Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng tiền phong
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Việc phát triển kinh
tế thi trường là phù hợp vơí xu hướng phát triển chugn của các nước trong
khu vực và trên thế giới. Kinh tế thị trường phát triển có không ít mặt tích cực
nhưng bên cạnh đó cũng có những mặt tiêu cực tồn tại. Cạnh tranh là yếu tố
tất yếu trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp
luôn muốn tìm ra các biện pháp cạnh tranh tốt để có thể thu hút được khách
hàng. Doanh nghiệp phải tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh với
các mặt hàng cùng loại trên thị trường về cả chất lượng và giá cả. Đối với các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng thì việc tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm có một vai trò quan trọng, nó
giúp doanh nghiệp quản lý được các chi phí phát sinh, phát hiện được kịp thời
những khoản chi phí bất hợp lý để có được biện pháp khắc phục nhằm giảm
tới mức tối thiểu các chi phí bất hợp lý góp phần giảm giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó thì giá thánh chính là thước đo mức chi phí sản xuất tiêu hao cần
phải bù đắp, là căn cứ để xác định giá bán, xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, giá thành còn là công cụ quan trọng để kiểm tra, kiểm soat mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là cơ sở để nhà quản lý doanh nghiệp đề ra các quyết định trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt mức lợi nhuận tối đa.
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời nhận thức rõ được tầm quan trọng
của công tác kế toán nên trong thời gian đầu thực tập tại Công ty Cổ Phần
Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong em đã tìm hiểu đặc điểm, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh trên các mặt: đặc điểm sản xuất kinh doanh gắn với quá
trình hình thành, xây dựng và phát triển của Công ty; đặc điểm tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh; đặc điểm tổ chức hệ thống sản
xuất kinh doanh; đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty. Kết thúc
1
giai đoạn thực tập tổng hợp, được sự hướng dẫn của Cô giáo Nguyễn Thanh
Hiếu và các cán bộ, nhân viên phòng kế toán Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong, em đã hoàn thành bản Báo cáo thực tập tổng hợp với các
nội dung sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty
Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong được chia làm ba phần:
Phần I: Tổng quan về công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tai Công ty Cổ Phần Vật
Liệu Xây Dựng Tiền Phong
Phần III: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công Ty Vật Liệu
Xây Dựng Tiền Phong
2
M ỤC LỤC….
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
PHẦN I.............................................................................................................7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong.............................................................................................7
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty....................................................................7
.1.1.2. Quá trình hình thành, phát triển và phương hướng của Công ty trong
thời gian tới.......................................................................................................7
.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật
Liệu Xây Dựng Tiền Phong..........................................................................11
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty........................................................11
1.2.2.Ngành nghề kinh doanh của Công ty.....................................................12
1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................12
1.3. Thị trường tiêu thụ của công ty............................................................15
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong...........................................................................................16
PHẦN II.........................................................................................................19
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong............................................................................................19
2.2. Đặc điểm về tổ chức vận dụng chế độ Kế toán ở Công Ty Cổ Phần
Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong...................................................................21
2.2.1. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty.........................21
2.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại công ty.........21
2.2.3. Đặc điểm tình hình vận dụng tài khoản kế toán tại Công tyCPVLXD
Tiền Phong.......................................................................................................24
2..2.4. Đặc điểm tổ chức vận dụng sổ kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vật Liệu
Xây Dựng Tiền Phong.....................................................................................26
3
2.2.5.Hình thức ghi sổ.....................................................................................27
2.2.6.Đặc điểm tổ chức vận dụng báo cáo kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vật
Liệu Xây Dựng Tiền Phong.............................................................................28
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu.........................29
2.3.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.............................................29
2.3.2.Kế toán chi phi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......................30
2.3.3.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.................................31
2.3.4. Kế toán Tài sản cố định.........................................................................32
PHẦN III........................................................................................................34
3.1. Những ưu điểm.......................................................................................34
3.2.Những hạn chế cần hoàn thiện...............................................................36
KẾT LUẬN....................................................................................................38
4
Danh mục các ký hiệu viết tắt
CPVLXD: Cổ phần Vật liệu Xây dựng
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
VNĐ: Việt Nam đồng
GTGT: Giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
PB: Phân bổ
SPDD: Sản phẩm dở dang
ĐKCTGS: Đăng ký chứng từ ghi sổ
CTGS: Chứng từ ghi sổ
XDCB: xây dựng cơ bản
KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định
BTH: Bảng tổng hợp
HĐ: Hoá đơn
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
5
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ cơ cấu sản xuất của Công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ về quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây Dựng
Tiền Phong
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng
Tiền Phong.
Sơ đồ 2.2: Tr ình tự ghi số kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công Ty
Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán NVL. CCDC
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ kế toán TSCĐ
Danh mục bảng biểu
Biểu số 1.1:Kết quả sản xuất kinh doanh ba năm gần đây
Biểu số 1.2: Bảng sản phẩm chính của công ty
Biểu số 2.1: Danh mục tài khoản kế toán Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong
6
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TIỀN PHONG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong. Ra đời
ngày 10/05/1959
Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong
Trụ sở chính: Phường Tiền Phong – TP Thái Bình.
Mã số thuế: 1000214892
.1.1.2. Quá trình hình thành, phát triển và phương hướng của Công ty trong
thời gian tới.
Tiền thân Công Ty là xí nghiệp gạch vôi Tiền Phong ra đời từ ngày
10/5/1959. Ngày đầu thành lập số lượng công nhân viên 32 người, đến nay đã
lên tới 600 người. Trải qua thời gian dài với những biến chuyển của nền kinh
tế Công Ty đã không ngừng nâng cao và đổi mới chất lưọng, mẫu mã sản
phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Từ những ngày đầu thành lập Công Ty chỉ
là một xí nghiệp có một đội sản xuất vật liệu có vật liệu chính là gạch, công
cụ sản xuất tho sơ, lao động hoàn toàn bằng thủ công, năng suất lao động phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên. Do đó hiệu quả thấp so với mong muốn. Cùng
với sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường, xí nghiệp cũng dần chuyển đổi
cơ cấu sản xuất sản phẩm của mình qua các thời kì:
- Từ 1960-1980: sản xuất gạch nhưng lao động hoàn toàn thủ công.
- Từ 1981-1992: sản xuất thủ công, lao động máy móc.
- Từ 1993, do nền kinh tế thị trường đặt ra những yêu cầu ngày càng cao
đối với mọi tác nhân trong nền kinh tế. Trong đó tác nhân cơ bản và chịu
7
nhiều tác động nhất đó là doanh nghiệp. Mặt khác, nhu cầu tiêu thụ các loại
gạch của thị trường đòi hỏi chất lượng và chủng loại phải phong phú và đa
dạng mà giá cả phải phù hợp với người tiêu dùng. Vì vậy ban lãnh đạo Đảng
uỷ công ty phải tìm ra cho mình những hướng giải quyết mới. Với sự đoàn kết
và quyết tâm của cán bộ nhân viên, công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền
thiết bị hiện đại vào sản xuất mới là lò tunel với thiết bị hiện đại, giảm tiêu
hao sức lao động, nâng cao năng xuât lao động, chất lượng lao động. Mẫu mã
sản phẩm đa dạng, đáp ứng ứng được thị hiếu khách hàng. Và từ đây xí
nghiệp đổi tên thành công ty Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong với chức năng
và nhiệm vụ mới.
- Năm 2000 thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, Công Ty Vật
Liệu Xây Dựng Tiền Phong là doanh nghiệp đầu tiên của tỉnh Thái Bình được
chỉ đạo làm thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thành Công Ty Cổ
Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong theo quyết đinh số 44/1998/CP của
Chính Phủ và Quyết Định số 156/QĐ-UB ngày 16/03/2000 của UBND tỉnh
Thái Bình. Công ty có vốn điều lệ là 11,5 tỷ VNĐ.
Trụ sở là ở Phường Tiền Phong – TP Thái Bình
8
Biểu số 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh ba năm gần đây:
Đơn
vị:1000VNĐ
Chỉ tiêu
2006
1.Doanh thu bán hàng và cung 14.357.298
2007
17.654.392
2008
21.891.446
cấp dịch vụ
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
9.721.533
4.635.765
46.986
411.277
12.010.571
5.643.821
62.752
435.628
13.858.997
8.032.448
92.684
451.746
kinh doanh
4.177.502
4.232.842
6.553.289
2.996.542
3.856.621
5.776.218
839.032
1.079.854
1.617.341
7.Tổng lợi nhuận trước thuế
8.Thuế thu nhập doanh nghiệp
9.Lợi nhuận kế toán sau thuế
2.157.510
2.776.767
4.158.877
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 Công ty Cổ phần Vật Liệu
Xây Dựng Tiền Phong
Nhìn vào bảng thống kê trên ta có thể thấy các chỉ tiêu tăng dần qua các
năm 2006, 2007,2008. Cụ thể, so sánh chỉ tiêu qua hai năm 2007 và 2008 để
thấy được tình hình biến động của các chỉ tiêu:
- Năm 2008/20007, doanh thu tăng 24% tương ứng với 4.237.054
nghìn đồng/năm, như vậy tăng với mức khá cao.
- Giá vốn hàng bán tăng 1.848.426 nghìn đồng,tương ứng tăng 15,4%.
Tuy giá vốn tăng do biến động của giá cả yếu tố đầu vào nhưng tốc độ tăng
thấp hơn so với doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ, công ty ngày càng tổ
9
chức tốt khâu sản xuât, tránh lãng phí nguyên vật liệu để giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Hai chỉ tiêu này làm lợi nhuận gộp tăng 2.388.627nghìn đồng tương ứng với
42,3%
- Chi phí bán hàng năm 2008 so 2007 tăng đáng kể với giá trị 299.932
nghìn đồng tương ứng với 47,7%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên với
gía trị 16.118 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3,7%. Tổng doanh thu tăng
chứng tỏ số lượng tiêu thụ tăng, do đó chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp cũng tăng theo. Mức lương và tiền thưởng trả cho công nhân viên tăng
nên đời sống của họ ngày càng được cải thiện và nâng cao.
- Từ các chỉ tiêu trên, ta có lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
tăng 2.320.447 nghìn đồng tương ứng với 54,8% so với năm 2007. Đây là
một mức tăng vượt bậc mà doanh nghiệp đạt được.
- Tổng lợi nhuân trước thuế là kết quả tổng hợp của các loại hoạt động
trong kỳ gồm: hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Năm 2008/2007, lợi
nhuận tăng 1.919.597 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 49,8%. Đây là
biểu hiện rất đáng khích lệ để công nhân viên cũng như các nhà quản lý tích
cực làm việc.
- Năm 2008 công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền Phong đã hoàn
thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nước khoản thuế thu nhập tăng là 537.487
nghìn đồng, tăng 49,8% so với năm 2007
- Lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên 1.382.110 nghìn đồng so cùng kỳ
năm 2007. Đó cũng là nhờ khả năng tích luỹ của công ty.
Tóm lại , nhìn chung bức tranh toàn cảnh về hoạt đoọng kinh doanh của
công ty có nhiều triển vọng. Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày càng tăng mạnh, trong đó nguồn gốc chủ yếu là hoạt động kinh doanh
` Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
10
Để tồn tại và ngày càng phát triển Công ty đã có những phương hướng trong
một thời gian dài nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, đó là:
nâng cao chất lượng, phong phú chủng loại và đa dạng giá cả phù hợp với
người tiêu dùng. Vì vậy Công ty đã có những kế hoạch đầu tư dây chuyền
hiện đại vào sản xuất nhằm giảm tiêu hao sức lao động, nâng cao năng suất
lao động, chất lường và đa dạng mẫu mã sản phẩm.
.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật
Liệu Xây Dựng Tiền Phong
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
+ Chức năng hoạt động: Công Ty chuyên sản xuất và cung cấp gạch
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ở các tỉnh thành khác nhau, đặc biệt là
các nhà thầu xây dựng. Mặt khác, tạo ra các sản phẩm đa dạng phong phú,
kích thích hoạt động của nền kinh tế, tăng thu nhập cho ngân sách, góp phần
phát triển đất nước.
+ Nhiệm vụ cơ bản: Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng (CPVLXD)
Tiền Phong là doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
gạch và ngói.
+ Nhiệm vụ hàng đầu của Công Ty là:” lấy khách hàng làm trọng tâm
cho mọi hoạt dộng sản xuất kinh doanh. Coi khách hàng là nhân tố quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên cơ sở áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo ISO 9001-9002”.
Ngoài ra trong bối cảnh hiện nay, công ty có nhiệm vụ sau:
- Thực hiện đầy đủ nội dung trong đơn xin thành lập doanh nghiệp nhà
nước và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật
- Tự tạo nguồn và quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đó, đảm bảo công ty kinh doanh có lãi
11
- Tuân thủ các chính sách, chế độ của nhà nước. Không ngừng nâng cao
trình độ văn hoá đời sống, nghề nghiệp trong cán bộ công nhân viên và và
làm tốt công tác bảo hộ lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ an
ninh
- Tăng cường đổi mới để tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường
nhằm phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, tăng thu cho
ngân sách
1.2.2.Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Theo giấy phép kinh doanh cũng như Quyết định số 44/1998/CP của
Chính Phủ và Quuyết định số 156/QĐ-UB ngày 16/03/2000 của UBND tỉnh
Thái Bình thi ngành nghề kinh doanh chính của công ty Cổ Phần Vật Liệu
Xây dựng là sản xuất gạch, ngói. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh thương
nghiệp, đại lý tiêu thụ.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng vốn
vay và vốn đầu tư ( trong đó TSCĐ chiêm 83% tổng số vốn)
- Vốn đầu tư : 11,5 tỷ
- Vốn lưu động cần thiết hàng năm 2.5 tỷ
Số vốn hoạt động của công ty chủ yếu đi vay. Trong điều kiện đó, quá
trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, hiệu
quả sản xuất kinh doanh thấp. Tuy nhiên bằng nội lực của mình và phấn đấu
của toàn thể công ty đã tìm ra được biện pháp khắc phục
*Sơ đồ cơ cấu sản xuất của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu sản xuất của Công ty
Công ty
12
Bộ phận sản xuất chính
tổ
sx
tổ
sx
tổ
sx
Bộ phận sản xuất phụ
tổ phơi
tổ cơ
điện
tổ xếp
goòng
Công tác tổ chức hệ thống cụ thể như sau:
Công ty gồm có 1 phân xưởng sản xuất và 1 phân xưởng sản xuất phụ,
có các tổ sản xuất. Hầu hết các bộ phận làm việc 2 ca/ngày, tuy nhiên co một
số bộ phận chia làm 3 ca /ngày. Một ngày thay ca nhau làm việc, ngày lễ,
ngày tết, ngày nghỉ, chủ nhật thay ca nhau nghỉ luôn phiên.
*Công ty sản xuất một số loại sản phẩm chính sau:
Biểu số 1.2: Một số loại sản phẩm chính Công ty sản xuất
STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
II
1
2
Tên sản phẩm
Gạch nung
Gạch xây 2 lỗ rỗng
Gạch xây 3 lỗ rỗng
Gạch chống nóng 4 lỗ rỗng
Gạch chống nóng 6 lỗ rỗng
Gạch đặc
Nem tách
Gạch lá dừa đơn
Gạch lá dừa kép
Gạch mắt na
Gạch Block
Gạch Block hình sin
Gạch Block tay vợt
Quy cách
Độ rộng (%)
220×105×160
220×70×220
220×105×60
220×105×105
200×200×160
200×200×40
200×200×20
200×200×30
200×200×40
≥ 30%
≥ 40%
≥35%
≥ 30%
≥ 50%
220×105×60
220×105×60
* Vật tư chủ yếu để sản xuất gạch
13
STT Tên vật tư
Đơn vị tính Định mức/1000 viên
1
Đất sét tuyển chọn
M3
1,4
2
Than cám
Tấn
0,150
* Quy trình sản xuất sản phẩm gạch của công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong.
Sản phẩm của công ty là gạch, đây là nguyên vật liệu cho các công ty
xây dựng. Chính vì thế quy trình sản xuất ra nó cũng mang những đặc thù. Cụ
thể:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ về quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Bãi chứa nguyên vật liệu
Tưới nước ngâm ủ phong hoá tự nhiên
Máy cấp liệu thùng
Pha than
Băng tải số 1
Máy cán răng
Băng tải số 2
Máy cán thô
Băng tải số 3
Máy cán mịn
Băng tải số 4
`
Máy nhận hai trục
Máy đùn kiên hợp có hút chân không
Băng tải đưa ra nhà kính
Máy cắt tự động xe chuyển bánh hở
Xếp vào xe goòng, xe phà
14
Lò sấy, lò nung tuynel
Bãi thành phẩm
1.3. Thị trường tiêu thụ của công ty
Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc,cụ thể là
các tỉnh lân cận như: Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên, .... Nhiều công trình
xây dựng có gạch là rất lớn.
Tuy nhiên trong những năm đầu đi vào hoạt động việc sản xuất kinh
doanh, việc sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, sản phẩm
mới được đưa vào thị trường chưa đủ sức cạnh tranh với các đơn vị cùng
ngành có bề dày kinh nghiêm như: Nhà máy gạch Bích Sơn, Nhà máy gạch
Tân Xuyên, Hồng Thái,...
Để cân đối giữa sản xuất và lượng hàng phải tiêu thụ, ban lãnh đạo
Công ty đã đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để có thể tiêu thụ hết số lượng đó,
không để tồn đọng sản phẩm. Đây là một bài toán khó. Để giải được bài toán
này Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra chiến lược kinh doanh như sau:
- Đa dạng hoá các mặt hàng, chủng loại sản phẩm
- Tạo ra những mẫu mã mới thường xuyên để đáp ứng nhu cầu đa dạng
của thị trường .
- Nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được những đòi hỏi ngày
càng cao của khách hàng.
- Hạ giá thành sản phẩm.
Tôn chỉ của Công ty là luôn giữ chữ tín, luôn luôn quan tâm chú trọng
đến khách hàng tạo mọi điều kiện thuận lợi trong công tác mua hàng. Giao
15
dịch với khách hàng niềm nở, hoà nhã, phục vụ khách hàng chu đáo, luôn
thực hiện khẩu hiệu “ Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi “.
Bằng những chính sách trên, những năm gần đây Công ty đã bắt đầu
khẳng định vị trí của mình trên thị trường và chiếm thị trường đáng kể, không
những thế, Công ty còn nhận thấy Hà Nội là một địa bàn lớn, một thị trường
tiềm năng đối với sản phẩm của Công ty. Quả đúng vậy trong năm 2001 thị
trường Hà Nội đã tiêu thụ được hàng triệu viên gạch các loại, giải quyết hết
số tồn đọng của năm trước tồn lại.
Như vậy Công ty đã khẳng định được hướng đi đúng đắn của mình về
khâu tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra Công ty cũng đã mạnh dạn mở thị trường ra
các tỉnh khác như: Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Giang, ...
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong.
Công ty Cổ Phần Vật liệu Xây Dựng Tiền Phong là một đơn vị hạch
toán kinh doanh độc lập nên bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức khá
hoàn chỉnh để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sau đây là sơ đồ bộ
máy quản lý của Công ty hiện nay
Hội Đồng
Quản Trị
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Sản Xuất
PX
Cơ
Điện
Phòng
Kỹ
Thuật
Công
Nghệ
Dây
Chuyền
Sản
Xuất
Phó Giám Đốc Kinh Doanh
Phòng
Hành
Chính
Tổng
Hợp
Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán
Phòng
Vật Tư
Phòng
Tiêu
Thụ 16
- Hội đông quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ các quyền của Đại hội đồng cổ đông.
-Giám Đốc là người tổ chức điều hành, lãnh đạo và chỉ đạo toàn Công ty.
Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình.
-Phó Giám Đốc: có 2 phó giám đốc được uỷ quyền của giám đốc. Một
phó giám đốc phụ trách trực tiếp về sản xuất, một phó giám đốc phụ trách trực
tiếp về kinh doanh.
- Bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Dây chuyền sản xuất có nhiệm vụ chính là sản xuất ra sản phẩm.
+ Phòng kỹ thuật phụ trách về mặt kỹ thuật, sửa chữa thay thế các máy
móc, phụ tùng của dây chuyền sản xuất.
+ Phân xưởng cơ điện chuyên phụ trách về điện dầu, … Để cung cấp cho
bộ phận sản xuất nói riêng và toàn Công ty nói chung
-Bộ phận kinh doanh gồm:
+ Phòng tài chính - Kế toán: theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, hạch
toán và kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu sản xuất đến
17
khâu tiêu thụ và các khoản thanh toán, công nợ, …. Đồng thời cung cấp thông
tin chính xác, kịp thời cho Giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn
vị
+ Phòng tiêu thụ: có nhiệm vụ chính là nghiên cứu thị trường, theo dõi,
giám sát, kiểm tra, đề ra các mục tiêu thụ hàng hoá, đề ra các chính sách bán
hàng.
+ Phòng vật tư: có nhiệm chính là quản lý, cung ứng vật tư thiết bị cho
toàn nhà máy.
+ Phòng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý nhân sự và quản lý
chung các thiết bị văn phòng như: máy tính, máy phách, điện thoại, …
Đây là sơ đồ theo kiểu trực tuyến chỉ huy. Giám đốc tập trung toàn bộ
quyền lực dưới quyền điều khiển của mình, kiểu tổ chức này phù hợp với
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
Công ty tận dụng ưu điểm của hình thức tổ chức này là mọi quyết định đều
đươc thực hiện một cách nhanh chong, sản xuất kinh doanh linh hoạt, phản
ứng kịp thời đối với những biến động nhanh chóng của thị trường.
Tuy nhiên hình thức này cũng có những nhược điểm Công ty chú ý khắc
phục: không tập trung được trí tuệ tập thể nên sản xuất kinh doanh dễ gặp rủi
ro vì hầu như cá quyết định phụ thuộc vào ý chủ quan của ban lãnh đạo.
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TIỀN PHONG
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong.
Xuất phát từ đặc thù sản xuất của Công ty là chuyên sản xuất gạch quy mô sản
xuất kinh doanh và khối lượng nghiệp vụ kế toán phát sinh tại Công ty mà bộ máy
kế toán của Công ty Tiền Phong được tổ chức theo hình thức tập trung, đứng đầu
18
là kế toán trưởng chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Mọi khâu trong công tác
kế toán từ khâu tập hợp số liệu, ghi sổ, tính toán, lập báo cáo, phân tích báo cáo và
kiểm tra công tác kế toán đều tập trung ở phòng kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán
của Công ty Tiền Phong được tổ chức như sau
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây
Dựng Tiền Phong.
Kế Toán Trưởng
KT
kho
vật tư
tổng
hợp
KT
thanh
toán
KT
kho
thành
phẩm
Thủ
quỹ
Thủ
kho
- Kế toán trưởng: Là người đại diện của phòng giúp Giám đốc tổ chức bộ
máy kế toán, thống kê, quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống để hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Đồng thời, là người có chuyên môn nghiệp vụ cao,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, giải quyết những vướng mắc trong từng
khâu nghiệp vụ. Theo dõi, giám sát, đôn đốc, đối chiếu kiểm tra tiến độ và kết
quả thực hiện công việc từng khâu, đảm bảo hoàn thành tiến độ kịp thời và
chính xác. Ngoài ra, kế toán trưởng cũng phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp lệnh kế toán hiện hành
đúng tiến độ và thời hạn quy định. La người chịu trách nhiệm trước giám đốc
về các số liệu và các thông tin kế toán cung cấp.
19
- Kế toán kho vật tư, tổng hợp: làm nhiệm vụ tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật tư; lập, vào sổ kế toán chi tiết vật tư hàng ngày để theo dõi kho hàng
được chặt chẽ. Phân tích thống kê chi phí của từng vật tư , phát sinh cho từng
sản phẩm, làm kế toán tổng hợp, tính chi tiết tiền lương, chi phí sản xuất, chi
phí quản lý, ... làm cơ sở tính giá thành và xác định mức chi phí.
- Kế toán thanh toán: kiểm tra toàn bộ các chứng từ thu, chi để đảm bảo
hợp lý, hợp pháp trước khi lập phiếu thu, chi, uỷ nhiệm chi. Đồng thời làm
nhiệm vụ lập Báo cáo các tài khoản Tiền mặt, tiền gửi và các tài khoản vay;
lên kế hoạch thu chi( vay, trả các khoản nợ đến hạn và phát sinh ...), theo dõi
và quản lý vốn; kế toán tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định; lập
bảng kê báo cáo thuế đầu vào, đầu ra.
- Kế toán kho thành phẩm, công nợ, tiêu thụ, xây dựng cơ bản dở dang:
chịu trách nhiệm nhận, kiểm tra toàn bộ chứng từ bán hàng ra; kế toán doanh
thu và tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, phân tích chi tiết từng loại hàng tiêu
thụ trong tháng; phản ánh giá bán của từng loại thành phẩm từng tháng và
từng thời điểm. Theo dõi các hợp đồng mua, bán của khách hàng để giải
quyết đôn đốc công nợ và lập báo cáo công nợ. Kế toán XDCB dở dang của
Công ty( tk 241)
- Thủ kho: chịu trách nhiệm về việc nhập, xuất vật liệu, vật tư và thành
phẩm đúng chủng loại, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng. Bảo quản kho đúng
nguyên tắc. Lập báo cáo xuất, nhập, tồn hàng và thực hiện công tác kiểm kê
thường xuyên.
-
Thủ quỹ: lập, kê đầy đủ, chính xác các khoản thanh toán với cán bộ
công nhân viên và với khách hàng. Có trách nhiệm thanh toán, nộp, lĩnh tiền
ở Ngân Hàng, Kho bạc theo lệnh. Chịu trách nhiệm về việc cất giữ bảo quản,
sắp xếp tiền. Kiểm kê và lập báo cáo số dư quỹ hàng ngày.
20
- Xem thêm -