BỘ MÔN DƯỢC LIỆU
BÁO CÁO HẾT MÔN
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN DƯỢC
LIỆU RAU MÁ THEO DƯỢC ĐIỂN
VIỆT NAM
BỘ MÔN DƯỢC LIỆU
BÁO CÁO HẾT MÔN
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN DƯỢC
LIỆU RAU MÁ THEO DƯỢC ĐIỂN
VIỆT NAM
Tên: Nguyễn Hoàng sơn
Lớp: 11CDS04
MSSV: 2111006858
Buổi thực tập: Chiều thứ 2
1. Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp thử
1.1 Vi phẫu lá, thân
Chọn mẫu: dung mẫu tươi
Cắt vi phẫu: cắt với lưỡi lam, chọn lát cắt thật mỏng
Nhuộm vi phẫu tiến hành tuần tự như sau:
Ngâm vi phẫu trong nước javel đến khi mẫu trắng ( tối đa không quá 30 phút )
Rửa sạch vi phẫu bằng nước thường
Ngâm vi phẫu trong dung dịch acid acetic 10% trong 5 phút
Loại bỏ hết acid acetic
Ngâm vi phẫu trong phẩm nhuộm 15 phút
Rửa sạch vi phẫu
1.2 Khảo sát bột dược liệu
Bột dược liệu: bột màu nâu
Phương pháp thử: Nhỏ 1-2 giọt chất lỏng để soi (thường là nước) nhỏ lên lame. Lấy
một lượng bột dược liệu khoảng bằng đầu tăm cho vào giọt nước đó, khuấy kỹ. Đậy
lamelle lên trên lame, dùng ngón tay di nhẹ trên lame cho bột phân tán đều. Dùng giấy
lọc thấm nhanh nước thừa ở mép lamelle.
1.3 Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật
Phân tích sơ bộ:
Các chất trong nguyên liệu thực vật được phân thành một vài phân đoạn đơn giản
bằng cách sử dụng các qui trình chiết đơn giản, trong những điều kiện nhất định
( dung môi, pH môi trường,.v.v…). Định tính nhanh các hợp chất trong các phân đoạn
bằng thuốc thử chung.
Định tính xác định:
Dùng các qui trình chiết đặc hiệu hơn, nhiều phản ứng đặc hiệu hơn để xác định sự có
mặt của nhóm hợp chất.
Quy trình dùng để xác định nhanh một số nhóm hợp chất thường gặp trong nguyên
liệu thực vật bằng các phản ứng hóa học dựa trên nguyên tắc:
Phân tách hỗn hợp các chất trong nguyên liệu thành những phân đoạn đơn giản
theo độ phân cực tăng dần: kém phân cực, phân cực trung bình và phân cực mạnh.
Dùng các phản ứng hóa học đặc trưng (thường là các phản ứng kết tủa, phản
ứng màu) để phát hiện nhóm hợp chất có trong dịch chiết.
1. Kết quả thực nghiệm
2.1 Đặc điểm vi phẩu và soi bột
2.1.1 Vi phẫu thân
Vi phẫu tiết diện gần tròn có nhiều cạnh lồi, tế bào biểu bì gồm 2-3 hàng tế bào hình
chữ nhật, kích thước không đều. Mô dày góc gồm 1-4 lớp tế bào. Mô mềm khuyết
gồm 5-8 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, vách hơi uốn lượn, kích thước
không đều. Các bó libe-gỗ chồng kép, xếp theo vòng tròn liên tục, mỗi bó gồm: Một
đám mô cứng, libe và gỗ.
Hình 2.1 Cấu tạo vi phẫu của thân cây rau má
(1)
Hình 2.2 Sơ đồ cấu tạo chi tiết của thân cây rau má
(2)
(3)
(4)
(5)
Chú thích: (1) biểu bì (2) mô dày góc (3) mô mềm khuyết (4) libe (5) mạch gỗ
2.1.2 Vi phẫu lá
Gân giữa: Biểu bì trên hình chữ nhật nhỏ, biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật, kích
thước không đều. Mô dày gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô
mềm khuyết gồm 2-5 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không
đều. Bó dẫn xếp thành hình cung, libe ở dưới gỗ ở trên. Mạch gỗ kích thước không
đều. Libe gồm nhiều lớp tế bào kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn.
Phiến lá: Mô mềm giậu 2 lớp tế bào hơi đi sâu vào phần gân giữa. Mô mềm khuyết
gồm 5-6 lớp tế bào hình thuôn dài, vách uốn lượn.
Hình 2.3 Cấu tạo vi phẫu của lá cây rau má
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Hình 2.4 Sơ đồ cấu tạo chi tiết của lá cây rau má
Chú thích: (1) biểu bì trên (2) mô mềm khuyết (3) mô dày (4) mạch gỗ (5) libe (6) mô
mềm đạo (7) biểu bì dưới
2.1.3 Bóc tách biểu bì
Mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu dị bào đặc trưng của cây 1 lá mầm
Dị bào
2.1.4 Soi bột dược liệu
Bột màu nâu, soi kính hiển vi thấy có nhiều mảnh mô mềm, có chứa tinh thể calci
oxalat hình kim, nhiều mạch vòng, có ít lông che chở đơn bào, có ống nhựa mủ không
đốt, tế bào mô cứng.
Hình 2.5 Sợi mô cứng
Hình 2.6 Ống nhựa mủ không đốt
Hình 2.9 Tế bào mô cứng
Hình 3.0 Tinh thể calci oxalat
Hình 2.7 Mạch vòng
Hình 2.8 Lông che chở đơn bào
2.2 Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật
Kết quả định tính trên các dịch chiết
Thuốc thử
Nhóm hợp chất
Phản ứng dương tính
Dịch chiết cồn
Không thủy phân
Cách thực hiện
Dịch chiết nước
Không thủy phân
Alkaloid
T/thử chung alkaloid
Kết tủa
-
Coumarin
Phát quang trong kiềm
Phát quang mạnh hơn
±
Flavonoid
Mg/HCl đđ
Dd có màu hồng tới đỏ
++
++
Anthocyanosid
HCl
Đỏ
-
-
Không
KOH
Xanh
-
-
Không
Proanthocyanidin
HCl/to
Đỏ
-
-
Không
Saponin
Tt Liebermann
Có vòng tím nâu
+
+
Có
++
++
Có
-
-
Lắc mạnh dd nước
Acid hữu cơ
Na2CO3
Sủi bọt
-
Kết quả
định tính
chung
Không
Không
Có
Không
Chất khử
T/thử Fehling
Tủa đỏ gạch
Hợp chất polyuronic
Pha loãng với cồn 90%
Tủa bông trắng – vàng nâu
Chú thích : (-) Không có
(±) Nghi ngờ
(+) Có
Dược liệu có chứa Flavonoid và Saponin
(++) Có nhiều
-
-
Không
±
Không
2. Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu
RAU MÁ
Herba Centella asiatica
Toàn cây tươi hoặc phơi khô của cây Rau má (Centella asiatica L.), họ Hoa tán
(Apiaceace ).
Mô tả
Dạng sống cỏ bò có lông trắng và khía dọc nhỏ, có nhiều mấu. Lá đơn, lá mọc so le
hoặc nhiều lá tập trung ở một mấu, không có lá kèm. Phiến lá hình thận, mép khía tai
bèo, dài 4-6 cm, rộng 2,5-3,5 cm. Gân lá kiểu chân vịt, 6-8 gân nổi rõ ở mặt dưới.
Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 8-13 cm, có một rãnh dọc ở mặt trên tạo hình lòng
máng.
Vi phẫu
Lá: Phiến lá gồm biểu bì trên, mô giậu, mô mềm và biểu bì dưới. Biểu bì trên và biểu
bì dưới có lông che chở. Lông che chở đơn bào , nhỏ. Gân chính gồm biểu bì trên và
dưới, mô dày, mô mềm khuyết và ở giữa là bó libe-gỗ xếp hình vòng cung. Trong mô
mềm rải rác có tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
Thân: Tiết diện gần tròn có nhiều cạnh lồi, bao bọc bởi một lớp cutin mỏng gồm mô
dày góc, mô mềm khuyết hình tròn hoặc đa giác gần tròn, vách hơi uốn lượn, kích
thước không đều. Các bó libe-gỗ chồng kép, xếp theo vòng tròn liên tục, mỗi bó gồm:
Một đám mô cứng, libe và gỗ.
Bột
Có nhiều lông che chở đơn bào, có tế bào mô cứng hình đa giác thuôn dài hoặc một
đầu nhọn, sợi mô cứng, mảnh mạch vòng, mạch điểm. Mảnh mô mềm có calci oxalat
hình cầu gai. Mảnh biểu bì gần đa giác lỗ khí kiểu dị bào.
Định tính
Lấy 20 g bột dược liệu, thêm 100 ml ethanol 96% (TT), lắc đều và đun hồi lưu cách
thủy khoảng 30 phút. Lọc, dịch lọc chia đều thành 2 phần và cô cách thủy tới cặn khô.
Thêm vào phần cắn thứ nhất 10ml n-hexan hoặc ether dầu hỏa, dùng đũa thủy tinh
khuấy rồi gạn bỏ lớp dung môi. Làm như vậy thêm một lần nữa. hòa tan cắn còn lại
trong 4 ml ethanol 96% (TT), đun nóng nhẹ cho tan. Lọc, lấy 2ml dịch lọc cho vào
ống nghiệm, thêm ít bột magnesi (TT) rồi them từ từ 0,5 mlacid hydroclorid. Lắc nhẹ,
dung dịch sẽ có màu đỏ cam.
Hòa tan cắn thứ hai trong 5 ml cồn 25% trên bếp cách thủy, lọc vào ống nghiệm.
Thêm 5 ml nước và lắc mạnh theo chiều dọc ống có bọt bền từ 15 phút trở lên
Độ ẩm
Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 oC, 4 giờ).
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ lục 12.11).
Tro toàn phần
Không quá 13,0% (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không quá 3,5% (Phụ lục 9.7).
Chất chiết được trong dược liệu
Không ít hơn 25,0% (Phụ lục 12.10).
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng, dùng ethanol 50% (TT) làm dung môi.
Chế biến
Hái toàn cây, rửa sạch, loại bỏ tạp chất, dùng dược liệu tươi hoặc phơi khô, khi dùng
cắt đoạn.
Bảo quản
Để nơi khô.
Tính vị, quy kinh
Khổ, tân, hàn. Vào các kinh can, tỳ, thận.
Công năng, chủ trị
Thanh nhiệt trừ thấp, giải độc, tiêu sưng. Chủ trị: Hoàng đản thấp nhiệt, tiêu chảy, thổ
huyết, chảy máu cam, nhọt độc sưng.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 30 - 40 g Rau má tươi, vò nát, lấy nước hoặc sắc uống. Dùng dược liệu
khô, ngày 15 - 30 g. Dạng thuốc sắc.
- Xem thêm -