Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài tiểu luận này với tình cảm chân thành, em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Thị Nga – Giảng viên Trường
Đại học Quảng Bình đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Khoa sư phạm Tiểu học
- Mầm non đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt bài tiểu luận kết thúc
học phần của mình.
Cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô, học sinh trường Tiểu học Kiến
Giang và các trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã tạo điều
kiện cho em điều tra, tìm hiểu và tổ chức thực nghiệm.
Và em cũng xin tỏ lòng biết ơn đối với những người thân trong
gia đình cũng như bạn bè đã động viên, giúp đỡ em rất nhiều về cả
tinh thần, vật chất trong quá trình thực hiện khóa luận.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, do điều kiện, năng lực, thời
gian nghiên cứu còn hạn chế, tiểu luận nghiên cứu không tránh khỏi
những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, các bạn để khóa
luận thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn
Quảng Bình, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Phan Thị Minh Châu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Nga, các số liệu và kết quả nghiên cứu
nêu trong khóa luận là trung thực, khách quan và chưa từng được công
bố trong bất kì một công trình nào khác.
Đồng Hới, tháng 11 năm 2017
Phan Thị Minh Châu
MỤC LỤC
LỜI CAM
ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài
..................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề
......................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu.
.............................................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
............................................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
............................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................
7. Đóng góp của khóa
luận........................................................................................... 5
8. Cấu trúc của khóa
luận............................................................................................. 5
PHẦN NỘI
DUNG...................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VIỆC BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1.1 Cơ sở lí luận
.......................................................................................................... 6
1.1.1 Một số vấn đề liên quan đến tư duy và phát triển năng lực tư duy
cho học sinh tiểu học
1.1.1.1 Khái niệm về tư duy
....................................................................................... 6
1.1.1.2 Đặc điểm của tư duy
....................................................................................... 7
1.1.1.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển tư duy cho học sinh
Tiểu học. . 8
1.1.1.4 Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học với việc bồi dưỡng
tư duy trong phân môn Luyện từ và câu.
.......................................................................................... 9
1.2 Cơ sở thực
tiễn..................................................................................................... 11
1.2.1. Phân môn “Luyện từ và câu” trong phát triển tư duy cho học sinh
Tiểu học.... 11
1.2.2 Vài nét về nội dung chương trình SGK phân môn Luyện từ và câu ở
Tiểu học . 13
1.2.3 Thực trạng bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh ở một số
trường Tiểu học tỉnh Quảng Bình
........................................................................................................ 20
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ
CÂU TRONG SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT Ở TIỀU HỌC
.................................................... 29
2.1 Khảo sát hệ thống bài tập phân môn Luyện từ và câu trong SGK Tiếng
Việt ở Tiểu học 29
2.2 Nhận xét hệ thống bài tập trong SGK Tiếng Việt Tiểu học phân môn
Luyện từ và câu
....................................................................................................................
.........42
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỂ TĂNG CƯỜNG
BỒI DƯỠNG TƯ DUY CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
.................................................................... 45
3.1 Mục đích xây dựng hệ thống bài tập
.................................................................... 45
3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống các dạng bài tập trong phân môn
“Luyện từ và câu” Tiếng việt ở Tiểu
học......................................................................................... 45
3.3. Xây dựng một số dạng bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy cho
học sinh Tiểu học qua phân môn Luyện từ và câu
............................................................................ 47
3.3.1 Dạng bài mở rộng vốn từ
.................................................................................. 48
3.3.2 Dạng bài tập về vận dụng từ vào văn cảnh, từ loại
............................................ 63
3.3.3 Dạng bài tập về câu và dấu câu.
........................................................................ 74
KẾT LUẬN
............................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
......................................................................................... 91
PHỤ
LỤC..............................................................................................................
.... 92
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS
Kí
hiệu
Học sinh
Chú
giải
LTVC
Luyện từ và câu
SGK
Sách giáo khoa
[22; tr 33].
Tài liệu số 22 trang 33
GV
Giáo viên
DT, ĐT, TT
Danh từ, động từ, tính từ
VD
Ví dụ
CN-VN
Chủ ngữ - vị ngữ
T.G.T.H, T.G.P.L
Từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề
tài
Đảng ta đã nhận định “Tiểu học là
bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục
quốc dân”, nền tảng có vững chắc thì toàn hệ
thống mới tạo nên cấu trúc bền vững và phát
triển hài hòa. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học
nhằm hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về trí tuệ,
thể chất tình cảm và các kỹ năng cơ bản.
Giáo dục Tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng
cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng
để đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích
trong giai đoạn mới.
Như Bác Hồ đã nói:
“Có
tài
mà
không
có
đức
là
người
vô
dụng
Có đức
mà
không có
tài làm
việc gì
cũng
khó”
Giá trị của con người bao gồm trong
phạm trù tài - đức. Bởi vậy việc rèn luyện
tư duy, sáng tạo, khả năng liên tưởng
1
tưởng tượng có
dân trí, là bậc học đầu tiên mà các em
vai
quan
được tiếp cận với tri thức của nhân loại. Là
trọng bước đầu
cơ sở để hình thành cho các em những kiến
trong sự nghiệp
thức ban đầu và khả năng tư duy. Do đó đòi
“trồng
người.”
hỏi giáo dục phải hình thành và phát triển
Nghị quyết Đại
tư duy cho trẻ ngay khi trẻ bước vào tiểu
hội Đảng toàn
học.
trò
quốc
lần
thứ
Nhằm thực hiện mục tiêu trên cùng
VIII
đã
nhấn
với các môn học khác, môn Tiếng Việt ở
mạnh “Giáo dục
trường Tiểu học có sự đổi mới một cách sâu
phải thật sự trở
sắc toàn diện về nội dung, chương trình,
thành quốc sách
phương pháp, hình thành và phát triển ở
hàng đầu… Cải
học sinh các kĩ năng cơ bản như: nghe,
tiến chất lượng
nói, đọc, viết để các em học tập và giao
dạy và học để
tiếp trong các môi trường hoạt động phù
hoàn thành tốt
hợp với lứa tuổi. Thông qua hoạt động
việc đào tạo bồi
dạy và học, môn Tiếng Việt góp phần rèn
dưỡng nguồn lực
luyện các thao tác tư duy, trong đó phân
con người cho
môn “Luyện từ và câu” là một trong những
công nhiệp hóa -
phân môn quan trọng có ý nghĩa to lớn
hiện đại hóa cho
trong hoạt động tư duy và giao tiếp của học
đất nước” [22;
sinh. Thực tế cho thấy rằng phân môn
tr 33]. Trong hệ
“LTVC” có vị trí quan trọng, là chìa khóa
thống giáo dục
mở ra kho tàng văn hóa trên mọi lĩnh vực
quốc
thì
đời sống, xã hội, con người. Tuy nhiên
giáo dục tiểu học
trong quá trình dạy và học phân môn này,
là điều kiện cơ
giáo viên và học sinh còn gặp nhiều khó
bản để nâng cao
khăn nhất định. Các em
dân
2
chưa hiểu sâu về nghĩa của từ, cấu tạo từ, vốn từ của các em còn
nghèo nàn khả năng mở rộng vốn từ còn hạn chế, chưa hệ thống hóa được
kiến thức của từng chủ đề chủ điểm, bởi vậy mà thao tác tư duy còn chậm.
Vốn từ của học sinh còn nghèo nàn, vốn ngôn ngữ Tiếng Việt còn hạn chế,
nên khi gặp những dạng bài tập về đặt câu có chứa các thành ngữ, tục
ngữ và những dạng bài tập về hiểu vận dụng sáng tạo các em rất lúng
túng không giải quyết được. Khó khăn trong việc nắm từ làm cho HS gặp
nhiều trở ngại trong giao tiếp, khó khăn trong việc thể hiện tâm tư tình cảm
của mình.
Là một sinh viên nghành sư phạm, tôi nhận thấy việc nghiên cứu đề
tài này góp phần phục vụ cho nhiệm vụ học tập, nhằm chuẩn bị hành
trang về kiến thức, kĩ năng để sau này dạy tốt hơn. Mặt khác tôi hiểu rằng
việc bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh Tiểu học là một điều cực kì
cần thiết nhằm giúp cho các em có được một vốn từ cơ bản để nhận thức,
giao tiếp mở rộng tâm hồn, nâng cao kỹ năng sống.
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Các dạng bài tập bồi
dưỡng năng lực tư duy cho học sinh Tiểu học thông qua phân môn
Luyện từ và câu” làm đề tài tiểu luận của mình. Tôi muốn phân tích đi sâu
tìm hiểu những dạng bài tập kích thích sự tư duy sáng tạo, khả năng nắm
từ và sử dụng từ hiệu quả trong giao tiếp cho học sinh. Nhằm góp một
phần nhỏ giúp các em học tập được phân môn “LTVC” tốt hơn, hình thành
các kĩ năng thao tác tư duy trong phân môn này nói riêng và các môn học
khác nói chung.
2. Lịch sử vấn
đề
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đến vấn đề phát triển tư duy cho
học sinh tiểu học qua phân môn Luyện từ và câu. Trong quá trình thực hiện
đề tài chúng tôi đã tiếp cận những tài liệu của các tác giả sau:
Trần Luận với công trình “Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh
phổ thông thông qua hệ thống bài tập” tác giả đưa ra hệ thống bài tập
phong phú và đa dạng nhằm phát triển khả năng tư duy cho học sinh,
những bài tập đó đòi hỏi học sinh phải biết suy nghĩ huy động các kiến
thức đã có để giải quyết vấn đề chính là học sinh đang bồi dưỡng tư duy.
TS. Nguyễn Thị Xuân Yến với bài viết “Phát triển tư duy cho học
sinh qua dạy học môn Tiếng Việt” đã đề cập đến phương pháp tổ chức
đồng tâm và phát triển phương pháp dạy học hướng vào người học nhằm
tôn trọng lợi ích, quyền lợi, sáng tạo
cá nhân của học sinh. Nhờ đó tư duy của người học sẽ được hình
thành và phát triển trong môi trường, điều kiện tốt nhất.
Lê A - Thành Thị Yến Mĩ, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí trong
“Phương pháp dạy học Tiếng Việt” (NXB Giáo Dục, 2000) đã đưa ra
phương pháp dạy học Tiếng Việt cụ thể cho từng phân môn theo chương
trình giáo dục cũ, khi đó phân môn Luyện từ và câu chưa xuất hiện mà nó
tồn tại dưới hai phân môn: Từ ngữ và ngữ pháp.
Alêxâyep với công trình “Phát triển tư duy cho học sinh” đã chỉ
rõ tầm quan trọng của việc phát triển tư duy cho học sinh đồng thời đưa ra
phương pháp, biện pháp nhằm phát triển khả năng tư duy của học sinh.
Và một số công trình nghiên cứu luận văn về “Xây dựng hệ thống bài
tập để mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3 qua phân môn
Luyện từ và câu” trong trang web luanvan.vn đã đưa ra hệ thống bài tập
mở rộng vốn từ về chủ điểm có trong chương trình cho học sinh lớp 3.
Qua các bài tập sẽ khắc sâu kiến thức hệ thống từ theo chủ đề cho học
sinh, khả năng vận dụng từ để giao tiếp linh hoạt.
Những công trình nghiên cứu trên là tài liệu gợi ý quý báu cho
chúng tôi trong quá trình tiến hành thực hiện đề tài. Phát triển tư duy cho
HS tiểu học là một vấn đề đang được nhiều nhà giáo dục quan tâm, đề
cập nhiều phương diện tuy nhiên nó vẫn chỉ dừng lại ở mức độ khái quát
chung. Với khóa luận này trên cơ sở những vấn đề đã tìm hiểu để tôi xây
dựng nên một hệ thống bài tập tăng cường bồi dưỡng năng lực tư duy cho
học sinh Tiểu học nhằm đáp ứng được những yêu cầu về mặt nắm và luyện
sử dụng từ một cách thành thạo cho học sinh trên cơ sở đó hình thành
khả năng tư duy sáng tạo cho các em.
3. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở tiếp thu những công trình liên quan đến đề tài. Đề tài
khảo sát các dạng bài tập ở trong SGK Tiếng Việt lớp 2,3,4,5 phân môn
“Luyện từ và câu” để từ đó đề xuất xây dựng hệ thống bài tập tăng cường
bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh Tiểu học, dạng bài tập này phải
mang tính sáng tạo, đảm bảo khoa học tính sư phạm đồng thời phù hợp với
mục tiêu dạy học phân môn LTVC.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài và bộ SGK Tiếng Việt
lớp 2,3,4,5
NXBGD.
Tìm hiểu về thực trạng bồi dưỡng tư duy cho học sinh Tiểu học qua
phân môn
LTV
C.
Tìm hiểu một số cơ sở lí thuyết liên quan đến đề tài để làm căn cứ
xây dựng hệ
thống bài tập tăng cường bồi dưỡng
tư duy.
Tiến hành điều tra thực trạng bồi dưỡng năng lực tư duy tại Trường
Tiểu học Văn Thủy để thu thập kết quả đánh giá bước đầu về thực tế
bồi dưỡng tư duy thông qua các dạng bài tập cho HS Tiểu học
trong phân môn LTVC.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 2,3,4,5 và giáo viên tiểu học Trường Tiểu học Văn
Thủy- Lệ Thủy –Quảng Bình
Hoạt động tư duy của học sinh Tiểu học thông qua các dạng bài tập
trong phân môn LTVC.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu trong nội dung chương trình phân môn
Luyện từ và câu, SGK Tiếng Việt lớp 2,3,4,5 hiện hành.
Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu và khảo sát
tại Trường
Tiểu học số Văn Tủy – Lệ Thủy – Quảng Bình
6. Phương pháp nghiên
cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp điều tra - khảo sát: Điều tra khảo sát để thấy được
thực trạng dạy và học phân môn LTVC và những khó khăn trong quá trình
giải các bài tập trong phân môn LTVC, qua đó xây dựng tốt hơn các dạng
bài tập để bồi dưỡng tư duy.
- Phương pháp thống kê - phân loại: Phương pháp này dùng để liệt
kê phân loại hệ thống bài tập, phân loại hệ thống bài tập nhằm đưa ra
những con số chính xác về các dạng bài tập và số lượng cụ thể dạng bài
tập có trong nội dung chương trình của mỗi lớp. Từ đó làm cơ sở cho
những nghiên cứu tiếp theo.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp này dùng để
phân tích tổng hợp kết quả nghiên cứu của các nhà đi trước từ đó đưa ra
những kết quả chung.
- Phương pháp xử lí số liệu: Sau khi tiến hành khảo sát, có được
những số liệu cụ thể sẽ tiến hành xử lí số liệu để đánh giá thực trạng bồi
dưỡng tư duy cho HS Tiểu học ở hai trường.
- Phương pháp điều tra An - két: Sử dụng phiếu điều tra để thu thập
ý kiến của
HS và GV về vấn đề nghiên cứu.
7. Đóng góp của khóa luận
Việc nghiên cứu đề tài góp phần:
- Làm sáng tỏ, cụ thể hóa lí luận dạy học phân môn Luyện từ và câu.
- Tìm hiểu về thực trạng bồi dưỡng tư duy cho học sinh Tiểu học qua
phân môn
Luyện từ và câu thông qua hệ thống bài tập.
- Xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tư duy cho học
sinh Tiểu học qua phân môn Luyện từ và câu.
- Là tài liệu tham khảo cho HS và GV trong quá trình dạy và học
phân môn
“LTVC”.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận
được triển khai qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng tư duy
cho học sinh
Tiểu học qua phân môn Luyện từ và câu
Chương 2: Hệ thống bài tập phân môn Luyện từ và câu trong Sách
Giáo Khoa
Tiếng Việt Tiểu học
Chương 3: Xây dựng hệ thống bài tập để bồi dưỡng năng lực tư duy
cho học sinh
Tiểu học
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VIỆC BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Một số vấn đề liên quan đến tư duy và phát triển năng lực tư duy
cho học sinh
Tiểu học.
1.1.1.1 Khái niệm về tư duy
Tư duy là gì? Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tư duy, đây là một
vấn đề thu hút sự quan tâm của đông đảo các ngành và nhà khoa học
nghiên cứu. Mỗi ngành khoa học lại có một gốc độ nhìn về tư duy khác
nhau. Triết học nghiên cứu tư duy dưới gốc độ lý luận nhận thức. Logic
học nghiên cứu tư duy ở các quy tắc tư duy đúng. Xã hội học nghiên cứu
tư duy ở sự phát triển của quá trình nhận thức trong các chế độ xã hội khác
nhau. Sinh lý học nghiên cứu cơ chế hoạt động thần kinh cao cấp với tư
cách là nền tảng vật chất của các quá trình tư duy ở con người. Tâm lý
học nghiên cứu diễn biến của quá trình tư duy, mối quan hệ qua lại cụ
thể của tư duy với các khía cạnh khác của nhận thức. Điều khiển học
nghiên cứu tư duy để có thể tạo ra “Trí tuệ nhân tạo”. Ngày nay, trên sự
phát triển của các lĩnh vực công nghệ thông tin người ta còn nói tới tư
duy người máy.
Và mỗi nhà nghiên cứu khoa học cũng có một quan niệm khác nhau
về tư duy. Theo Spieecskin cho rằng:“Tư duy của con người, phản ánh
hiện thực về bản chất là quá trình truyền đạt gồm hai tính chất: Một
mặt, con người hướng về vật chất, mặt khác con người hướng về xã hội.”
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 “Tư duy là sản
phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt – Bộ não
người – Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các
khái niệm, sự phán đoán, lý luận…”
M.N.Sacđacôp khẳng định:“Tư duy là sự nhận thức khái quát gián
tiếp các sự vật và hiện tượng trong những dấu hiệu, những thuộc tính
chung và bản chất của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo
những sự vật, hiện tượng mới, riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở những
kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được.”
Từ cách tiếp cận mô hình xử lý thông tin, tác giả Đặng Phương
Kiệt quan niệm:“Tư duy là một quá trình tâm lí phức tạp, tạo ra một
biểu tượng mới bằng cách làm biến đổi thông tin có sẵn.”
Dựa trên cơ sở những mối liên hệ, quan hệ vốn có của các sự vật,
hiện tượng trong thế giới khách quan và lý thuyết phản ánh, tác giả Mai
Hữu Khê cho rằng:“Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những mối liên
hệ và quan hệ giữa các đối tượng hay các hiện tượng của hiện thực khách
quan”.
Còn theo tác giả Nguyễn Xuân Trường thì “Tư duy là hành động
trí tuệ nhằm thu thập và xử lý thông tin về thế giới quanh ta và thế giới
trong ta. Chúng ta tư duy để hiểu, làm chủ tự nhiên và xã hội của chính
mình.”
Phân tích một số quan niệm về tư duy như trên để có thể hiểu sâu
thêm định nghĩa của tư duy: “Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh hiện
thực khách quan một cách gián tiếp là khái quát, là sự phản ánh những
thuộc tính chung và bản chất, tìm ra những mối liên hệ, quan hệ có tính
quy luật của sự vật, hiện tượng mà ta chưa từng biết.”
1.1.1.2 Đặc điểm của tư duy
- Tính có vấn đề
Khi gặp các tình huống có vấn đề tư duy con người mới nảy sinh. Và
muốn tình huống có vấn đề kích thích được ta tư duy thì tình huống có
vần đề đó phải được cá nhân nhận thức đầy đủ và chuyển thành nhiệm vụ
tư duy của cá nhân.
- Tính gián tiếp
Trong quá trình tư duy con người sử dụng các phương tiện, công cụ
khác nhau để
nhận thức về sự vật hiện tượng.
- Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ:
Nhu cầu giao tiếp của con người là điều kiện cần để phát sinh ngôn
ngữ. Kết quả tư duy được ghi lại bởi ngôn ngữ. Ngay từ khi xuất hiện, tư
duy đã gắn liền với ngôn ngữ và được thực hiện thông qua ngôn ngữ. Vì
vậy, ngôn ngữ chính là cái vỏ hình thức của tư duy. “Ngôn ngữ là hiện
thực của tư duy, tư duy là cái gốc của ngôn ngữ và tư duy có quan hệ mật
thiết với nhau như hai mặt của một tờ giấy” (Lê Nin)
Ở thời kì sơ khai, tư duy được hình thành thông qua hoạt động vật
chất của con người và từng bước được ghi lại bằng các kí hiệu từ đơn giản
đến phức tạp, từ đơn lẻ đến tập hợp, từ cụ thể đến trừu tượng. Hệ thống
các kí hiệu đó thông qua quá trình xã
hội và trở thành ngôn ngữ. Sự ra đời của ngôn ngữ đánh dấu bước
phát triển nhảy vọt của tư duy và tư duy cũng bắt đầu phụ thuộc vào
ngôn ngữ. Ngôn ngữ với tư cách là hệ thống tín hiệu thứ hai trở thành
công cụ giao tiếp chủ yếu giữa con người với con người phát triển cùng với
nhu cầu của nền sản xuất xã hội cũng như sự xã hội hoá lao động.
- Mối quan hệ giữa tư duy và nhận thức
Tư duy là kết quả của nhận thức đồng thời là sự phát triển cấp cao của
nhận thức. Xuất phát điểm của nhận thức là những cảm giác, tri giác, và
biểu tượng… được phản ánh từ thực tiễn khách quan với những thông tin
về hình dạng, hiện tượng bên ngoài phản ánh một cách riêng lẻ. Giai đoạn
này được gọi là tư duy cụ thể. Ở giai đoạn sau, sự hỗ trợ của ngôn ngữ,
hoạt động tư duy tiến hành các thao tác so sánh, đối chiếu, phân tích.
Tổng hợp quy nạp những thông tin đơn lẻ gắn chúng vào những quan
hệ phổ biến, lọc bỏ những cái ngẫu nhiên, không căn bản của sự việc để
tìm ra nội dung và bản chất sự vật hiện tượng để hình thành nên những
khái niệm, phạm trù, định luật…Giai đoạn này được gọi là tư duy trừu
tượng.
1.1.1.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển tư duy cho học
sinh Tiểu học.
Trong lĩnh vực giáo dục, bậc học Tiểu học hình thành và phát triển
nền tảng tư duy của con người trong thời đại mới có tầm quan trọng rất đặc
biệt, bao gồm: Những kiến thức và kỹ năng cơ bản như đọc, viết, tính
toán và những kiến thức cơ bản của các môn học trong nhà trường;
Những kỹ năng tư duy và hoạt động sáng tạo như biết cách suy luận, phát
hiện và giải quyết vấn đề, biết cách học và tự học, có tư duy phê bình, tư
duy sáng tạo; Phẩm chất và nhân cách con người mới như có bản lĩnh,
có ý thức và tinh thần trách nhiệm, trung thực, biết tự quản lý và làm chủ
bản thân, có đời sống nội tâm và nhân cách cao cả. Tất cả những điều này
đều được thể hiện trong nhà trường thông qua việc hình thành và phát
triển trí tuệ, tư duy sáng tạo và các phẩm chất nhân cách khác nhằm bồi
dưỡng năng lực tư duy cho học sinh Tiểu học. Trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, hoạt động sáng tạo tư
duy ở người học được xem như một trong những mục tiêu cơ bản của giáo
dục.
Bồi dưỡng tư duy cho học sinh tức là giúp học sinh nắm kiến thức một
cách sâu sắc, bền vững, không học vẹt, không máy móc, rập khuôn. Biết
vận dụng kiến thức trong quá trình học tập vào thực tiễn một cách linh
hoạt có hiệu quả. Để tư duy càng
- Xem thêm -