Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hơn hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nông nghiệp
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, góp phần ổn định
phát triển kinh tế xã hội ( KT-XH ) của đất nước, nông nghiệp nước ta chuyển
dần từ làm kinh tế tự cung tự cấp nay sang nền kinh tế thị trường, sản xuất
lương thực đưa đất nước ta từ một nước phải nhập khẩu lương thực trở thành
nước sản xuất đủ lương thực, đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và là
nước có lượng gạo xuất khẩu đứng thứ hai trên thế giới.
Tuy nhiên nền nông nghiệp của chúng ta vẫn còn lạc hậu sản xuất nhỏ
lẻ hậu quả kinh tế thấp, các vấn đề lao động, việc làm còn bức xúc trong nông
thôn, cơ cấu cây trồng chuyển dịch còn chậm, sản xuất phần lớn mang tính tự
phát, sản xuất mang số lượng ít quan tâm đến chất lượng, giá thành sản xuất
khá cao dẫn đến sức cạnh tranh còn kém, kỹ năng cạnh tranh thị trường còn
yếu.
Chính vì vậy trong cuốn nông dân nông nghiệp nông thôn Việt Nam tác
giả Vũ Năng Dũng – Viện quy hoạch nông nghiệp nông thôn cho rằng mỗi
tỉnh, mỗi huyện cần xác định rõ một vài cây trồng chiến lược để đầu tư có như
vậy thì sản xuất mới ổn định, các cây trồng chiến lược của vùng cần có quy
hoạch lâu dài.
Xuất phát từ tình hình phát triển chung của xã, là một xã thuần nông
đứng trước tình hình đổi mới vì phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
– hiện đại hóa ( CNH – HĐH ) vì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại
xã Đào Dương cần tập trung mũi nhọn vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
nông nghiệp xã Đào Dương cần chuyển dịch nhanh, nhu cầu khai thác hợp lý
các nguồn lực tài nguyên, khí hậu, lao động của xã, nâng cao giá trị sản xuất
tăng thu nhập cho nhân dân.
Từ những lý do trên em chọn đề tài“ Chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở
xã Đào Dương – Huyện Ân Thi”.
1
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Thông qua kết quả nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng phát huy tối đa
hóa việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên nâng cao thu nhập tăng
hiệu quả kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân ,
thông qua kết quả nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng tạo
cho hệ thống nông nghiệp có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái và
phát triển theo hướng nông nghiệp bền vững.
Thông qua kết quả nghiên cứu, tìm hiểu chuyển dịch cơ cấu cây trồng
theo nhu cầu thị trường làm đa dạng hóa cây trồng và an toàn sản xuất nông
nghiệp.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại xã Đào Dương –
Huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên.
1.3.2. Phạm vi Thời gian
Từ ngày 2 tháng 4 năm 2011 đến ngày 30 tháng 6 năm 2011
2
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.1.1. Khái niệm về cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là một bộ phận chủ yếu của sản xuất nông nghiệp, cơ
cấu cây tồng được xác lập bởi các nhóm cây, từng loại cây với tổng thể loại
cây trồng. Cơ cấu cây trồng được thực hiện qua tỷ lệ (%) về diện tích gieo
trồng, giá trị sản lượng và một số chỉ tiêu khác trong một cơ cấu sản xuất, hay
một vùng sản xuất nông nghiệp.Cơ cấu cây trồng còn là sự định hình về mặt
tổ chức cây trồng trên đồng ruộng bao gồm cây trồng, vị trí cây trồng, tỷ lệ
từng loại cây trồng cùng với mối quan hệ này chúng xác định lẫn nhau trong
một cơ cấu tạo thành một hệ thống cây trồng.
Cơ cấu cây trồng được hiểu là thành phần các giống và các loài cây
được bố trí theo không gian và thời gian trong một hệ sinh thái nông nghiệp
nhầm sử dụng hợp lý nhất các nguồn lực về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội sẵn có của một vùng.
2.1.1.2. Khái niệm về Cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với đặc điểm điều
kiện và KT- XH của vùng thể hiện mối quan hệ của từng loại cây được bố trí
trên đồng ruộng. Làm cơ sở sản xuát ngành trồng trọt trong nông nghiệp phát
triển toàn diện mạnh mẽ, vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh gắn với
đa canh, sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao.
2.1.1.3. Khái niệm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là sự thay đổi tỷ lệ (%) của diện tích gieo
trồng, giá trị sản lượng của nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc
trong tổng thể và nó chịu sự tác động, thay đổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế xã
hội. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển
từ hiện trạng cơ cấu cây trồng cũ sang một cơ cấu cây trồng mới, chính là sự
thay đổi tỷ lệ các loại cây trồng trên một đơn vị diện tích đất canh tác, là việc
đưa vào sản xuất những loại cây trồng có năng suất và hiệu quả kinh tế cao
3
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thay những loại cây trồng có năng xuất chấp lượng kém để thúc đẩy sản xuất
theo hướng hàng hóa hướng hàng hóa, phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Chuyển đổi Cơ cấu cây trồng chính là quá trình phá vỡ thế độc canh
trong nông nghiệp nói chung, để hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù
hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào đặc tính sinh học của từng loại cây và
điều kiện cụ thể của từng vùng. Đó chính là quá trình tổng hợp lại các công
thức luân canh đạt sản lượng hiệu quả kinh tế cao nhất để bố trí cơ cấu kinh tế
cây trồng hợp lý, cần nắm được chế độ mưa trong năm của từng vùng để vừa
tận dụng được nguồn nước mưa và tránh được úng lụt xẩy ra.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt không chỉ thay thế , đất là
môi trường sống của cây là nơi cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây
các địa hình cao thấp giúp cho ta chọn các loại cây khác nhau phù hợp cho
từng vùng, do đó cần dồn thửa đổi ruộng nhằm bố trí cây trồng hợp lý để khai
thác sử dụng và bảo vệ đất có hiệu quả cao nhất.
2.1.2.1. Yếu tố kinh tế xã hội :
Lao động trong sản xuất nông nghiệp không chuyên sâu, phần lớn ít
được đào tạo sử dụng nguồn lực lao động đầy đủ, hợp lý gắn với nâng cao
trình độ dân trí là yêu cầu của phát triển sản xuất, đồng thời tạo công ăn việc
làm cho người lao động nông thôn. Thị trường là yếu tố không thể thiếu để
định hướng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng, cần tìm hiểu yêu cầu
của thị trường để lựa chọn hệ thống cây trồng, công nghệ sản xuất, số lượng
và thời gian sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường để đạt hiệu quả cao nhất
trong cuốn nông dân nông nghiệp nông thôn Việt Nam xuất bản năm 2001
theo ông Lê Huy Ngọ thì ta vẫn để then chốt. Để nông nghiệp Việt Nam bước
vào thế kỷ 21 là điều chỉnh cơ cấu chuyển giao công nghệ xúc tiến thị trường,
trong đó thị trường là vấn đề xuyên suốt, là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu là
căn cứ để định hướng cho khoa học công nghệ, nhằm tạo cho nông nghiệp
nước ta trở thành ngành sản xuất hàng hóa theo hướng xuất khẩu, có bước
phát triển về chất, tăng trưởng cao, hiệu quả cạnh tranh bền vững.
Nguồn vốn đầu tư vốn là tiềm lực kinh tế của hộ nông dân là yếu tố
quan trọng để xác định tính khả thi kinh tế cho các giải pháp kỹ thuật không
vốn, không có đầu tư tín dụng thì không thể phát triển sản xuất là nghiên cứu
cải tiến cơ cấu cây trồng theo nhu cầu của thị trường. Do vậy, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vốn đạt hiệu quả, xem xét nguồn tài chính của nhân dân cần
4
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tăng cường đầu tư, mở rộng tín dụng cho nhân dân vay vốn để chuyển dịch cơ
cấu cây trồng đạt hiệu quả cao.
Cơ sở vật chất kỹ thuật quỹ là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, trong đó thủy lợi là yếu tố hàng đầu phục vụ
cho thâm canh tăng vụ, bên cạnh đó là giao thông có hệ thống đường giao
thông thuận lợi sẽ đảm bảo cho quá trình tiêu thụ nông sản được đẩy mạnh,
việc thông thương, giao lưu với các vùng, việc tìm hiểu đầu ra bao tiêu sản
phẩm cho nông dân được tốt hơn.
Tập quán và kinh nghiệm sản xuất truyền thống tốt của nông dân là cơ
sở thực tiễn giúp cho nghiên cứu, cải tiến cơ cấu cây trồng, những tập quán
lạc hậu sẽ kìm hãm, hạn chế việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hay
cải tiễn cơ cấu cây trồng, để chuyển dịch cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả cao,
đòi hỏi nông dân phải tìm tòi, học hỏi, trao đổi công thức kinh nghiệm sản
xuất tìm kiếm.
1.2.2. Yếu tố kỹ thuật :
Giống cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái nông nghiệp bố
trí hệ thống cây trồng là chọn lọc loại cây như thế nào để lợi dụng tiềm năng
của đất đai, khí hậu và việc tìm ra các loại giống cây trồng thích hợp có năng
xuất cao, có giá trị lớn là trực tiếp làm tăng tính hợp lý của hệ thống cây
trồng, sử dụng tốt nhất các nguồn lợi thì so sánh của từng vùng sản xuất cũng
như áp dụng tốt các tiến bộ kỹ thuật về chọn giống, tạo giống và nhập giống
từ nước ngoài đã giúp cho nông dân có những bộ giống cây trồng quý, cho
năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, thích ứng
rộng để phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao.
Để có một cơ cấu cây trồng, một công thức luân canh mới, yếu tố thời
vụ luôn gắn liền với đặc trưng của giống , điều kiện thời tiết, khí hậu, nhằm
bố trí để mỗi loại cây trồng sinh trưởng phát triển trong điều kiện tốt nhất,
trong mối quan hệ cây trồng trước với cây trồng sau để có năng xuất, hiệu quả
kinh tế cao và ổn định.
2.2. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
2.2.1 Tình hình chung của huyện :
5
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Theo đề án quy hoạch sử dụng đất của huyện Ân Thi giai đoạn 2001 –
2010 có ghi : Các vùng đất trũng trồng 2 vụ lúa bấp bệnh chuyển sang cải tạo
nuôi trồng thủy sản hoặc làm trang trại tổng hợp VAC.
Thực hiện cơ cấu chuyển dịch cây trồng trên địa bàn huyện định hướng
một số xã trồng rau màu và cây ăn quả như Quất, quýt, cam đường canh, cam
vinh, bưởi diễn, chuối...
2.2.2.Tình hình chung của xã :
Theo quyết định chuyển đổi cơ cấu cây trồng của xã năm 2009 Đào
Dương thuộc vùng cây ăn quả và rau màu các loại lên cần đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu cây trồng phù hợp với địa phương, tích cực chọn lọc để thay thế
các giống cây trồng cũ bằng các giống cây trồng mới có năng xuất cao và chất
lượng tốt để đáp ứng với thị trường, cần tập trung chủ yếu vào các cây cam,
chuối, bưởi. Một số diện tích trũng hay bị ngập úng trồng 2 vụ lúa bấp bênh
chuyển sang mô hình trang trại tổng hợp VAC.
6
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.1.1. Vị trí địa lý :
Đào Dương là một xã thuần nông có tổng diện tích đất hành chính là
576 ha có địa giới hành chính như sau :
Phía bắc giáp Yên Mỹ
Phía đông giáp Tân Phúc
Phía tây giáp xã Vân Du
Phía nam giáp xã Quang Vinh
Xã cách trung tâm huyện 4 km có đường 204 chạy qua, có nhiều điều
kiện thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế của xã.
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
3.1.2.1. Tài nguyên đất :
Đất đai của xã có 2 loại đất chính là đất thịt nặng, nhẹ và đất pha cát,
thành phần cơ giới nhẹ, chất đất tơi xốp có độ phì nhiêu cao phù hợp với
nhiều loại cây trồng, đất nông nghiệp của xã được chia thành 3 loại chính là
đất chuyên trồng cây ăn quả, đất chuyên màu, đất 2 lúa 1 mầu, chất đất phân
bổ trên các vùng khác nhau sen kẽ không đồng đều, cốt đất cao trũng không
bằng phẳng nên việc phân bổ quỹ đất để chia cho nông dân theo Nghị quyết
03 nhỏ lẻ manh mún gây ảnh hưởng đến đầu tư sản xuất. Thực hiện Nghị
quyết của Đảng ủy – UBND năm 2003 toàn xã đã thực hiện song việc dồn
thửa đổi ruộng cho nên việc sản xuất có phần thuận lợi.
Xã Đào Dương nằm ở vùng đồng bằng sông hồng nằm kề nhanh sông
Bắc Hưng Hải giữa xã có sông trung thủy nông ( sông Bún ) chạy qua tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu hoa màu của nông dân.
3.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ :
3.2.1. Tình hình phat triển kinh tế xã hội :
7
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Biểu 1 : Tình hình phát triển kinh tế xã hội xã Đào Dương trong
giai đoạn 2008 – 2010.
TT
I
II
1
2
Giá
trị
tiểu
thủ
công
nghi
ệp
3
III
1
2
3
IV
Cơ
cấu
ngàn
h
nôn
g
nghi
ệp
1
2
V
VI
VII
Chỉ tiêu
Nhịp độ tăng trưởng KT bình quân
Tổng giá trị sản lượng
Giá trị nông nghiệp
tỷ
ĐVT
%
tỷ
tỷ
2,5
2008
8,1
30,5
20
3
2009
8,97
34
21
3,4
2010
9,0
38
22,4
Giá trị dịch vụ thương mại
Cơ cấu kinh tế
Ngành nông nghiệp
Ngành tiểu thủ công nghiệp
Ngành thương mại dịch vụ
%
tỷ
%
%
%
%
100
8,0
100
66
8,2
25,8
100
10
100
62
8,8
30,1
100
12,2
100
58,9
9,1
32,0
%
%
tấn/ha
triệu
triệu
58
42
12,8
30
4
57
43
12,9
31
4,5
56,0
44,0
13,1
31,5
5
Trồng trọt
Chăn nuôi
Năng suất cả năm
Giá trị thu 1 ha
Thu nhập bình quân/ năm
8
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIII Tỷ lệ hộ nghèo
IX
%
Tỷ
lệ
phát
triển
dân
số
( TC
mới
)
%
10
4
0,9
3,5
0,9
23
( Nguồn báo cáo tình hình thực hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
hàng năm tăng lên trong giai đoạn 2005 – 2010 )
Qua biểu 1 tăng trưởng kinh tế năm 2008 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
81, %, năm 2009 tăng 8,97 %, năm 2010 tăng 9,0%. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân là 8,6 %, giá trị nông nghiệp năm 2008 đạt 20 tỷ, năm 2009 đạt
21 tỷ tăng 1 tỷ so với năm 2008, năm 2010 đạt 22,4 tỷ, tăng 1,4 tỷ so với năm
2009.
Giá trị tiểu thủ công nghiệp năm 2008 đạt 2,5 tỷ, năm 2009 đạt 3 tỷ,
tăng 0,5 tỷ so với năm 2008, năm 2010 đạt 3,4 tỷ tăng 0,4 tỷ so với năm 2009.
Giá trị dịch vụ thương mại năm 2008 đạt 8 tỷ, năm 2009 đạt 10 tỷ tăng
2 tỷ so với năm 2008, năm 2010 đạt 12,2 tỷ, tăng 2,2 tỷ so với năm 2009.
Giá trị ngành nông nghiệp và tiểu thủ và ngành dịch vụ thương mại
tawgn hàng năm làm cho tổng giá trị sản phẩm hàng năm tăng lên năm 2008
đạt tổng giá trị sản phẩm 30,5 tỷ, năm 2009 đạt 34 tỷ, năm 2018 đạt 38 tỷ, cơ
cấu trong giai đoạn 2008 – 2010 đang dần chuyển sang tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ thương mại, cụ thể năm 2008 tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 66%
trong cơ cấu kinh tế tỷ lệ ngành tiểu thủ công nghiệp 8,2 % trong cơ cấu kinh
tế. Ngành dịch vụ thương mại chiếm 25,8% trong cơ cấu kinh tế.
Đến năm 2010 tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 58,9 % giảm 7,1 %
so với năm 2008, tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp chiếm 9,1 % tăng 0,9 % so với
9
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
năm 2008, tỷ trọng ngành dịch vụ thương mại chiếm 32 % tăng 6,2 % so với
năm 2008.
Do có sự thay đổi về giống lúa năm 2008 năng suất lúa đạt 12,8 tấn /
ha, năm 2009 đạt 12,9 tấn/ ha, năm 2010 đạt 13,1 tấn / ha.
Nhờ có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng mfa giá trị cơ cấu trên ha cũng
tăng, năm 2008 giá trị trên 1 ha đạt 30 triệu, năm 2009 đạt 31 triệu, năm 2010
giá trị thu 1 ha đạt 31,5 triệu.
Thu nhập từ các ngành tăng lên dẫn đến thu nhập bình quân đầu người
năm 2008 đạt 4 triệu năm 2009 đạt 4,5 triệu, năm 2010 đạt 5 triệu.
Kéo theo tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống , năm 2008 tỷ lệ hộ nghèo trong xã
là 4 %, năm 2009 là 3,5 %, năm 2010 theo tiêu chí mới là 23 %.
3.2.2. Tình hình sử dụng đất của xã :
Đào Dương có tổng diện tích đất hành chính là 576 ha trong đó đất
nông nghiệp có 425 ha chiếm 72% tổng diện tích đất hành chính, đất chuyên
dùng có 81 ha chiếm 14 % tổng diện tích đất hành chính có 68 ha đất ở chiếm
11,8 , tổng diện tích đất hành chính là 12 ha đất ao hồ, sông ngòi chiếm 2 tổng
diện tích đất hành chính của xã.
Biểu 2 : Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Đào Dương giai
đoạn 2008 – 2010.
Đơn vị tính : Mẫu
TT
I
Mục
2008
Diện
Cơ
tích cấu %
Tổng diện tích gieo 1150
100
trồng cả năm
10
2009
Diện
Cơ
tích cấu %
1200
100
2010
Diện Cơ cấu
tích
%
1250
100
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1
2
3
Diện
tích
lúa
vụ
mùa
4
5
6
7
8
Diện tích trồng lúa
Diện tích lúa vụ xuân
400
700
300
-
60,86
380
680
300
-
56,6
350
650
300
-
52
-
Diện tích trồng màu
Diện tích màu vụ xuân
Diện tích màu vụ mùa
DT cây trồng vụ đông
Diện tích cây ăn quả
150
80
70
200
100
13
17,39
8,69
160
85
75
210
150
13,3
180
86
94
220
200
14,4
17,6
16
17,5
12,5
Tình hình sử dụng đất của xã Đào Dương giai đoạn 2008 – 2010 có sự
thay đổi đáng kể sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, diện tích lúa hàng năm
giảm dần, năm 2008 là 700 mẫu, năm 2009 là 680 mẫu, giảm 20 mẫu, năm
2010 là 650 mẫu giảm 30 mẫu. Diện tích trồng màu hàng năm tăng, năm 2008
diện tích trồng màu đạt 150 mẫu, năm 2009 là 160 mẫu, năm 2010 diện tích
trồng màu đạt 180 mẫu. Trong đó diện tích trồng màu vụ xuân năm 2008 là
80 mẫu, năm 2009 đạt 85 mẫu, năm 2010 đạt 86 mẫu.
Diện tích trồng cây vụ đông hàng năm tăng dần, năm 2008 diện tích
trồng cây vụ đông dạt 200 mẫu, năm 2009 đạt 2010 mẫu, năm 2010 đạt 220
mẫu. Diện tích cây ăn quả hàng năm tăng, năm 2008 đạt 100 mẫu, năm 2009
150 mẫu, năm 2010 đạt 200 mẫu.
Về diện tích trồng các loại cây thay đổi làm cho cơ cấu các loại cây
trong ngành trồng trọt cũng thay đổi theo xu hướng giảm dần tỷ trọng cây lúa,
tăng tỷ trọng cây màu, cây ăn quả và cây vụ đông. Năm 2008 tỷ trọng cây lúa
là 60,8 % trong cơ cấu gieo trồng cả năm của xã , năm 2009 là 56,6 % giảm
4,46 % so với năm 2008, năm 2010 là 52 % giảm 4,6 % so với năm 2009. Tỷ
trọng cây màu tăng dần, năm 2008 là 13 %, năm 2009 là 13,3 % tăng 0,3 %
so với năm 2008, năm 2010 là 14,4 % tăng 1,1 % so với năm 2009.
Tỷ trọng cây ăn quả năm 2008 là 8,69 % trong tổng cơ cấu gieo trồng
của toàn xã, năm 2009 là 12,5 % tăng 4,8 % so với năm 2008, năm 2010 là
16 % tăng 3,5 % so với năm 2009.
11
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tỷ trọng cây vụ đông năm 2008 là 17,39 % trong tổng cơ cấu cây trồng
cả năm của xã, năm 2009 là 17,5 % tăng 0,11 % so với năm 2008, năm 2010
là 17,6 % tăng 0,1 % so với năm 2009.
Biểu 3 : Tình hình dân số và lao động xã Đào Dương 2008 – 2010
Đơn vị tính : Người.
TT
350
0355
1356
0-I
1Tổ
ng
lao
độn
g
II
2
3
Chỉ tiêu
Tổng dân số
2008
Lao
Cơ
động cấu %
7100
100
2009
Lao
Cơ
động cấu %
7157
100
2010
Lao Cơ cấu
động
%
7208
100
LĐ ngành nông nghiệp
2450
70
2458
69,21
2460
69,1
LĐ tiểu thủ CN
LĐ dịch vụ TM
300
750
8,57
21,43
310
783
8,72
22,07
313
787
8,79
22,11
Qua biểu 3 thấy tốc độ phát dân số của xã Đào Dương tương đối ổn
định, tốc độ lao động cũng tăng theo phát triển dân số lao động các ngành
nghề đều tăng, năm 2008 tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp là 2.450
người chiếm 70% trong tỷ trọng lao động của xã, năm 2009 là 2.458 người
tăng 51 người so với năm 2008, chiếm 69,21 % năm, năm 2010 lao động
nông nghiệp là 2.460 người tăng 2 người so với năm 2009 chiếm 69,1 % cơ
cấu lao động trong xã.
Lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp năm 2008 là 300 người
chiếm 8,57% cơ cấu lao động của xã , năm 2009 là 310 người chiếm 8,72 %
12
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
trong tổng cơ cấu lao động trong xã, năm 2010 là 313 người chiếm 8,79% cơ
cấu lao động toàn xã. Tuy số lao động hàng năm tăng và số lao động trong
ngành cũng tăng, nhưng tỷ trọng trong ngành nông nghiệp lại giảm dần , tỷ
trọng ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại điều này chứng tỏ cơ
cấu lao động của xã đang dần chuyển về phía tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
thương mại.
3.2.4 . Một số hoạt động chủ yếu của xã
3.2.4.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp :
Về trồng trọt với diện tích đất nông nghiệp 1.150 mẫu, xã trồng những
cây có truyền thống như lúa, đậu tương và phát triển một số loại cây ăn quả,
phát triển diện tích trồng cây vụ đông. Hệ số quay vòng đất từ 2,5 năm 2008 ,
năm 2009 là 2,65, năm 2010 là 2,7, trong quá trình sản xuất áp dụng các tiến
bộ khoa học vào canh tác tìm kiếm cây có giá trị thị trường vào sử dụng vận
động nhân dân dồn thửa đổi ruộng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng đạt kết quả
cao.
Về chăn nuôi, giữ vững và phát triển đàn gia súc, tiểu gia súc và gia
cầm, nhưng trong giai đoạn 2008 – 2010 dịch gia cầm bùng phát nhưng địa
phương vẫn duy trì chiếm 42% cơ cấu của ngành nông nghiệp.
2.4.2. Hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và dịch vụ
thương mại.
HTX dịch vụ nông nghiệp luôn tu sửa mương máng, cầu cống bảo đảm
tưới nước kịp thời cho lúa và hoa màu, thường xuyên thông báo kịp thời tình
hình sâu bệnh đạt kết quả cao, hoạt động thương mại trong xã có một số cửa
hàng cung cấp thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và thức ăn gia súc , đồ dùng
sinh hoạt của nhân cân đáp ứng ngày càng tăng bảo đảm phục vụ chu đáo.
3.2.4.3. Hoạt động tiểu thủ công nghiệp
Với những nghề truyền thống của xã như : Mộc, nề, gò, sửa chữa điện
tử, may mặc phát triển rất đa dạng và phong phú, năm 2010 đạt 2,5% trong cơ
cấu kinh tế của xã.
2.4.4. Hoạt động giáo dục và đào tạo
13
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Toàn xã có 3 trường : Mẫu giáo, cấp I và cấp II, số học sinh trong xã
lên lớp đạt 100%, hàng năm học sinh lên cấp II đạt 100%, số học sinh thi đỗ
tốt nghiệp cấp II hàng năm đạt 99,1 %.
Với hệ thống nhà trường khang trang, cơ sở vật chất phòng thí nghiệm
được trang bị đầy đủ với sự tận tình của các thầy cô giáo và sự cố gắng củ học
sinh nên nhà trường luôn giữ được danh hiệu tiên tiến. Trường cấp 2 đạt
chuẩn quốc gia.
3.2.4.5. Hoạt động Y tế :
Trạm Y tế làm tốt công tác vệ sinh phòng dịch bảo đảm khám chữa
bệnh kịp thời cho nhân dân làm tốt công tác tiêm phòng, vận động tốt kế
hoạch hóa gia đình nên tỷ lệ phát triển dân số thấp.
3.2.4.6. Hoạt động tài chính :
Luôn làm tốt các công tác thu quỹ và các khoản đóng góp theo pháp
lệnh của nhà nước , làm tốt nghĩa vụ đóng góp với nhà nước đạt 100% với
chỉ tiêu quy định. Tài chính đảm bảo đúng nguyên tắc qua các kỳ họp công
khai dân chủ.
3.2.4.7. Công tác an ninh quốc phòng
Công tác an ninh quốc phòng, an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội
luôn được giữ vững, lực lượng công an và an ninh cơ sở luôn đảm bảo tuần
tra kịp thời.
Công tác quân sự luôn đảm bảo chỉ tiêu trên giao, công tác dân quân tự
vệ và quân dự bị động viên luôn được đảm bảo kiểm tra chất lượng tốt ngành
quân sự luôn giữ vững danh hiệu quyết thắng.
14
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG CỦA XÃ
TRONG 3 NĂM 2008 – 2010.
Sản phẩm chính của sản xuất nông nghiệp là lúa và cây hoa màu, diện
tích trồng lúa qua các năm giảm, thay vào đó là diện tích mầu và cây ăn quả,
cây có giá trị kinh tế cao, tăng dần điều này được thể qua biểu 4.
Biểu 4 : Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng của xã Đào Dương
giai đoạn 2008 – 2010.
TT
Mục
1
Tổn
g
diện
tích
gieo
trồn
g
2
3
4
5
6
7
Cây
vụ
đôn
1150
Cây lúa cả năm
Cây đỗ tương
Rau các loại
Cam bưởi
Chuối
200
2008
2009
2010
Số
Cơ
Số
Cơ
Số
Cơ cấu
lượng cấu % lượng cấu % lượng
%
100
1200
100
1250
100
700
10
100
100
40
17,39
60,68
0,86
8,69
8,69
3,47
210
15
680
10
150
100
50
17,5
56,6
0,83
12,5
8,33
4,16
220
650
10
120
170
30
17,6
52
0,8
9,6
13,6
2,4
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
g
Từ biểu 4 cho ta thấy qua 3 năm 2008 – 2010 cho ta thấy bước đầu
chuyển dịch còn chậm.
Diện tích trồng lúa hàng năm giảm mạnh, nhưng diện tích cây ăn quả
tăng dần như chuối, bưởi, cam. Cụ thể diện tích trồng lúa năm 2008 là 700
mẫu, năm 2009 là 680 mẫu giảm so với năm 2008 là 20 mẫu, năm 2010 diện
tích trồng lúa là 650 mẫu giảm 30 mẫu so với năm 2009.
Diện tích đỗ tương giữ ở mức 3 năm diện tích trồng bằng nhau. Rau các
loại chỉ tăng từ năm 2009 đến năm 2010 giảm, diện tích rau các loại năm
2008 trồng 100 mẫu, năm 2004 là 150 mẫu tăng 50 mẫu so với năm 2008 năm
2010 chỉ còn 120 mẫu giảm 30 mẫu so với năm 2009.
Diện tích trồng cây ăn quả đã tăng dần và mang lại hiệu quả kinh tế rất
lớn như cam, bưởi, năm 2008 là 200 mẫu, năm 2009 là 100 mẫu diện tích
không tăng so với năm 2008, năm 2010 là 170 mẫu tăng 70 mẫu so với năm
2009, đây là loại cây có kinh tế cao tăng thu nhập cho ngành trồng trọt, diện
tích chuẩn chỉ ổn định. Cây vụ đông rất quan trọng cho thu nhập kinh tế cao
đưa đời sống ngày càng khởi sắc trong xã thể hiện bước đầu thành công của
chuyển dịch cơ cấu cây trồng của xã.
3.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây lúa của xã qua 3 năm
2008 – 2010.
Biểu 5 : Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây lúa của xã qua 3 năm
2008 – 2010.
TT
Mục
ĐV
tính
Vụ mùa
Vụ chiêm
2008 2009 2010 2008 2009 2010
Mẫu
300
300
300
400
380
350
100
100
100
100
100
100
I
Tổng diện tích
II
Cơ cấu trà
%
1
Trà sớm
%
2
Trà trung
%
80
70
75
80
90
95
3
Trà muộn
%
20
30
25
20
10
5
III
Về giống
mẫu
16
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1
Khang dân
mẫu
200
230
240
80
60
100
2
Q5
mẫu
80
40
30
300
310
150
3
Cao sản
mẫu
20
30
30
20
10
100
IV
Về năng suất
tạ
1
Tạ / sào
tạ
2,2
2,28
2,4
2,15
2,2
2,3
2
Tạ / ha
tạ
59,4
61,6
64,8
58
59,4
62,1
Nguồn : HTXDVNN xã Đào dương
Số diện tích được chuyển dần sang trồng màu và cây ăn quả.
Giống Q5 giảm mạnh do chất lượng gạo không được thơm ngon mà giá
thành hạ, nhân dân thay vào đó là Khang Dân, cao sản đặc biệt là Khang Dân
rất phù hợp với đồng đất của xã nhưng chỉ tăng của vụ xuân.
Năm 2008 là 66,6 % , năm 2009 là 76,6 %, năm 2010 là 80% đối với
vụ xuân. Đối với vụ mùa riêng giống Q5 cứng cây mưa bão ít đổ lên xã đưa
vào cấy nhiều vào vụ mùa lúa mùa trong giai đoạn 2008 – 2010.
Cơ cấu trà trung là chủ yếu và một số diện tích trà muộn không có trà
sớm, điều này ảnh hưởng đến phát triển cây vụ đông, nhìn chung năng suất
bình quân hai vụ,vụ chiêm và vụ mùa đều tăng dần do kỹ thuật chăm bón,
biện pháp phòng trừ sâu bệnh của nhân dân ngày càng tốt hơn.
3.3.2 .Đối với câu màu và cây vụ đông được phát triển mạnh như
rau cải, cà chua, dưa leo.
Biểu 6 ; Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây màu và cây vụ đông của
xã Đào Dương ( 2008 – 2010 ).
TT
Mục
ĐV
Tính
Vụ mùa
Vụ mùa
Vụ mùa
2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010
( Ha)
1
Cây đỗ
10
10
10
70
200
200
200
210
220
tương
2
Cây rau
các loại
3
Cây vụ
17
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đông
khác
Qua biểu 6 cho thấy diện tích đỗ tương ổn định được trồng vào vụ mùa
thích nghi với điều kiện thời tiết ở những nơi đất khô cao năng suất bình quân
đạt 80 kg / sào.
Và cây rau các loại cũng được chú trọng vì đồng đất Đào dương thích
nghi với các loại rau để phục vụ cho thị trường Hà Nội và các tình lân cận
năm 2008 trồng được 100 mẫu, năm 2009 trồng được 150 mẫu, năm 2010 do
thời tiết diễn biến phức tạp nên diện tích rau giảm 30 mẫu so với năm 2009.
3.3.3. Đối với cây ăn quả ra đồng.
Biểu 7 : Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây ăn quả của xã qua 3 năm
2008- 2010.
TT
Mục
1
2
3
4
Tổng diện tích
Cây chuối
Cây cam
Cây bưởi
ĐV
Tính
( ha)
Ha
Ha
Ha
ha
2008
2009
2010
Số
Cơ
Số
Cơ
Số
Cơ cấu
lượng cấu % lượng cấu % lượng
%
140
100
150
100
200
100
40
28,57
50
23,3
30
15
90
64,28
95
63,3
165
82,5
10
7,15
5
3,4
5
2,5
( Nguồn HTXDVNN cung cấp )
Qua biểu 7 cho thấy diện tích cây ăn quả hàng năm là cây chuối, năm
2008 diện tích trồng là 40 mẫu ứng với 28,57 %, năm 2009 đạt 50 mẫu ứng
với 33,3 %, năm 2010 đạt 30 mẫu ứng với 15 %. Chuyển dịch cơ cấu với cây
chuối bình quân là 25,62 %.
18
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Diện tích cây cam năm 2008 là 90 mẫu, năm 2009 là 95 mẫu, tăng 5
mẫu , năm 2010 là 165 mẫu tăng 70 mẫu.
Diện tích cây bưởi giảm dần.
Năm 2008 diện tích trồng bưởi là 10 mẫu, năm 2009 diện tích là 5 mẫu,
giảm 5 mẫu, năm 2010 chỉ còn 3,4 mẫu giảm 1,6 mẫu.
Như vậy diện tích câu ăn quả tăng nhanh được mở rộng là động lực
thúc đẩy kinh tế cho thu nhập cao của các hộ nông dân trong xã.
Biểu 8 : Giá trị kinh tế ngành trồng trọt của xã Đào dương 3 năm
2008 – 2010
Đơn vị tính : Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
ĐV
tính
Giá trị thu nhập 1 ha /
năm
2008 2009 2010
Tổng giá trị thu từ SX
2008
2009
2010
1
Tổng giá trị
Ha
11628 13189 14756
2
Cây lúa
Ha
27,16
29,67 32,75
6844
7269
7663
3
Cây đỗ tương
Ha
33,24
37,39 41,55
119
134
149
4
Cây chuối
Ha
34,31
39,52 32,30
480
711
355
5
Cây cam, bưởi
Ha
50,42
52,46 62,70
1820
1888
3824
6
Câu rau các loại
Ha
45,12
46,12 47,62
1628
2490
2047
7
Cây vụ đông
ha
9,46
9,20
683
697
718
19
9,10
Đặng Quang Hà - Lớp QLKT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Qua biểu 8 ta thấy giá trị sản xuất lúa giảm dần qua các năm nhưng vẫn
chiếm phần lớn trong tổng giá trị ngành trồng trọt, giá trị lúa thu từ năm 2008
đạt 16.844 tấn, năm 2009 đạt 7.269 tấn tăng 425 , diện tích giảm nhưng giá trị
vẫn tăng là do chuyển đổi giống.
Tuy nhiên giá trị trên ha tăng rõ rệt, năm 2008 đạt 27,16 triệu/ ha, năm
2009 đạt 29,67 triệu/ ha, năm 2010 đạt 32,75 triệu/ ha.
Giá trị thu từ đâu tương giuywx ổn định giá trị thu 1 ha/ năm cũng tăng
dần, năm 2008 đạt 37,39 triệu/ ha/ năm, năm 2009 đạt 37,39 triệu / ha / năm,
năm 2010 đạt 41,55 triệu / ha / năm.
Đối với cây chuối cũng tăng dần giá trị thu năm 2008 đạt 480 triệu tấn,
năm 2009 đạt 711 triệu, năm 2010 giá trị thu 355 triệu là do diện tích giảm
dần.
Đối với cây cam, bưởi diện tích tăng mạnh ở các năm đây là loại cây
nông dân đang chuyển đổi nhanh cho thu nhập cao. Năm 2008 thu từ giá trị
cam , bưởi đạt 2.810 triệu, năm 2009 thu từ giá trị cam bưởi đạt 1.888 triệu,
năm 2010 thu từ giá trị cam, bưởi đạt 3.824 triệu, đây là cây chủ lực mà nông
dân đang đầu tư mạnh thúc đẩy nền kinh tế đi lên khởi sắc rõ rệt.
Đối với cây rau các loại là loại cây ngắn ngày nên diện tích không ổn
định.
Giá trị tăng dần, năm 2008 thu từ giá trị rau các loại đạt 1.628 triệu,
năm 2009 giá trị thu các loại rau đạt 2.490. năm 2010 thu các loại rau đạt
2.047 triệu giảm so với năm 2009, là do biến động của thời tiết.
Đối với cây vụ đông diện tích tăng dần giá trị thu trên một ha/ năm,
năm 2008 đạt 683 triệu, năm 2009 đạt 697 triệu, năm 2010 đạt 718 triệu.
Qua biểu 8 cũng cho ta thấy giá trị thu từ cây lúa hoa màu là thấp, giá
trị thu từ cây ăn quả như cam, bưởi đạt giá trị rất cao, do vậy trong những
năm tới mức chuyển dịch cơ cấu cây trồng của xã Đào Dương cần tập trung
giảm diện tích lúa và một số rau màu các loại, kinh tế thấp,cần chuyển đổi
tăng diện tích trồng cây ăn quả như cam, bưởi, đặc biệt là diện tích cây cam,
là cây chủ lực của địa phương.
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG ĐẾN
CƠ CẤU THU NHẬP
20
- Xem thêm -