Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng bề n vững đất sản xuất nông nghiệp ...

Tài liệu đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng bề n vững đất sản xuất nông nghiệp tại xã minh khai, huyện bình gia, tỉnh lạng sơn

.PDF
96
58
115

Mô tả:

iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 1.2. Mục tiêu .................................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học.............................................................................. 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 1.1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp ..................................................... 4 1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp ............. 14 1.3.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ........................... 22 1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ............................. 23 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 38 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 38 2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 38 2.3. Thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài ................................................. 38 2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 38 iv 2.4.1. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp của xã Minh Khai ...................................... 38 2.4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất nông nghiệp và thực trạng các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm ....... 39 2.4.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của một số cây trồng chính ....................................................................... 39 2.4.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................................ 39 2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40 2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................. 40 2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp .................. 40 2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 41 2.5.4. Phương pháp tổng hợp báo cáo ...................................................... 45 2.5.5. Các phương pháp khác ................................................................... 45 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 46 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Minh Khai ............................... 46 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, Tài nguyên và môi trường .............................. 46 3.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ............................................................. 49 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường.. 54 3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã minh khai... 55 3.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất, tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp của xã Minh Khai ..................................................................................... 55 3.2.2. Tình hình biến động đất nông nghiệp ............................................ 61 3.2.3. Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm chính của xã Minh Khai ........................................................................... 62 3.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Minh Khai ........... 66 3.3. Lựa chọn, định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã minh khai ...................................................................... 76 v 3.3.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho xã Minh Khai ............................................................................................ 76 3.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm theo hướng phát triển bền vững cho xã Minh Kha .......................... 81 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 85 1. Kết luận .................................................................................................... 85 2. Đề nghị ..................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87 vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CNH - HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CPTG : Chi phí trung gian ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng FAO : Food and agriculture Organization (Tổ chức LHQ về lương thực và nông nghiệp) GTGT : Giá trị gia tăng GTSX : Giá trị sản xuất LĐ : Lao động LUT : Land use type (Loại hình sử dụng đất) STT : Số thứ tự UBND : Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tổng diện tích rừng phòng hộ trên địa bàn xã ................................ 48 Bảng 3.2: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Minh Khai ...................... 49 Bảng 3.3: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính năm 2015 .................................................................................................. 50 Bảng 3.4: Cơ cấu vật nuôi năm 2015 ............................................................... 51 Bảng 3.5: Tổng hợp diện tích rừng trồng năm 2010 – 2015............................ 52 Bảng 3.6: Thống kê dân số năm 2016 xã Minh Khai, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.................................................................................... 53 Bảng 3.7: Hiện trạng sử dụng đất của xã Minh Khai năm 2015 ...................... 57 Bảng 3.8: Hiện trạng diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm ............ 59 2010 – 2015 ...................................................................................................... 59 Bảng 3.9: Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp của xã Minh Khai từ năm 2010 – 2015 ................................................................. 61 Bảng 3.10: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Minh Khai ...................... 63 Bảng 3.11: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (tính cho 01 ha) ............................................. 66 Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính............................... 67 Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ............................. 68 Bảng 3.14: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất..................... 69 Bảng 3.15: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp........................................................................ 70 Bảng 3.16: Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất ...................... 71 Bảng 3.17: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất của cây hàng năm .................................................. 73 Bảng 3.18: Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT ................................. 74 Bảng 3.19: Đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ............. 75 Bảng 3.20: Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất trong 10 năm tới ....... 80 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Bản đồ xã Minh Khai, huyện Bình Gia .......................................... 46 Hình 3.2: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Minh Khai……………………..56 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chính vì vậy, việc sử dụng đất hợp lý và tiết kiệm là rất quan trọng, đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế. Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng lao động đồng thời là môi trường sản xuất ra lương thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất, không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất lâu đời nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế xuất phát từ phát triển nông nghiệp, dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm cơ sở phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu. Điều mà các nhà khoa học trên thế giới quan tâm là làm thế nào để sản xuất ra nhiều lương thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu xã hội. Mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế - xã hội - môi trường một cách bền vững. Để thực hiện mục tiêu trên cần bắt đầu từ việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp toàn diện. Việc phát triển nông nghiệp bền vững được coi như việc quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, định hướng các thay đổi về công nghệ và thể chế hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người cho thế hệ ngày nay và mai sau. Ở nước ta, trong nhiều năm qua Đảng, Nhà nước đã đặc biệt quan tâm tới vấn đề sử dụng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện nền 2 kinh tế thị trường hiện nay, nền sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc và sản xuất hàng hóa nhỏ không còn phù hợp nữa. Do đó, mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm tạo ra giá trị lớn về kinh tế, tăng thu nhập và tạo việc làm cho người dân. Đồng thời, bảo vệ môi trường sinh thái là một vấn đề đặt ra cho các địa phương trong cả nước. Khai thác tiềm năng đất đai sao cho hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế của cả nước. Cần phải có các công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ sở để định hướng phát triển, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Minh Khai là một xã miền núi, nằm ở phía Đông Bắc, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. Tổng diện tích tự nhiên: 6.313,7 ha, chiếm 5,79 % diện tích tự nhiên toàn huyện (109.066,2 ha). Trong những năm gần đây đã có những thay đổi và bước phát triển mới, tuy vậy vẫn còn sản xuất manh mún, nhỏ lẻ chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp. Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng bền vững đất sản xuất nông nghiệp tại xã Minh Khai, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”. 1.2. Mục tiêu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Minh Khai, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. Bước đầu lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao. Để đề xuất hướng phát triển bền vững nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã trong thời gian tới. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Minh Khai ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp. - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất nông nghiệp và thực trạng các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm. - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm của một số cây trồng chính ở địa phương và lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao. - Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp a, Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [19]. b, Phân loại đất nông nghiệp * Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. - Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá 01 năm, kể cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất tự nhiên có cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác. + Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép, nhưng trồng lúa là chính. Bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương. Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ lúa mỗi năm trở lên, kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa không quá một năm. 5 Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải chuyên trồng lúa nước. Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa trở lên. + Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC): là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc. Bao gồm đất trồng cỏ và đất cỏ tự nhiên có cải tạo. Đất trồng cỏ (COT): là đất gieo trồng các loại cỏ được chăm sóc, thu hoạch như các loại cây hàng năm. Đất cỏ tự nhiên có cải tạo (CON): là đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên đã được cải tạo, khoanh nuôi, phân thành từng thửa để chăn nuôi đàn gia súc. + Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không phải đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi, chủ yếu để trồng màu, hoa, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, cỏ không để chăn nuôi. Gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác. Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác. Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK): là đất nương, rẫy ở trung du và miền núi để trồng cây hàng năm khác. - Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trên 01 năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch, kể cả cây có thời gian sinh trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối, dứa, nho… Bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác. * Đất lâm nghiệp (LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã có rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để trồng rừng mới (đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng 6 hoặc đất đã giao để trồng rừng mới). Bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. * Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi trồng thủy sản. Bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt. * Đất làm muối (LMU): là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối. * Đất nông nghiệp khác (NHK): là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép. Xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp [19]. 1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động – thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Trong nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai có vị trí đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Đặc biệt vì đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì đất đai chịu sự tác động của con người trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới… để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì đất đai phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Con người sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, không có đất 7 đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trường sống, mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai. Diện tích, chất lượng của đất đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng cũng như cơ cấu sản xuất của từng nông trại và của cả vùng. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung cũng như đất nông nghiệp nói riêng một cách đúng hướng, có hiệu quả, sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội. Bên cạnh đó, một bộ phận lớn đất ngập nước: các đầm lầy, sông ngòi, kênh rạch, rừng ngập mặn, các vũng, vịnh ven biển, hồ nước nhân tạo… còn có nhiều vai trò quan trọng khác. Đây là nơi cung cấp nhiên liệu, thức ăn, là nơi diễn ra các hoạt động giải trí, nuôi trồng thủy sản, lưu trữ các nguồn gen quý hiếm. Ngoài ra, đất nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lọc nước thải, điều hòa dòng chảy (giảm lũ lụt và hạn hán), điều hòa khí hậu địa phương, chống xói lở ở bờ biển, ổn định mạch nước ngầm cho sản xuất nông nghiệp, tích lũy nước ngầm, là nơi cư trú của các loài chim, phát triển du lịch… Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác và hiệu quả sản xuất. Chỉ có thông qua đất, các tư liệu sản xuất mới tác động đến hầu hết các cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ đất đai để đảm bảo cả lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài, cần sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, cần coi việc bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia [4]. 1.1.1.3. Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp Trên phương diện kinh tế, đất nông nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau: * Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế Nét đặc biệt của loại tư liệu sản xuất này chính là sự khác biệt với các tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác sau 8 một thời gian sử dụng sẽ bị hao mòn và hỏng hóc, còn đất đai nếu sử dụng hợp lý, khoa học sẽ lại càng tốt hơn. Đặc điểm này có được là do đất đai có độ phì nhiêu. Tùy theo mục đích khác nhau, người ta chia độ phì nhiêu thành các loại khác nhau, cụ thể là: - Độ phì tự nhiên: được tạo ra do quá trình phong hóa tự nhiên. Độ phì loại này gắn với thuộc tính lý – hóa – sinh học của đất và môi trường xung quanh. - Độ phì nhân tạo: có được là do kết quả của sự tác động có ý thức của con người, bằng cách áp dụng hệ thống canh tác hợp lý, có căn cứ khoa học để thỏa mãn mục đích của con người (làm đất, chăm sóc, luân canh, xen canh cây trồng và tưới tiêu). - Độ phì tiềm tàng: là hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất ở một thời điểm nhất định. Độ phì nhiêu loại này là kết quả của sự tác động tổng hợp các nhân tố tự nhiên và nhân tạo. - Độ phì kinh tế: là độ phì nhiêu mà con người đã khai thác sử dụng cho mục đích kinh tế thông qua sự hấp thụ và chuyển hóa của cây trồng sau một quá trình sản xuất. Từ đặc điểm này, trong nông nghiệp cần phải quản lý đất đai một cách chặt chẽ, theo quy định của Luật Đất đai. Phân loại đất đai một cách chính xác, bố trí sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý, thực hiện chế độ canh tác thích hợp để tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất. * Diện tích đất là có hạn Diện tích đất là có hạn do giới hạn của từng nông trại, từng hộ nông dân, từng vùng và phạm vi lãnh thổ của từng quốc gia. Sự giới hạn về diện tích đất nông nghiệp còn thể hiện ở khả năng có hạn của hoạt động khai hoang, khả năng tăng vụ trong từng điều kiện cụ thể. Quỹ đất nông nghiệp là có hạn và ngày càng trở nên khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng như đáp ứng nhu cầu đất ở khi dân số ngày một gia tăng. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng duy trì và mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp. 9 Diện tích đất đai có hạn không có nghĩa là mức cung về đất đai trên thị trường là cố định. Tuy quỹ đất đai là có hạn nhưng đường cung về đất đai trên thị trường vẫn là một đường dốc lên thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa giá đất và lượng cung về đất. Đặc điểm này cho thấy cần quy hoạch, và sử dụng đất đai hợp lý đồng thời quản lý chặt chẽ để vừa đảm bảo nâng cao thu nhập cho người nông dân vừa đảm bảo an ninh lương thực trong thời kỳ CNH – HĐH [4]. * Vị trí đất đai là cố định Các tư liệu sản xuất khác có thể được di chuyển trong quá trình sử dụng từ vị trí này sang vị trí khác thuận lợi hơn, nhưng với đất đai việc làm đó là không thể. Chúng ta không thể di chuyển được đất đai theo ý muốn mà chỉ có thể canh tác trên những vị trí đất đai đã có sẵn. Chính vị trí cố định đã quy định tính chất hóa – lý – sinh của đất đai, đồng thời cũng góp phần hình thành nên những lợi thế so sánh nhất định về sản xuất nông nghiệp. Từ việc nghiên cứu đặc điểm này cần phải bố trí sản xuất hợp lý cho từng vùng đất phù hợp với lợi thế so sánh và những hạn chế của vùng. Thực hiện quy hoạch, phân bổ đất đai cho các mục tiêu sử dụng một cách thích hợp, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông cho từng vùng để tạo điều kiện sử dụng đất tốt hơn [4]. * Đất đai là sản phẩm của tự nhiên Đất đai là sản phẩm mà tự nhiên ban tặng cho con người. Song, thông qua lao động để thỏa mãn mong muốn của mình, con người làm thay đổi giá trị và độ phì nhiêu của đất đai. Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người và thuộc sở hữu chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, Luật Đất đai cũng khẳng định quyền sử dụng đất nông nghiệp sẽ thuộc người sản xuất. Nông dân có quyền sử dụng, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và thuê mướn đất [19]. 10 1.1.1.4. Sử dụng đất nông nghiệp a, Sử dụng đất nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội. Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Trong hoạt động sống của mình, con người đã tìm ra các phương thức sản xuất cùng với những biện pháp kỹ thuật tác động lên đất để tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người – đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường [2]. Quá trình tác động đó gắn liền với các giai đoạn phát triển của con người và xã hội. Sử dụng đất nông nghiệp luôn gắn với một phạm vi không gian nhất định, thể hiện qua cơ cấu sử dụng đất, quy mô sử dụng đất và mức độ khai thác sức sản xuất của đất. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ và phát triển như vũ bão của nhân loại, thế giới đang đứng trước những thách thức của vấn đề an ninh lương thực và môi trường sinh thái, thì sử dụng đất nông nghiệp như thế nào đang là một vấn đề được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. b, Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp * Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp có nghĩa là đất nông nghiệp cần được sử dụng hết và mọi diện tích đất nông nghiệp đều được bố trí sử dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, vừa duy trì được độ phì nhiêu của đất. * Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao Đây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp. Nguyên tắc chung là đầu tư vào đất nông nghiệp đến khi mức sản phẩm thu thêm trên một đơn vị diện tích bằng mức chi phí tăng thêm trên một đơn vị diện tích đó. 11 * Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững Sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng và chất lượng đất nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng mục đích trước mắt của thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng được cả nhu cầu ngày càng tăng của các thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất nông nghiệp gắn liền với điều kiện sinh thái môi trường. Vì vậy, cần áp dụng các phương thức sử dụng đất nông nghiệp kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài [4]. 1.1.1.5. Quan điểm sử dụng đất bền vững Là một hệ sinh thái, một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục vụ con người, hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động mạnh mẽ nhất từ chính con người. Các tác động của con người, nhiều khi, đã làm cho hệ sinh thái biến đổi vượt quá khả năng tự điều chỉnh của đất. Con người đã không chỉ tác động vào đất đai mà còn tác động vào cả khí quyển, nguồn nước để tạo ra một lượng lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều trong khi các hoạt động cải tạo đất chưa được quan tâm đúng mức và hậu quả là đất đai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng ngày một xấu đi. Ngày nay, nhiều vùng đất đai màu mỡ đã bị thoái hóa nghiêm trọng, kéo theo sự xói mòn đất và suy giảm nguồn nước, đi kèm với hạn hán, lũ lụt… Vì vậy, để đảm bảo cho cuộc sốn của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những khả năng đã mất. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” ra đời trên cơ sở của những mong muốn nêu trên [48]. Việc sử dụng đất bền vững nhằm đạt được các mục tiêu sau: - Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất). - Giảm rủi ro sản xuất (an toàn). - Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và nước (bảo vệ). - Có hiệu quả lâu dài (lâu bền). 12 - Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận). Như vậy, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm mục tiêu mang tính nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. Trong thực tiễn, việc sử dụng đất đạt được cả 5 mục tiêu trên thì sự bền vững sẽ thành công, nếu không sẽ chỉ đạt được sự bền vững ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc trên và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau: - Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại). Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. - Bền vững về mặt xã hội: thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng năng suất lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều cần quan tâm trước nếu muốn họ qua tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. - Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phải bảo vệ độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái hóa đất, bảo vệ môi trường tự nhiên. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. + Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. 13 + Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (> 35 %). + Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…). Ba yêu cầu bền vững trên là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [10], [27]. 1.1.1.6. Loại hình sử dụng đất Là thực trạng sử dụng đất của một vùng đất (hay đơn vị đất, khoanh đất, vạt đất ...), có các đặc trưng về điều kiện kinh tế – xã hội, phương thức quản lý, kỹ thuật sản xuất ... tại một thời điểm nhất định. Hoặc: LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với các phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nhất định. - Loại sử dụng đất chính (Major type of land use): Là thực trạng sử dụng đất tổng quát của một vùng đất. Đó là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi… Ty nhiên trong đánh giá đất (LE- Land Evaluation), nếu chỉ xem xét việc sử dụng đất qua các loại hình sử dụng đất chính thì chưa đủ, sẽ có những câu hỏi như sau được đưa ra trong quá trình đánh giá đất: - Những loại cây trồng hay những giống loài cây gì sẽ được trồng? điều này rất quan trọng vì mỗi loài, giống cây khác nhau sẽ đòi hỏi điều kiện đất đai khác nhau. - Các loại phân bón được dùng đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của các loài cây trồng chưa? Đôi khi sử dụng phân bón không hợp lý còn giảm độ phì của đất. Để trả lời được những vấn đề nêu trên, cần phải có những mô tả chi tiết hơn trong việc sử dụng đất, vì vậy một khái niệm “Loại hình sử dụng đất” (LUT) được đề cập trong LE. 14 - Kiểu sử dụng đất: Là sự phân chia chi tiết của các loại sử dụng đất. Những loại hình của sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT), LUT còn có nghĩa là kiểu sử dụng đất (Land Use Utilization). 1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp 1.1.2.1. Khái quát về hiệu quả Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Trước kia người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả chỉ là một. Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn người ta đã thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả. Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống, nhưng nhìn chung, hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. Việc xác định hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn cũng chưa giải đáp hết được. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy sản xuất phải không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngày nay chúng ta sống trong thời đại “một trái đất một gia đình” nên con người ngày càng nhận thức được các quy luật tự nhiên kinh tế, xã hội và môi trường. Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay thì mọi hoạt động sản xuất của con người không chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội mà vấn đề môi trường ngày càng trở nên quan trọng đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng