
Hồ sơ
- Giấy chứng sinh;
- Xuất trình Giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu
cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết
hôn); Biên bản xác nhận trẻ em bị bỏ
rơi (nếu là trẻ em bị bỏ rơi); Hộ
chiếu của cha, mẹ (nếu cha, mẹ là
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài). Trong trường hợp không có
người làm chứng, thì người đi khai
sinh phải làm giấy cam đoan về việc
sinh là có thực.
2
Trong
ngày
Phí, lệ
phí
(nghìn
đồng)
Bộ phận giải
quyết
Không
thu phí,
lệ phí
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
2
3
4
5
6
Tờ khai (theo mẫu); bản sao giấy
khai sinh đã cấp hợp lệ trước đây
(hoặc bản sao các giấy tờ hợp lệ
khác: CMND, Sổ hộ khẩu, học bạ,
Trong
bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý
Đăng
ngày
lịch đảng viên…). Trường hợp đăng
ký lại
(TH cần
ký lại tại Uỷ ban nhân dân xã, không
việc
xác minh
phải nơi đăng ký khai sinh trước đây
sinh
là 3 - 5
thì Tờ khai phải có xác nhận của Uỷ
ngày)
ban nhân dân xã, nơi đã đăng ký về
việc đã đăng ký khai sinh trước đây
hoặc xác nhận về việc sổ đăng ký hộ
tịch của năm đó không còn lưu trữ
- Giấy chứng sinh;
- Xuất trình Giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu
cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết
Trong
Đăng hôn); Biên bản xác nhận trẻ em bị bỏ
ngày
ký khai rơi (nếu là trẻ em bị bỏ rơi); Hộ (TH cần
sinh
chiếu của cha, mẹ (nếu cha, mẹ là xác minh
quá hạn người Việt Nam định cư ở nước là 3 - 5
ngoài). Trong trường hợp không có
ngày)
người làm chứng, thì người đi khai
sinh phải làm giấy cam đoan về việc
sinh là có thực.
Đăng Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho
Trong
ký khai giấy báo tử theo quy định của pháp
ngày
tử
luật
Tờ khai (theo mẫu) và bản sao Giấy
khai tử đã được cấp trước đây.
Trường hợp đăng ký lại tại Uỷ ban
nhân dân xã, không phải nơi đăng ký
Trong
khai tử trước đây thì Tờ khai phải có
ngày
Đăng
xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, (TH cần
ký lại
nơi đã đăng ký về việc đã đăng ký xác minh
việc tử
khai tử trước đây (trường hợp không
là 3- 5
xuất trình được bản sao được cấp
ngày)
hợp lệ trước đây) hoặc xác nhận về
việc sổ đăng ký hộ tịch của năm đó
không còn lưu trữ
Trong
Đăng Nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay
ngày
ký khai thế cho giấy báo tử
(TH cần
tử quá
xác minh
hạn
là 3- 5
ngày
3
Không
thu phí,
lệ phí
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
Không
thu phí,
lệ phí
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
Không
thu phí,
lệ phí
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
7
8
9
10
- Tờ khai (theo mẫu);
- Xuất trình CMND của 2 bên nam
nữ. Trường hợp một người cư trú tại
xã, thị trấn này nhưng đăng ký kết
hôn tại xã, phường, thị trấn khác thì
Trong
phải có xác nhận của UBND xã, nơi
ngày
Đăng người đó cư trú về tình trạng hôn
(TH cần
ký kết nhân của người đó (nếu là cán bộ,
xác minh
hôn
chiến sỹ công tác trong lực lượng vũ
là 3 -5
trang thì phải xin xác nhận của thủ
ngày)
trưởng đơn vị).
- Đối với người đang học tập công
tác ở nước ngoài phải có xác nhận
của cơ quan ngoại giao nước đang
công tác, học tập.
Tờ khai (theo mẫu) và bản sao hợp
lệ giấy chứng nhận kết hôn đã cấp
trước đây. Trường hợp đăng ký lại
tại Uỷ ban nhân dân xã, không phải
Trong
nơi đăng ký kết hôn trước đầy thì Tờ
ngày
Đăng
khai phải có xác nhận của Uỷ ban (TH cần
ký lại
nhân dân xã, nơi đã đăng ký về việc xác minh
việc kết
đã đăng ký kết hôn trước đây (nếu
là 3 -5
hôn
không xuất trình được bản sao được
ngày)
cấp hợp lệ trước đây) hoặc xác nhận
về việc sổ đăng ký hộ tịch của năm
đó không còn lưu trữ
Giấy thoả thuận về việc cho và nhận
con nuôi hoặc tờ khai (theo mẫu)
trong trường hợp trẻ được nhận làm
con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, không tìm
được cha, mẹ đẻ mà chưa đưa vào cơ
sở nuôi dưỡng; cả cha, mẹ đẻ của trẻ
đã chết, mất tích, mất năng lực hành
Đăng vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
ký nuôi hành vi dân sự mà không có người
3-5
con
hoặc tổ chức giám hộ. Nếu người
ngày
nuôi
được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi
trở lên thì trong giấy thoả thuận phải
có ý kiến của người đó về việc đồng
ý làm con nuôi; Bản sao giấy khai
sinh của người được nhận làm con
nuôi; Biên bản xác nhận tình trạng
trẻ bị bỏ rơi, nếu người được nhận
làm con nuôi là trẻ bỏ rơi.
Đăng Tờ khai (theo mẫu) và bản sao giấy
3-5
4
Không
thu phí,
lệ phí
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
Không
thu phí,
lệ phí
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
20.000
(miễn
thu
trong
trường
hợp trẻ
bị
nhiễm
HIV)
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
20.000
Bộ phận tiếp
ký lại
việc
nuôi
con
nuôi
11
12
13
14
15
Đăng
ký
chấm
dứt,
thay
đổi
việc
giám
hộ
tờ đã được cấp hợp lệ trước đây.
Trường hợp đăng ký lại tại Uỷ ban
nhân dân xã, không phải nơi đăng ký
nuôi con nuôi trước đây thì Tờ khai
phải có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân xã, nơi đã đăng ký về việc đã
đăng ký nuôi con nuôi trước đây
(trường hợp không xuất trình được
bản sao được cấp hợp lệ) hoặc xác
nhận về việc sổ đăng ký hộ tịch của
năm đó không còn lưu trữ
Tờ khai (theo mẫu); quyết định công
nhận việc giám hộ đã được cấp trước
đây và xuất trình các giấy tờ cần
thiết để chứng minh đủ điều kiện
chấm dứt việc giám hộ theo quy định
của Bộ luật Dân sự; danh mục tài sản
(nếu người được giám hộ có tài sản
riêng)
Giấy cử giám hộ do người cử giám
hộ lập, (nếu có nhiều người cùng cử
Đăng
một người làm giám hộ thì tất cả
ký
phải cùng ký vào giấy cử giám hộ)
giám
và danh mục tài sản và tình trạng của
hộ
tài sản đó do người cử giám hộ lập
(nếu có).
Tờ khai (theo mẫu), trường hợp cha,
mẹ nhận con chưa thành niên, thì
Đăng
phải có sự đồng ý của người hiện là
ký việc
mẹ hoặc cha của người đó; Giấy khai
nhận
sinh (bản chính hoặc bản sao) của
cha,
người con; Các giấy tờ, đồ vật hoặc
mẹ, con
các chứng cứ khác để chứng minh
quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)
Người có yêu cầu cấp bản sao giấy
Cấp
tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch lưu tại Uỷ
bản sao
ban nhân dân xã trực tiếp đến hoặc
các
có thể uỷ quyền cho người khác hoặc
giấy tờ
gửi đề nghị đến cơ quan hộ tịch qua
hộ tịch
đường bưu điện.
Thay Tờ khai (theo mẫu); bản chính giấy
đổi, cải khai sinh và các giấy tờ liên quan để
chính làm căn cứ cho việc thay đổi, cải
hộ tịch chính hộ tịch
cho
5
ngày
(miễn
thu
trong
trường
hợp trẻ
bị
nhiễm
HIV)
Trong
ngày
5.000/ 1
lần
nhận và trả kết
quả
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
03 -5
ngày
5.000/ 1
lần
03 ngày
10.000/
1 lần
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
1/2 buổi
2.000/
bản sao
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
Không
thu phí,
lệ phí
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
03 ngày
16
17
18
19
người
dưới 14
tuổi;
Bổ
sung hộ
tịch,
điều
chỉnh
hộ tịch
Cấp
giấy
xác
nhận
tình
trạng
hôn
nhân
- Xác
nhận
các
giấy tờ
hộ tịch
Các
công
việc
khác về
đăng
ký hộ
tịch
Bản chính giấy khai sinh và giấy tờ
liên quan đến việc bổ sung, điều
chỉnh của người cần bổ sung hộ tịch.
Tờ khai (theo mẫu); Trích lục bản
án, quyết định ly hôn (nếu đã ly
hôn); Giấy chứng tử (nếu vợ hoặc
chồng đã chết)
Trong
ngày
Không
thu phí,
lệ phí
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
3 ngày
3.000
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
3.000
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
5.000
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
Giấy tờ hộ tịch cần xác nhận
2 ngày
Giấy tờ hộ tịch cần xác nhận
Trong
ngày
6
II. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC HỘ TỊCH TẠI CẤP XÃ,
PHƯỜNG, CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác hộ tịch tại cơ sở
trong những năm vừa qua các phòng tư pháp huyện, phối hợp với Sở Tư pháp
thành phố Hà Nội (cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm về quản lý hộ tịch tại thành
phố Hà Nội) đã được nâng cao và bồi dưỡng kinh nghiệm cho các cán bộ tư pháp
xã - phường để đáp ứng được yêu cầu đặt ra giúp cho UBND xã, phường nhận thấy
được tình hình dân số của địa phương. Thông qua đó có chính sách đúng đắn về
kinh tế; xã hội, tạo điều kiện cho người dân vừa làm tròn nghĩa vụ với nhà nước,
vừa nâng cao ý thức pháp luật của người dân.
III. KẾT QUẢ CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
XÃ PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế "Một cửa" trong
lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ tịch.
7
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực này là một nội dung quan trọng
trong công cuộc cải cách hành chính của nước ta. Góp phần tích cực thực hiện
công cuộc cải cách hành chính, đón đầu sự hội nhập quốc tế khi Việt Nam gia nhập
tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Chính phủ, Bộ Tư pháp đã có nhiều văn bản
quy định mang tính đổi mới, công khai, minh bạch, đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong lĩnh vực hộ tịch và Nghị định 158/2005/NĐ - CP ngày 27 - 12 - 2005
của Chính phủ về đăng ký hộ tịch thay thế cho Nghị định 83/1998/NĐ - CP ngày
10 - 10- 1998 của chính phủ đăng ký hộ tịch với những quy định mang tính cải
cách mạnh mẽ, sâu, rộng và khá triệt để về thẩm quyền trình tự, thủ tục thời gian
giải quyết việc hộ tịch, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người dân là một bước
chuyển biến quan trọng trong hệ thống quy định pháp luật về hộ tịch một điểm
nhấn rõ nét trong quá trình cải cách thủ tục hành chính, tư pháp.
1.1. Sự phân cấp mạnh mẽ về thẩm quyền:
- Theo quy định của Nghị định 158 gần như toàn bộ các việc trước đây thuộc
thẩm quyền của UBND cấp tỉnh (theo quy định của Nghị định 83) đã được phân
cấp - giao cho Sở Tư pháp và UBND cấp huyện thậm chí phân cấp đến UBND cấp
xã. Cụ thể là: việc thay đổi cải chính hộ tịch cho n gười trên 14 tuổi, xác định lại
dân tộc, giới tính điều chỉnh, bổ sung hộ tịch được giao cho UBND cấp huyện quy
định, việc đăng ký khai sinh có cha hoặc mẹ là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi thẩm quyền hiện nay
được giao cho UBND cấp xã thực hiện. Có thể thấy đây là một sự chuyển giao
mạnh mẽ và hợp lý, mở rộng thẩm quyền cho cơ sở, sẽ mở rộng đầu nối giải quyết
việc hộ tịch, song song đó là sự tăng cường về chủ động trong công việc cho cơ
quan đăng ký hộ tịch, thuận lợi cho người dân trong việc đến làm thủ tục và chắc
chắn sẽ rút ngắn cơ bản thời gian giải quyết việc cho công dân.
1.2. Đơn giản hoá cơ bản về thủ tục giấy tờ trong đăng ký hộ tịch.
8
Phù hợp với chủ trương loại bỏ cơ chế xin cho, chuyển một số hoạt động tư
pháp sang cơ chế dịch vụ công, về hình thức các biểu mẫu hộ tịch cũng đã có sự
thay đổi, các biểu mẫu trước đây có tên gọi là "Đơn" nay được đặt tên là "Tờ khai",
thể hiện phần nào sự bình đẳng giữa người có yêu cầu đăng ký và cơ quan có thẩm
quyền đăng ký hộ tịch.
Nhiều loại giấy tờ, nếu như trước đây, khi đi làm thủ tục đăng ký, kngười có
yêu cầu buộc phải xuất trình thì nay đã được lược bỏ như bỏ việc xuất trình giấy
khai sinh khi đăng ký kết hôn, hoặc quy định mang tính linh hoạt, giản lược hơn
như không phải xuất trình CMND, hộ khẩu nếu cán bộ hộ tịch biết rõ về nhân thân,
hoặc không phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn khi đi đăng ký khai sinh cho
con nếu cán bộ hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ đứa trẻ - điều này
đặc biệt phù hợp với văn hóa làng xã Việt Nam, và tạo thuận lợi lớn cho người dân
ở khu vực nông thôn.
Vừa thể hiện sự cầu thị, tính khoa học, vừa thể hiện tính thực tế của quy
định, Nghị định 158 đã đơn giản hoá khá nhiều thủ tục trong quá trình giải quyết
các việc đăng ký hộ tịch xét thấy không thực sự cần thiết như: Bỏ qua quy định
niêm yết việc kết hôn tại UBND cấp xã, đơn xin nhận con nuôi, biên bản giao nhận
con nuôi trong thủ tục đăng ký kết hôn; Không yêu cầu đơn trong thủ tục khai sinh,
khai tử quá hạn, không yêu cầu các giấy tờ cần thiết và xác nhận của người làm
chứng khi đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi, bỏ quy định yêu
cầu ghi chú việc ly hôn tại nước ngoài trước khi làm thủ tục đăng ký kết hôn mới.
1.3. Tạo điều kiện thuận tiện cho n gười có yêu cầu đăng ký hộ tịch bằng
các quy định mới và việc rút ngắn thời gian giải quyết phần lớn các loại việc hộ
tịch.
Để đảm bảo quyền lợi cho người dân, khuyến khích và tạo điều kiện cho
người dân tự giác thực hiện việc đăng ký hộ tịch nhằm đạt hiệu quả quản lý Nhà
9
nước trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch, Nghị định 158 đã có nhiều chế định mới
mang tính cởi mở, tạo thuận tiện hơn nữa cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, cụ
thể: cho phép uỷ quyền cho người khác thực hiện phần lớn các việc đăng ký hộ
tịch (trừ ĐKKH, nuôi con nuôi, giám hộ, nhận cha - mẹ - con), thậm chí không cần
văn bản uỷ quyền nếu người được ủy quyền là người ruột thịt như ông, bà, cha,
mẹ...; Bảo hộ quyền lợi của trẻ em bằng quy định mở rộng thêm thẩm quyền đăng
ký khai sinh cho trẻ em tại nơi cư trú của người cha, hay nơi cư trú thực tế trong
trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ hoặc của cả cha và mẹ,
quy định rõ việc cho phép kết hôn, thủ tục nhận con và thủ tục đăng ký khai sinh
cho con ngoài giá thú nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, việc
đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh, quy định mở rộng và
thống nhất thời hạn khai sinh, khai tử, cho phép cấp lạiu giấy khai sinh chính, cho
phép con ngoài giá thú được nhận cha, mẹ kể cả khi cha mẹ đã chết. Việc cấp giấy
xác nhận tình tranạg hôn nhân sử dụng vào mục đích không phải ĐKKH và một số
quy định khác liên quan đến việc cải chính, điều chỉnh, bổ sung Giấy khai sinh và
các giấy tờ hộ tịch khác.
Đồng thời với các quy định trên, nghị định 158 đã đặt yêu cầu cao hơn về
thời gian giải quyết việc đối với cán bộ hộ tịch, đối với các việc về hộ tịch theo quy
định của Nghị định 83 thời hạn giải quyết là 07 ngày, trường hợp cần xác minh thì
thời hạn này tăng thêm 7 ngày, nay Nghị định 158 rút ngắn xuống còn 05 ngày,
nếu cần xác minh thì cũng chỉ kéo dài thêm 5 ngày nữa. Đặc biệt, một số việc
không đặt ra thời hạn, yêu cầu cán bộ hộ tịch phải giải quyết ngay như: việc đăng
ký khai sinh, khai tử, bổ sung hộ tịch, ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch.
1.4. Thực hiện cơ chế "một cửa" trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch.
Một biện pháp quan trọng và không thể thiếu trong quá trình thực hiện cải
cách thủ tục hành chính đó là triển khai thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ
10
và trả kết quả hồ sơ hành chính theo cơ chế "một cửa". Tại Hà Nội, ngành Tư Pháp
đã sớm tham mưu với UBND cùng cấp cho triển khai thực hiện việc tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế "một cửa" một số việc thuộc lĩnh vực tư pháp, trong đó có
việc đăng ký hộ tịch. Việc triển khai thực hiện cơ chế "một cửa" được tiến hành ở
cả 3 cấp, trong đó, Sở Tư pháp là một trong các đơn vị được UBND thành phố
chọn làm thí điểm; đồng thời ngành Tư pháp là đơn vị đầu tiên trình UBND thành
phố ban hành quy định về trình tự, thủ tục và lệ phí giải quyết việc trong lĩnh vực
mình phụ trách theo cơ chế "một cửa" (Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
1579/2005/QĐ - UB ngày 20 - 7 - 2006). Sau một thời gian triển khai thi hành
Nghị định 158, để kip thời cập nhật các quy định mới mang tính cải cách của Nghị
định, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống văn bản pháp quy do thành phố ban
hành, Sở Tư pháp đã tiếp tục tham mưu với UBND thành phố ban hành bản quy
định mới thay thế, thể hiện rõ tinh thần cải cách, phân cấp của Nghị định 158 và
cũng là tinh thần đổi mới, cải cách của ngành Tư pháp thành phố Quyết định số
2322/2006/NĐ - CP(ngày 24 - 10 - 2006).
Các bản quy định này đều được "công khai, minh bạch" bằng việc đưa tin
thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng: triển khai thực hiện tại
tất cả các xã, phường, thị trấn, quận huyện, thị xã trên địa bàn thành phố; Nội dung
quy định về thủ tục, trình tự, thời hạn và lệ phí giải quyết các loại việc về hộ tịch
được niêm yết rõ ràng tại địa điểm tiếp công dân của bộ phận một cửa; các cán bộ,
công chức ngành tư pháp được phân công tham gia "Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế "một cửa" đều các là các cán bộ có năng lực chuyên môn, nhiều
kinh nghiệm và khả năng tác nghiệp về công tác hộ tịch, có phẩm chất đạo đức tốt
và biết giao tiếp, ứng xử. Sơ kết việc triển khai thực hiện cơ chế "một cửa" trong
lĩnh vực hộ tịch cho thấy chúng ta đã thu được những kết quả hết sức tốt đẹp: Số
lượng việc đăng ký hộ tịch tăng, tỷ lệ đăng ký cao do nhân dân tăng cường ý thức
11
tự giác đi đăng ký vì được tuyên truyền pháp luật tốt, phấn khởi do được tạo điều
kiện tiến hành thủ tục đăng ký thuận tiện, việc được giải quyết nhanh chóng, dư
luận nhân dân cho thấy người dân đã bớt đi cảm giác bị sách nhiễu, phiền hà,
không còn cảm giác bỡ ngỡ của người dân khi đến đăng ký hộ tịch vì mọi giấy tờ,
thủ tục đã được công khai, minh bạch.
Như vậy, những kết quả khả quan của công cuộc cải cách hành chính nói
chung, cải cách tư pháp nói riêng, cùng với nỗ lực của cán bộ tư pháp - hộ tịch các
cấp ở thành phố, đã đưa công tác hộ tịch ở thành phố đáp ứng được yêu cầu của
người dân, đưa pháp luật về hộ tịch đến gần với người dân, nhân dân phấn khởi,
đồng tình và ngày càng ý thức cao hơn về quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của
mình.
2. Kết quả của công tác hộ tịch tại cấp tại thành phố Hà Nội
Công tác hộ tịch của các xã, phường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo
của lãnh đạo UBND xã, phường và các phòng tư pháp quận, huyện. Do đó công tác
ở cơ sở trong những năm vừa qua đạt kết quả cao. Tạo cho Nhà nước quản lý tốt về
dân số, giúp cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực hộ
tịch một cách đúng đắn. Thời gian vừa qua công tác đăng ký hộ tịch ở cấp cơ sở
không có trường hợp nào sai về thẩm quyền, hàng năm hàng quý các cấp cơ sở đều
có báo cáo về đăng ký hộ tịch gửi cho Phòng Tư pháp quận - huyện và Sở Tư
pháp. Cụ thể công tác hộ tịch tại cấp cơ sở trong thời gian vừa qua như sau:
* Đăng ký hộ tịch trong nước: năm 2005.
- Tổng số đăng ký khai sinh là: 28520 trường hợp. Trong đó 14.356 nam;
14.164 nữ.
- Tổng số đăng ký khai tử: 9.242 trường hợp. Trong đó 5.314 nam; 3.928 nữ.
12
- Thay đổi họ tên, chữ đệm cải chính ngày tháng năm sinh là 424 trường
hợp. Trong đó 199 nam và 225 nữ.
- Xác định lại dân tộc là 09 trường hợp. Trong đó có 06 nam và 03 nữ.
- Tổng số đăng ký kết hôn là: 13.194 trường hợp.
* Cụ thể như sau:
Đăng ký
Sự việc
Tổng
Không đăng ký
Trong đó
Nam
Nữ
A. Đăng ký sinh
28.52
0
1435
6
1416
4
1. Con cha mẹ có ĐKKH
27795
1400
1
1379
4
2. Con cha mẹ không có ĐKKH
725
355
370
3. Con có cha mẹ ở N2 hồi hương về
VN
12
7
5
4. Con thứ ba trở lên
738
404
334
B. Đăng ký tử
9242
5314
3928
1. Trẻ em dưới 1 tuổi
44
25
19
2. Trẻ em từ đủ 1 tuổi đến dưới 5 tuổi
64
38
26
3. Trẻ em từ đủ 5 tuổi đến dưới 16
tuổi
71
43
28
4. Người đủ 16 tuổi trở lên
9063
5208
3855
a. Do ốm đau già yếu
8497
4776
3721
b. Do bệnh dịch
42
29
13
c. Do tai nạn
302
223
79
d. Do tự tử
34
25
9
đ. Do bức tử
2
1
1
e. Do bị giết tử hình
15
9
6
13
Tổng
Trong đó
Nam
Nữ
f. Các T/h khác (chết đuối, điện giật,
rắn cắn)
171
145
26
C. Đăng ký nuôi con nuôi
35
21
14
Đ. Thay đổi họ tên chữ đệm cải chính 433
ngày tháng năm sinh, xác định lại
danh tính
205
228
1. Thay đổi cải cách hộ tịch
424
199
225
2. Xác định lại danh tính
9
6
3
E. ĐKKH
13194
D. Đăng ký giám hộ
F. Tảo hôn
* Đăng ký hộ tịch trong nước năm 2006.
- Tổng số đăng ký khai sinh là: 41.278 trường hợp trong đó có: 20817 nam và
20.461 nữ.
- Tổng số đăng ký khai tử là: 9.201 trường hợp. Trong đó có: 517 nam và 4022 nữ.
- Tổng số đăng ký việc giao nhận con nuôi là: 75 trường hợp
- Tổng số đăng ký kết hôn là: 15510 trường hợp.
- Cấp lại bản chính giấy khai sinh là3.522 trường hợp.
* Cụ thể như sau:
Số liệu ĐKHT tại UBND cấp xã:
Trong đó
Sự kiện hộ tịch
I. Sinh
Tổng
số
41.278
Nam
20.817
14
Nữ
20.461
ĐK
ĐK
đúng
quá
hạn
hạn
26.503
3.568
Đăng ký
11.207
1. Con trong giá thú
38.955
19.722
19.233
24.426
3.322
11.207
2. Con ngoài giá thú
2.307
1.089
1.218
2.061
246
0
3. Trẻ bị bỏ rơi
16
6
10
16
0
0
II. Tử
9201
5.179
4.022
8.744
421
36
1. Trẻ em dưới 1 tuổi
15
8
7
12
3
0
2. Trẻ em từ đủ 1 tuổi
65
46
19
59
6
0
9.121
5.125
3.996
8.673
412
36
8.296
4.483
3.813
7.973
278
36
2. Chết do tai nạn
372
289
83
318
54
0
3. Chết do tự tử
38
29
9
36
2
0
4. Các trường hợp khác
495
117
417
78
0
Theo độ tuổi
đến <16 tuổi
3. Người từ đủ 16 tuổi
trở lên
Theo nguyên nhân chết
1. Chết do bệnh tật già
yếu
Trong đó
Tổng
III. Kết hôn
Đăng ký kết hôn
15.520
Đăng ký lại việc
KH
15.398
112
Trong đó
IV. Nuôi
Tổng
Nam
Nữ
con nuôi
75
V. Giám
42
33
3
15
Con nuôi
Con nuôi
Đăng ký
<15 tuổi
>15 tuổi
lại
71
3
1
hộ
Trong đó
VI. Nhận cha mẹ
Con chưa thành
Tổng
nuôi
1. Cha mẹ nhận
con
2. Con nhận cha
mẹ còn sông
3. Con nhận cha
mẹ đã mất
niên
Con đã thành niên
301
289
12
11
0
11
7
0
7
16
CHƯƠNG II: XỬ LÝ KẾT QUẢ THÔNG TIN
ĐÃ THU THẬP ĐƯỢC
Cùng với cải cách hành chính nói chung và trong lĩnh vực hộ tịch nói riêng
với chức năng là cơ quan quản lý, và hướng dẫn về công tác hộ tịch trong những
năm vừa qua Sở tư pháp thành phố Hà Nội đã phối hợp cùng với các phòng tư
pháp quận, huyện, xã phường, hướng dẫn cán bộ hộ tịch về chuyên môn, giúp cán
bộ hộ tịch làm tốt nhiệm vụ đặt ra. Hàng năm Sở Tư pháp đã tiến hành tuyên
truyền pháp luật đối với cán bộ cơ sở. Hiện nay về chuyên môn tất cả các cán bộ
hộ tịch tại cơ sở đã có bằng trung cấp Luật. Tại đơn vị đều đã thực hiện cơ chế một
cửa từ đầu 2005, niêm yết công khai, đầy đủ, thủ tục thời gian, lệ phí, lịch tiếp dân
đảm bảo đúng quy trình với thời gian giải quyết việc từ các khâu tiếp nhận, thụ lý
và trả kết quả, tạo thuận lợi và tăng hiệu quả giải quyết công việc hộ tịch của công
dân. Song mặt bằng nơi tiếp công dân của bộ phận "tiếp nhận và trả kết quả" của
một số đơn vị như xã Đồng Mai, xã Thanh Cao huyện Thanh Oai còn chật hẹp,
điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế. Các đơn vị đã triển khai thực hiện tốt công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy định của pháp luật. Kết quả cho thấy các
quy định đó đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi đăng ký các việc về
hộ tịch được đại đa số nhân dân đồng tình ủng hộ.
1. Công tác tuyên truyền pháp luật.
Với mục đích tạo thuận lợi cho người dân khi đến đăng ký hộ tịch tại xã,
phường, nhằm thực hiện các quy định mới, các các cơ sở trong địa bàn thành phố
Hải Phòng trong thời gian vừa qua đã tổ chức tuyên truyền nội dung của các văn
bản pháp luật liên quan như: Nghị định 158/2005/NĐ - CP với nhiều hình thức.
Tiêu biểu là Bình Minh,xã Thanh Mai huyện Thanh Oai. Ban Tư pháp xã Bình
Minh đã phối hợp với ban dân số, gia đình và trẻ em, trạm y tế xã nắm và quản lý
17
các đối tượng sinh đẻ nên trong thời gian vừa qua trẻ em ra đời đã được đăng ký
khai sinh đầy đủ, đồng thời tất cả các trường hợp đã được khai sinh kịp thời.
2. Việc ghi chép và lưu trữ, quản lý sổ hộ tịch.
Nhận thức được ý nghĩa của việc ghi chép và lưu trữ các sổ hộ tịch trong
thời gian vừa qua cùng với công tác nghiệp vụ các cán bộ tư pháp cơ sở đã ý thức
được tầm quan trọng của việc lưu trữ giấy tờ này. Đồng thời khi đăng ký và viết
các thông tin của công dân vào các giấy tờ hộ tịch cũng được nâng cao và cẩn
trọng hơn. Bởi những giấy tờ hộ tịch này có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là tiền
đề cho những giao dịch của công dân sau này như: Giấy khai sinh, giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn... Các đơn vị cơ sở đều lập đầy đủ sổ đăng ký khai sinh, sổ
đăng ký kết hôn, sổ đăng ký khai tử và sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận tình trạng
hôn nhân của năm 2005 và năm 2006.
Sổ hộ tịch của cơ sở trong địa bàn thành phố Hà Nội đều được bảo quản, lưu
trữ tốt, thực hiện đúng quy định mở, khoá sổ được ghi chép tương đối rõ ràng. Việc
sai sót không nhiều và đều được sửa theo đúng quy định của pháp luật. Một số các
cán bộ hộ tịch của các phường trong nội thành và các xã như Tam Hưng, Xã Cao
viên huyện Thanh Oai khi viết các thông tin vào giấy hộ tịch đã sử dụng sự tiện ích
của máy vi tính, tránh sai sót và bảo quản tốt cho sau này.
Nhưng thực tế cho thấy rằng công tác lưu trữ và bảo quản sổ hộ tịch của cấp
cơ sở còn nhiều hạn chế như:
- Hiện các sổ, giấy hộ tịch của các cấp cơ sở hiện tại chỉ lưu giữ được từ
năm 1989 đến nay. Bởi quá trình chuyển phòng tư pháp xã phường tư nơi này sang
nơi khác, hay chuyển cán bộ từ khoá này sang khoá khác cũng là một nguyên nhân.
- Chất lượng giấy tờ hộ tịch trước kia thường kém đa phần là để thấm nước
và mực dễ bị hoen, do đó công tác lưu trữ còn gặp nhiều khó khăn.
18
- Hiện nay các Ban tư pháp thường không có kho lưu trữ riêng và thường
phải lưu trữ cùng với các phòng ban khác của uỷ ban, một số xã còn để lên nóc tủ
phòng làm việc của ban tư pháp xã.
- Nhìn chung các đơn vị đều lưu trữ hồ sơ đăng ký tương đối tốt đúng quy
định, đánh số và sắp xếp khoa học, tiện cho việc tra tìm đối chiếu. Tuy nhiên các
đơn vị vẫn mắc phải sai sót trong lưu trữ hồ sơ, giấy tờ lưu trữ trong hồ sơ không
đầy đủ nội dung hoặc sửa chữa không đúng quy định như hồ sơ đăng ký khai sinh
của xã Thanh Văn, hồ sơ đăng ký kết hôn của xã Bích Hòa huyện Thanh Oai. Duy
chỉ có hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là các đơn vị lưu trữ chưa đầy
đủ một số xã hiện không có hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như: xã
Cao Viên Huyện Thanh Oai. Bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng sai lệch nội dung
giữa hồ sơ và sổ đăng ký khai sinh của xã Đồng Mai... Trong đó nhiều trường hợp
có chữ ký của đương sự không thống nhất giữa "tờ khai" và sổ đăng ký kết hôn.
- Một số hồ sơ đăng ký kết hôn không lưu giấy chứng tử hoặc bản án có hiệu
lực pháp luật đối với những trường hợp kết hôn lần thứ hai. Sai sót này hầu như
các đơn vị cơ sở đều mắc phải đặc biệt việc lưu hồ sơ khai tử của các đơn vị gặp
nhiều khó khăn do ý thức người dân đối với công tác này còn chưa cao. Do đó đối
với các trường hợp chết đột ngột, chết do tai nạn hầu như không có văn bản xác
định nguyên nhân chết của cơ quan có thẩm quyền.
- Hiện nay việc lưu trữ còn gặp nhiều khó khăn nhưng cùng với cơ sở vật
chất vốn có, cùng kinh nghiệm của cán bộ hộ tịch cơ sở việc lưu trữ sổ hộ tịch thể
hiện cụ thể ở bảng số liệu sau:
19
ST
T
1
Giao
Năm
Khai sinh
Khai tử
kết hôn
nhận con
nuôi
10 năm
Cải chính
hộ tịch
241.418
58857
74859
95
333
(1989 - 1998)
2
1998
22662
6415
8084
15
104
3
1999
20.104
7558
8454
25
141
4
2000
24.395
6579
10114
11
121
5
2001
27.450
6986
11059
24
136
6
2002
26.791
7538
14666
23
206
3. Nhận xét tình hình chung về công tác tư pháp hộ tich tại Ủy ban nhân dân
xã Cao Viên
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác hộ tịch tại cơ sở
trong những năm vừa qua các phòng tư pháp huyện, phối hợp với sở Tư pháp
thành phố Hà Nội đã nâng cao và bồi dưỡng kinh nghiệm cho các cán bộ Tư pháp
xã để đáp ứng nhu cầu đặt ra giúp cho Ủy ban nhân dân xã nhận thấy được tình
hình dân số của địa phương. Thông qua đó có chính sách đúng đắn về kinh tế; xã
hội, tạo điều kiện cho người dân vừa làm tròn nghĩa vụ với nhà nước, vừa nâng cao
ý thức pháp luật của người dân.
Những năm qua, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch của xã đã đáp ứng tốt
nhu cầu đăng ký các sự kiện hộ tịch của công dân. Các hoạt động như đăng ký kết
hôn, khai sinh, khai tử, thực hiện đăng ký nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải
chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch, cấp lại bản chính giấy khai sinh, bản sao giấy tờ
hộ tịch... đều được thực hiện có nền nếp, hiệu quả.
Việc bố trí cán bộ, công chức và tổ chức bộ máy làm công tác đăng ký và quản lý
hộ tịch từ cấp xã đến cơ sở luôn được quan tâm củng cố, kiện toàn.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho thấy đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháphộ tịch của xã hiện vẫn còn thiếu về số lượng và chưa đáp ứng được yêu cầu về
chuyên môn. Theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP (ngày 22-2-2009) về
quy định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ công chức
20
- Xem thêm -