Ngày nay cùng với sự tăng trưởng vượt bậc của nền kinh tế, cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời hạ giá thành sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động, tăng tích luỹ cho Nhà nước, đạt lợi nhuận tối đa và đứng vững được trên thị trường.
Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý, đồng thời phải có một hệ thống các công cụ quản lý khoa học và hiệu quả mà một trong những công cụ quản lý được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp đó là: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. LY DO CHON DE TAI
Ngày nay cùng với sự tăng trưởng vượt bậc của nền kinh tế, cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại và phát
triển. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, đồng thời hạ giá thành sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới nâng cao
được hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động, tăng tích luỹ
cho Nhà nước, đạt lợi nhuận tối đa và đứng vững được trên thị trường.
Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức
sản xuất hợp lý, đồng thời phải có một hệ thống các công cụ quản lý khoa học và
hiệu quả mà một trong những công cụ quản lý được quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp đó là: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tập hợp và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng và phức tạp
nhất trong toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, nó liên quan đến hầu hết các
yếu tố đầu vào đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua kế toán tập
hợp chi phí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp có được
những thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế và
phân tích tình hình thực hiện chi phí ở đơn vị. Từ đó thấy được những khoản mục
chi phí nào là hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế và khoản mục nào là bát hợp lý cần
cắt giảm để hạ giá thành sản phẩm nhằm đạt lợi nhuận cao mà vẫn đảm bảo được
chất lượng sản phẩm. Như vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm giữ vai trò chủ đạo trong công tác hạch toán kế toán ở công ty, giúp
cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn và tăng cường quản trị
doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó cùng với quá trình tìm hiểu công tác kế toán
tại Công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tôi quyết định chọn đề tài “Công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Cao Su Kon
Tum” làm chuyên dề thực tập cho mình.
2
2. Nội dung của đề tài
+ Khái niệm về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
+ Hạch toán chi phí theo từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Ghi chép kế toán: căn cứ vào chứng từ kế toán ghi chép trên
+ Tập hợp và kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm.
+ Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Đề ra các biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành.
3. Bố cục đề tài
Chương I: Cơ sở lý thuyết vè công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và gía thành sản
phẩm mủ.
Chương III: Nhận xét, một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
4. Đối tượng nghiên cứu
Chứng từ ghi sổ, các sổ Cái và các sổ chi tiết có liên quan đến quá trình tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Một Thành Viên Cao Su Kon Tum
-TP.Kon Tum-Tỉnh Kon Tum.
Nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm Mủ nước và Mủ sơ chế tại Công ty TNHH MTV Cao Su
Kon Tum.
Số liệu được thu thập và sử dụng trong đề tài là 3 năm: 2008, 2009, 2010,
chủ yếu là năm 2010.
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ 20/02/2011 đến ngày 30/03/2011
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong bài áp dụng là: Phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp
thống kê so sánh.
3
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và
thiếu những kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự góp ý tận tình của quý thầy cô, các cô chú, anh chị trong
Phòng Kế toán – Tài vụ của Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn – cô Nguyễn thị Lành và tập
thể cán bộ Phòng Kế Toán – Tài Vụ của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
Kon Tum, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Đỗ Cao Cường
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4
1.1 Những vấn đề chung về công tác hạch toán chi phí
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí.
1.1.1.1 Khái niệm.
Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống ( tiền lương, các khoản
trích theo lương,…), và lao động vật hóa ( nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định,
…) phát sinh trong quá trình sản xuất để sản xuất sản phẩm và thường liên quan đến
một khoảng thời gian nhất định.
Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều khoản mục khác nhau như là: chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản cố định…Nói một
cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để
mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích
thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế hàng hóa, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải
quan tâm đến chi phí sản xuất. Việc giảm chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc tăng
lợi nhuận trong khi đó vẫn đảm bảo được chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
(yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất kinh
tế ban đầu giống nhau được sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí.Toàn bộ chi phí
sản xuất được chia thành 5 yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất
dùng trong kì báo cáo.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động về tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kì báo cáo,
các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ
của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh trong kì báo cáo.
5
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về
các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước… phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí sản xuất phát sinh chưa được
phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kì báo cáo như tiếp khách, hội
họp, thuê quảng cáo.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng:
- Trong phạm vi doanh nghiệp: phục vụ quản lý chi phí sản xuất, đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tố, lập cung ứng tiền vốn sử dụng lao động cho kì sau.
- Trong toàn bộ phạm vi nền kinh tế: cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập
quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hóa và chi phí lao động sống.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
(khoản mục chi phí):
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia thành 3 khoản mục chi
phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các loại chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế
tạo sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, phụ
cấp phải trả, các khoản trích kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm xã hội (BHXH),
bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những khoản chi phí phát sinh tại
bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất…)
Khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội dung kinh tế sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân xưởng, đội,
bộ phận sản xuất…
- Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng như vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, dùng cho công tác quản lý tại phân
xưởng.
6
- Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng
để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoach giá thành.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia thành 2 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất ở mức độ nhất định.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ sản xuất và chi phí sản xuất.
- Chi phí cơ bản: Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
- Chi phí chung: Là những chi phí sử dụng cho quản lý, tổ chức và phục vụ
quá trình sản xuất. Gồm: Chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp. Là chi phí cấu thành sản phẩm, liên quan đến một loại sản phẩm nhất
định. Vì vậy, khi kết chuyển giá thành thì nó chuyển một lần không qua phân bổ.
- Chi phí gián tiếp: Bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khấu
hao. Là những chi phí chi ra có liên quan đến nhiều loại sản phẩm. Do đó, khi kết
7
chuyển vào giá thành thì phải dùng những phương pháp phân bổ theo những tiêu
thức nhất định.
1.1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ hao phí về lao động sống (tiền lương, các khoản
trích theo lương,…), và lao động vật hóa (nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định,
…) phát sinh trong quá trình sản xuất để sản xuất sản phẩm và thường liên quan đến
một khối lượng sản phẩm nhất định.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí
kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành sản phẩm kế hoạch
bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kì. Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu,
là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của
doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành sản
phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kì
cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kì. Giá thành thực
tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và
được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
- Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản
xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng bán và mức lãi
gộp trong kì của doanh nghiệp.
8
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho
số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng8, chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kì tính cho số sản phẩm này. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán xác
định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới
hạn cho chúng một thời kì nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã
hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một
đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn
thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó – đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kì.
Tương tự như vậy, đầu kì có thể có một số khối lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn
thành ở kì trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho
nó – đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kì. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kì bao gồm chi phí sản xuất của kì trước chuyển sang và một phần của chi phí
sản xuất phát sinh trong kì.
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua
công thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
Chi phí sản
=
xuất dở dang
Chi phí sản
Chi phí sản
+
đầu kỳ
xuất phát
sinh trong kỳ
-
xuất dở
dang cuối
kỳ
1.2 Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Công tác kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phải xác định được phạm
vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí. Thực chất của việc xác định đối tượng kế
9
toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phân xưởng sản xuất,
giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Tuy nhiên, việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào
nhiều yếu tố mà kế toán phải dựa vào đó để xem xét. Đó là các yếu tố: Đặc điểm tổ
chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất...
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể tương ứng với một hay nhiều
đối tượng tính giá thành và ngược lại.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc hệ
thống phương pháp dùng để tập hợp, phân loại các chi phí theo trong phạm vi, giới
hạn của đối tượng kế toán chi phí.
Nội dung chủ yếu của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
- Trên cơ sở đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã được xác định, kế toán mở
sổ, thẻ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất.
- Phản ánh chi phí phát sinh vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất liên quan.
- Hàng tháng tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng kế toán chi phí,
phục vụ cho công tác kiểm tra, phân tích chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác
định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ.
Tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất mà ta lựa chọn phương
pháp phù hợp như:
Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí
sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất
riêng biệt.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí. Sau đó,
lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng kế toán chi phí.
Xác định mức phân bổ:
Mức phân bổ chi phí sản =
Tổng chi phí sản xuất thực tế
10
xuất theo 1 tiêu thức nhất
định cho một đơn vị tiêu
Tổng khối lượng các đối tượng xác định 1
thức
tiêu thức nhất định
Mức phân
Mức phân bổ chi phí sản
xuất cho từng đối tượng
=
bổ đơn vị
đã tính ở
Khối lượng từng đối
*
trên
tượng được xác định
theo một tiêu thức
1.2.1.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, giấy đề
nghị cấp vật tư…để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận hoàn thành công việc, bảng kê trích
nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng thanh
toán tiền lương để tập hợp vào chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán căn cứ vào bảng tính và trích khấu hao tài sản cố định, bảng phân
bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ công cụ dụng cụ... để tập
hợp chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản như: TK 1111, TK 112, TK
1531, TK 331, TK 3341, TK 338...
1.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (Kiểm kê thường xuyên)
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho sản phẩm nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm đó trên cơ sở
các chứng từ gốc, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất kho thực tế.
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng khi
hạch toán chi phí ta phải phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
11
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí cần phân
bổ cho đối tượng (i)
Tổng chi phí cần phân bổ
=
Tổng tiêu thức cần phân bổ
*
Tiêu thức của
đối tượng (i)
Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nội dung kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên định mức bình thường vào giá
vốn hàng bán.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào tài khoản tính giá thành.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 152, 153
TK 621
TK 152
Xuất kho nguyên vật liệu,
Nguyên vật liệu dùng
công cụ dụng cụ sử dụng
không hết nhập lại kho
TK 111,112,141,331
TK 154
12
Nguyên vật liệu
Kết chuyển chi phí nguyên
mua về sử dụng ngay
vật liệu trực tiếp
TK 133
Thuế
GTGT
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Nội dung kết cấu TK 622 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ bao gồm
lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334
Tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
TK 338
Các khoản trích theo lương
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất
TK 154
13
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép
TK 141
Thanh toán tạm ứng
chi phí nhân công
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Nội dung kết cấu TK 627 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh
- Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
Nội dung của chi phí sản xuất chung được thể hiện rõ qua các tài khoản
cấp 2 của tài khoản chi phí sản xuất chung, gồm 6 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6271 - “Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272 - “Chi phí vật liệu”
TK 6273 - “Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 - “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
TK 6277 - “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 - “Chi phí khác bằng tiền”
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334,338
TK 627
Lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên phân xưởng
TK 152
Vật liệu sử dụng không
hết nhập lại kho
TK 152,153
TK 111,112,138
Xuất nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ
TK 142,242
Khoản làm giảm chi
phí sản xuất chung
14
Giá trị công cụ
Khi phân bổ
dụng cụ
TK 154
TK 214
Trích khấu hao tài sản cố định
Kết chuyển chi phí sản
Xuất chung
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nội dung kết cấu của TK 154 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí phát sinh được tập hợp và kết chuyển trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh:
- Giá trị phế liệu, phế phẩm thu hồi.
- Trị giá hàng hóa thành phẩm gia công nhập kho.
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển bán hoặc
bán trực tiếp bên ngoài.
TK 154 có số dư Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 154
TK621
SDĐK:
Kết chuyển chi phí nguyên
Vật liệu trực tiếp
TK 152,111,112
Phế liệu, phế phẩm
thu hồi
TK 622
TK 138, 334
Kết chuyển chi phí
Bồi thường vật chất
nhân công trực tiếp
do sản phẩm hỏng
15
TK 627
Kết chuyển chi phí
TK 155
sản xuất chung
Nhập kho thành phẩm
TK 157, 632
Xuất bán trực tiếp hoặc
gửi bán
SDCK:
1.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (Kiểm kê định kỳ)
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Về cách tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ giống như phương
pháp kê khai thường xuyên. Đến cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, kế toán tiến
hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 631 – “Giá thành sản
xuất”
Nợ TK 631
Có TK 621
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Về cách tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp
kê khai thường xuyên. Đến cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp để
tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 622
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết đến tài khoản cấp 2 như
phương pháp kê khai thường xuyên, sau đó được phân bổ vào tài khoản 631 chi tiết
theo từng sản phẩm. Kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 627
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
16
Để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử
dụng TK 631 – “Giá thành sản xuất”.
Cũng tương tự như phương pháp kiểm kê thường xuyên, chi phí sản xuất
trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627. Tuy nhiên,
theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” chỉ dùng phản ánh giá trị làm dở lúc đầu kỳ và cuối kỳ. Còn việc tính giá
thành sản phẩm hoàn thành thực hiện trên TK 631 – “Giá thành sản xuất”.
Nội dung kết cấu của TK 154 như sau:
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Số dư bên Nợ phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nội dung kết cấu của TK 631 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh
- Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh
- Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ:
TK 154
TK 631
TK 154
XXX
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở
Kết chuyển giá trị sản phẩm
dang đầu kỳ
TK 621
dở dang cuối kỳ
TK 611
17
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
Phế liệu thu hồi
trực tiếp
TK 622
TK138
Kết chuyển chi phí nhân công
Tiền bồi thường vật chất
trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK632
Giá thành sản phẩm hoàn
thành
1.2.2 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc mà doanh nghiệp đã
sản xuất hoàn thành. Đòi hỏi cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết trong công việc
tính giá thành sản phẩm của kế toán. Đối tượng tính giá thành có thể là bán thành
phẩm hay thành phẩm.
Đối tượng tính giá thành là căn cứ lập các bảng biểu chi tiết, phiếu tính
giá thành, tạo cơ sở cho việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang dở dang
trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc đã
hoàn thành một quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm. Việc đánh giá sản phẩm dở dang dựa trên cơ sở chi phí định mức
hoặc chi phí thực tế.
Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định trị giá thực tế cho số sản phẩm dở
dang. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết
định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong
kỳ.
1.2.2.3 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
18
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Chi phí định mức sản phẩm dở dang có thể tính bằng chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Theo phương pháp này giá thành đơn vị là giá thành kế hoạch hoặc giá thành
định mức được xây dựng cho từng loại sản phẩm. Kế toán căn cứ vào đó xác định
chi phí dở dang cho từng sản phẩm.
Công thức tính như sau:
Trị giá sản
=
phẩm dở dang
Chi phí định mức (1 sản
phẩm dở dang)
*
Số lượng sản
phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí vật liệu chính
Theo phương pháp này thì trị giá sản phẩm dở dang chỉ bao gồm phần chi
phí vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.
Công thức tính:
Trị giá sản
=
phẩm dở dang
Chi phí thực tế (1 sản
phẩm dở dang)
*
Số lượng sản
phẩm dở dang
Hay:
Trị giá vật liệu
trong sản phẩm
Trị giá
sản phẩm
dở dang
=
Trị giá vật liệu xuất
+
dở dang đầu kỳ
Số lượng sản
kho sử dụng trong
kỳ
+
Số lượng sản phẩm
Số lượng
*
sản phẩm
dở dang
phẩm hoàn thành
dở dang cuối kỳ
cuối kỳ
cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
Phải xác định cho sản phẩm dở dang ở mỗi mức độ 1 hệ số so với sản phẩm
đã hoàn thành (quy ước là hệ số 1).
Quy đổi số lượng sản phẩm dở dang thành số lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Công thức tính:
19
Số lượng sản phẩm hoàn
Số lượng sản
=
thành tương đương
phẩm dở dang
*
Hệ số
Công thức chung để xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Chi phí sản phẩm
Trị giá
sản phẩm
dở dang
dở dang đầu kỳ
=
cuối kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+
+
Chi phí sản xuất phát
Số lượng
sinh trong kỳ
sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn
*
thành tương đương
hoàn
thành
tương
đương
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm
tương đương với hệ số quy ước cho sản phẩm dở dang là 0.5
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm dở
dang ở các khâu trên dây chuyền tương đối đồng đều. Cách tính của phương pháp
này tương tự như phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá thành sản phẩm hoàn thành ở
bước liền trước nó.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang ở bước sau tính bằng giá thành
sản phẩm hoàn thành trước nó.
Sản phẩm dở dang ở bước đầu tính bằng chi phí nguyên vật liệu chính.
1.2.2.4 Các phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành trực tiếp (Phương pháp giản đơn)
Thường áp dụng tính cho những ngành sản xuất một mặt hàng hoặc rất ít mặt
hàng, với khối lượng sản xuất lớn. Nên việc tính giá thành thực hiện định kỳ và chi
phí có thể được tính trực tiếp cho từng mặt hàng.
Thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ giản đơn,
khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, không có hoặc rất ít sản
phẩm dở dang.
Công thức tính:
Tổng giá
=
Chi phí
+
Chi phí sản
–
Chi phí
–
Phế liệu
thành sản
sản xuất
xuất phát
sản xuất
thu hồi
phẩm hoàn
dở dang
sinh trong
dở dang
(Nếu
20
thành trong
đầu kỳ
kỳ
Phương pháp cộng chi phí
kỳ
cuối kỳ
có)
Thực chất phương pháp này giống phương pháp trực tiếp nhưng khác ở chỗ
có cơ cấu phức tạp, quá trình chế biến trải qua nhiều giai đoạn công nghệ, nhiều bộ
phận, nhiều phân xưởng. Chính vì vậy:
Giá thành sản phẩm cuối
kỳ
Phương pháp hệ số
=
Tổng chi phí các giai đoạn, các quá
trình hoặc các phân xưởng
Phương pháp này thường được sử dụng ở các doanh nghiệp có nhiều sản
phẩm thu được cùng một lúc trong cùng một quy trình công nghệ, sử dụng cùng
một lượng nguyên liệu tiến hành trong cùng một quá trình lao động.
Theo phương pháp này muốn tính được giá thành cho từng loại sản phẩm
phải căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số
tính giá thành. Trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu
chuẩn.
Công thức tính:
Tổng giá thành của các loại sản phẩm chính hoàn
Giá thành
thành trong kỳ
đơn vị sản
phẩm chuẩn
=
Tổng sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà trong cùng quy trình
công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được nhóm sản phẩm cùng loại, nhiều chủng
loại sản phẩm quy cách khác nhau.
Cách tính:
Bước 1: Bằng phương pháp trực tiếp ta xác định được chi phí thực tế, trên
cơ sở đó ta tính giá thành thực tế của nhóm sản phẩm hoàn thành.
Bước 2: Xác định tỷ lệ phân bổ theo giá thành kế hoạch hoặc định mức.
Tỷ lệ
(%)
=
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm hoàn thành
*
100
Tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm
Xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm dựa trên tỷ lệ phân
bổ.
- Xem thêm -