Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, do xu thế toàn cầu hóa nên tốc độ phát triển của nền kinh tế diễn
ra hết sức mạnh mẽ, nó đã tác động rất lớn đến nền kinh tế của nước ta nói chung và
hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng.
Trong những năm qua, hình ảnh của đất nước ta ngày càng thay đổi, đặc biệt
là từ khi nước ta chính thức là thành viên của tổ chức WTO, kinh kế nước ta ngày
càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao kéo theo đó nhu
cầu mua sắm hàng hóa cũng phát triển theo, đặc biệt là nhu cầu về ăn uống. Các
nhóm hàng thức ăn nhanh tiện lợi cũng từ đó phát triển theo. Vì vậy, để tồn tại các
doanh nghiệp hiện nay nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng
thực phẩm nói riêng luôn phải phấn đấu hoàn thiện mình và phát triển thị trường
cho chính sản phẩm của mình.
Một trong những doanh nghiệp đó có Công ty Cổ phần Lợi Hoàng Hà. Công
ty được thành lập từ năm 2007, hơn 5 năm xây dựng và trưởng thành (từ năm 2007
– 2012). Công ty đã trở thành một trong những nhà kinh doanh về lĩnh vực sản xuất
bánh, kẹo và hàng thực phẩm ở Việt Nam. Song những năm gần đây do sự cạnh
tranh gay gắt giữa các Công ty trong cùng ngành, đặc biệt là trong ngành bánh mì
công nghiệp đóng gói, nên ngành bánh mì của Công ty cũng gặp nhiều khó khăn và
thách thức mới.
Trên cơ sở kiến thức đã học cùng với những hiểu biết thực tế về tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty, nên Tôi chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thị
trường cung ứng bánh mì của Công ty CP Lợi Hoàng Hà”
Mục đích nghiên cứu
Dựa vào những kiến thức đã học, cùng với những thông tin được Công ty
cung cấp. Từ đó, Tôi sẽ tiến hành phân tích xác định: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
rủi ro của ngành bánh mì của Công ty và đề xuất một số giải pháp phát triển thị
trường cung ứng bánh mì của Công ty.
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
1
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về thị trường cung ứng bánh mì của Công ty, đối thủ cạnh tranh,
các yếu tố môi trường tác động đến thị trường cung ứng bánh mì Lợi Hoàng Hà,
tình hình kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2010 – 2012).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu trực tiếp ngành bánh mì Lợi Hoàng Hà bằng phương pháp: thu
thập số liệu, thống kê, so sánh, đánh giá nhận xét về thị trường.
Bố cục đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo. Khóa luận tốt
nghiệp của Tôi được chia làm 3 chương:
Chương 1:
Cơ sở lý luận về thị trường
Chương 2:
Giới thiệu về Công ty Cổ phần Lợi Hoàng Hà
Chương 3:
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường cung ứng
bánh mì của Công ty.
Tôi chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cô ThS. Phan Hạnh Thục
cùng sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các Anh, Chị cán bộ công nhân viên của Công
ty CP Lợi Hoàng Hà đã giúp Tôi hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian và kiến thức thực tế của Tôi còn hạn hẹp, nên bài viết của Tôi
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo
của các Thầy, Cô cùng các Anh, Chị cán bộ công nhân viên trong Công ty để bài
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
2
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG
1.1 Khái quát về thị trường
1.1.1 Khái niệm về thị trường
1.1.1.1 Các khái niệm về thị trường
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản
xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa thì khái niệm về
thị trường rất phong phú và đa dạng, có thể được khái niệm theo nhiều cách khác
nhau. Chúng được xem xét từ nhiều gốc độ và được đưa ra vào các giai đoạn khác
nhau trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa.
Xã hội loài người tồn tại và phát triển được như ngày nay là nhờ các hoạt
động trao đổi, lưu thông hàng hóa trên thị trường. Các hoạt động này diễn ra ngày
càng sôi nổi và phức tạp, điều đó đã làm hình thành nên nhiều quan điểm và các
cách hiểu khác nhau về thị trường:
-
Theo cách hiểu đơn giản nhất thì thị trường chỉ đơn thuần là nơi để diễn ra
các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa của con người, trong đó các hoạt
động này diễn ra còn rất nhiều hạn chế.
-
Nhưng đối với những hoạt động trong lĩnh vực Marketing thì lại cho rằng thị
trường là tổng thể các khách hàng tiềm ẩn có cùng một yêu cầu cụ thể đối
với sản phẩm của doanh nghiệp nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng
tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
-
Còn từ phương diện Nhà nước, từ phía các nhà hoạch định chiến lược đất
nước, từ phía các nhà nghiên cứu thì họ lại có cách hiểu khác về thị trường.
Họ cho rằng thị trường là rất rộng lớn và phức tạp, thị trường là nơi chuyển
giao quyền sở hữu sản phẩm và thị trường nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu
của cả hai phía cung và cầu về cùng một loại sản phẩm nhất định nào đó theo
những thông lệ hiện hành và từ đó xác định rõ số lượng và giá cả của sản
phẩm mà cả hai bên cùng chấp nhận được.
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
3
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
-
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì thị trường chỉ địa điểm hay không gian của trao
đổi hàng hóa, đó là nơi gặp gỡ giữa người bán, người mua hàng và ở đó diễn
ra các hoạt động mua bán.
-
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thị trường là các hiện tượng kinh tế được phản
ánh thông qua trao đổi và lưu thông hàng hóa cùng với các quan hệ kinh tế
giữa người và người trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.
-
Xét theo mức độ khái quát thì thị trường còn được quan niệm là sự kết hợp
giữa cung và cầu trong đó người mua, người bán bình đẳng cạnh tranh, số
lượng người bán nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô của thị trường lớn hay
nhỏ. Sự cạnh tranh trên thị trường có thể xảy ra giữa người bán với người
bán, người mua với người mua hay giữa người bán và người mua. Việc xác
định giá cả trên thị trường là do cung và cầu quyết định.
-
Ngoài ra, thị trường còn được hiểu là tất cả những người mua thật sự và
người mua tiềm năng đối với một sản phẩm.
1.1.1.2 Các nhân tố của thị trường
Để hình thành nên thị trường cần phải có 4 yếu tố sau:
-
Các chủ thể tham gia trao đổi: chủ yếu là bên bán, bên mua. Cả hai bên phải
có vật chất có giá trị trao đổi.
-
Đối tượng trao đổi: là hàng hóa, dịch vụ
-
Các mối quan hệ giữa các chủ thể: cả hai bên hoàn toàn độc lập với nhau,
giữa họ hình thành các mối quan hệ như: quan hệ cung – cầu; quan hệ giá cả;
quan hệ cạnh tranh.
-
Địa điểm trao đổi như: chợ, cửa hàng,…diễn ra trong một không gian nhất
định.
1.1.2 Phân loại thị trường
Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là
doanh nghiệp phải hiểu biết thị trường, mỗi một loại thị trường có những nhu cầu
khác nhau về những loại sản phẩm khác nhau và việc nghiên cứu phân loại thị
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
4
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
trường là rất cần thiết. Có rất nhiều cách để phân loại thị trường, trong đó có một số
tiêu chí phân loại cơ bản như sau:
Theo mối quan hệ mua bán với nước ngoài
-
Thị trường trong nước: là thị trường diễn ra trong phạm vi biên giới của quốc
gia.
-
Thị trường quốc tế: là thị trường mà phạm vi hoạt động của nó vượt ra khỏi
lãnh thổ của quốc gia.
Theo từng khu vực trong nước
-
Thị trường thống nhất trong cả nước: Hàng hóa và dịch vụ được lưu thông
trên tất cả các vùng, các địa phương của một nước.
-
Thị trường địa phương: Bao gồm tập hợp khách hàng trong phạm vi địa
phương nơi thuộc địa phận phân bố của doanh nghiệp.
-
Thị trường khu vực thành thị, khu vực nông thôn: Bao gồm tập hợp những
khách hàng ở một vùng địa lý nhất định. Vùng này được hiểu như một khu
vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế - xã hội.
Theo trọng tâm phân bổ nguồn lực của bên bán
-
Thị trường chính: là thị trường mà bên bán tập trung chủ yếu mọi nguồn lực
của mình vào khai thác.
-
Thị trường phụ: là thị trường mà bên bán ít tập trung nguồn lực và để khai
thác.
Theo tính chất của sản phẩm được lưu thông trên thị trường
-
Thị trường hàng tiêu dùng: là thị trường mua bán các sản phẩm cuối cùng
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cho cuộc sống của con người.
-
Thị trường vật tư sản xuất: là thị trường trong đó sản phẩm đem ra trao đổi là
những sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất của doanh nghiệp.
Theo phương thức bán hàng của bên bán thị trường
-
Thị trường bán buôn
-
Thị trường bán lẻ
Theo mức độ cạnh tranh trên thị trường
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
5
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
-
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và
nhiều người bán cùng một loại hàng hóa, dịch vụ. Hàng hóa đó mang tính
đồng nhất và giá cả là do thị trường quyết định.
-
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua
và người bán cùng một loại hàng hóa, sản phẩm nhưng chúng không đồng
nhất. Điều này có nghĩa loại hàng hóa sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu
mã, bao bì, nhãn hiệu kích thước khác nhau. Giá cả hàng hóa được ấn định
một cách linh hoạt theo tình hình tiêu thụ trên thị trường.
-
Thị trường độc quyền: Trên thị trường chỉ có một nhóm người liên kết với
nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hóa. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số
lượng dự định bán ra trên thị trường cũng như giá cả của chúng.
Theo mức độ công khai của các hoạt động thị trường
-
Thị trường hiện
-
Thị trường ngầm
Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
- Thị trường đầu vào: Là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua
các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu vào thì sẽ
có bấy nhiêu thị trường đầu vào (thị trường lao động, thị trường tài chính –
tiền tệ, thị trường khoa học công nghệ, thị trường bất động sản).
- Thị trường đầu ra: Là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán
các sản phẩm đầu ra của mình. Tùy theo tính chất sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp mà thị trường đầu ra là tư liệu sản xuất hay thị trường tư liệu
tiêu dùng.
1.1.3 Vai trò và chức năng của thị trường
1.1.3.1 Vai trò của thị trường
Trong cơ chế thị trường, thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường vừa là động lực, vừa là
điều kiện, vừa là thước đo kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thông qua thị trường, (mà trước hết là hệ thống giá cả) các doanh nghiệp có thể
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
6
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
nhận biết được sự phân phối các nguồn lực. Trên thị trường giá cả hàng hóa và dịch
vụ, giá cả các yếu tố đầu vào (như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đất đai lao
động, vốn...) luôn luôn biến động nên phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để
tạo ra các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu hàng hóa của thị trường và
xã hội.
1.1.3.2 Chức năng của thị trường
Chức năng thừa nhận
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người bán và người mua trong đó người bán là
nhà sản xuất, kinh doanh hoặc một tổ chức cá nhân nào đó có khả năng cung ứng
hàng hóa của mình vào thị trường nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh và nhu cầu
của người tiêu dùng, ngược lại người tiêu dùng muốn mua hàng hóa bắt nguồn từ
nhu cầu và khả năng thanh toán của họ.
Chức năng thực hiện của thị trường
Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người bán và người mua
thực hiện được các mục tiêu của mình. Người bán nhận tiền và chuyển quyền sở
hữu cho người mua. Đổi lại, người mua trả tiền cho người bán để có được giá trị sử
dụng của hàng hóa. Tuy nhiên, sự thể hiện về giá trị chỉ xảy ra khi thị trường đã
chấp nhận giá trị sử dụng của hàng hóa. Do đó, khi sản xuất hàng hóa và dịch vụ,
doanh nghiệp không chỉ tìm mọi cách để giảm thiểu các chi phí mà còn phải chú ý
xem lợi ích đem lại từ sản phẩm có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không.
Như vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hóa và dịch
vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối các
nguồn lực.
Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường
Cơ chế thị trường sẽ điều tiết việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tức là kích
thích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực có mức lợi nhuận hấp
dẫn, có tỷ suất lợi nhuận cao, tạo ra sự di chuyển sản xuất từ ngành này sang ngành
khác. Thể hiện rõ nhất của chức năng điều tiết là sự đào thải trong quy luật cạnh
tranh. Doanh nghiệp nào, bằng chính nội lực của mình, có thể thỏa mãn tốt nhất nhu
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
7
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
cầu của thị trường, phản ứng một cách kịp thời, linh hoạt, sáng tạo với các biến
động của thị trường thì sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ bị phá sản.
Chức năng thông tin của thị trường
Chức năng này được thể hiện ở chỗ, thị trường chỉ cho người sản xuất biết
nên sản xuất hàng hóa và dịch vụ nào, bằng cách nào và với khối lượng bao nhiêu
để đưa vào thị trường tại thời điểm nào là thích hợp và có lợi nhất, chỉ cho người
tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hóa và dịch vụ tại những thời điểm nào là
có lợi cho mình.
1.2 Khái quát về phát triển thị trường
1.2.1 Quan niệm về phát triển thị trường
Việc phát triển thị trường có thể được thực hiện theo 2 cách, đó là phát triển
thị trường theo chiều rộng và phát triển thị trường theo chiều sâu.
Phát triển thị trường theo chiều rộng: là việc doanh nghiệp thực hiện xâm
nhập vào thị trường mới, thị trường mà người tiêu dùng chưa biết đến sản phẩm của
doanh nghiệp. Hay còn gọi là thị trường của các đối thủ cạnh tranh.
Phát triển thị trường theo chiều sâu: là việc doanh nghiệp khai thác tốt hơn
thị trường hiện có của doanh nghiệp, tiến hành phân đoạn, cắt lớp thị trường, cải
tiến hệ thống phân phối, thực hiện các chính sách về: sản phẩm, giá, dịch vụ sau bán
hàng. Tóm lại mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là trước kia người tiêu dùng
chỉ mua một sản phẩm nhưng nay người tiêu dùng có thể sẵn lòng mua đến 2 hay
nhiều hơn 2 sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy, phát triển thị trường là một trong những yêu cầu hàng đầu của
quản lý doanh nghiệp, một trong những mục tiêu quan trọng mà bất kỳ doanh
nghiệp nào trong cơ chế thị trường cũng cần phải cố gắng phấn đấu thực hiện. Vì
vậy, nếu doanh nghiệp không chú ý đến vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm thì một sớm, một chiều doanh nghiệp sẽ bị xoá sổ trên thị trường.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh nghiệp
1.2.2.1 Nhóm nhân tố vĩ mô
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
8
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
Nhóm nhân tố vĩ mô bao gồm: các nhân tố kinh tế, nhân tố về thể chế và
pháp luật, các nhân tố xã hội, nhân tố tự nhiên, công nghệ.
Nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: thu nhập bình quân trên đầu người, lãi suất ngân hàng, cán cân
thanh toán, chính sách tài chính, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái,… Các vấn đề kinh
tế trên chẳng những có tác động đến một doanh nghiệp cụ thể mà còn có tác động
đến toàn bộ hệ thống kinh tế – xã hội của một đất nước.
Nhân tố xã hội
Bao gồm các yếu tố như: các đặc điểm về dân số, cơ cấu dân số, tuổi thọ, tỷ
lệ tăng dân số, quy mô, mức sống và trình độ giáo dục của dân cư. Các yếu tố văn
hóa: tôn giáo, phong tục tập quán, phong cách lối sống, đạo đức, niềm tin, hệ thống
các giá trị.
Tất cả các yếu tố xã hội nói trên đều có ảnh hưởng tới việc hình thành nhu
cầu, thói quen mua sắm, cách thức mua bán.
Nhân tố về thể chế và pháp luật
Các hoạt động kinh doanh đều chịu sự kiểm soát của pháp luật. Để mở rộng
thị trường, các doanh nghiệp cũng cần tuân theo các nguyên tắc quy định. Và mở
rộng thị trường có nhiều cách thức khác nhau, nhưng cách thức tốt nhất cho doanh
nghiệp là cách mà pháp luật không ngăn cấm. Trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, các hoạt động kinh doanh không những chịu sự chi phối của pháp
luật trong nước mà còn phải chịu sự chi phối của các luật lệ buôn bán bên ngoài.
Nhân tố thuộc về yếu tố chính trị
Sự ổn định chính trị là một điều kiện hết sức quan trọng để các doanh nghiệp
có thể mở rộng thị trường mạng lưới tiêu thụ của mình. Các doanh nghiệp thường
muốn mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình ở những nơi mà tình hình
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
9
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
chính trị ổn định. Vì ở đó tạo môi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh
doanh, đảm bảo an toàn về đầu tư, về quyền sở hữu và các tài sản.
Nhân tố công nghệ
Đối với các doanh nghiệp, các yếu tố công nghệ như: quyền công nghệ, đổi
mới công nghệ, bí quyết công nghệ, chuyển giao công nghệ,… đều có thể vừa là cơ
hội, vừa là nguy cơ cần phải được quan tâm xem xét đúng mức. Nhịp độ phát triển
của khoa học công nghệ có tác động trực tiếp đến thị trường, khoa học công nghệ
phát triển tạo ra máy móc thiết bị hiện đại, dẫn tới làm ra sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành hạ, từ đó tăng sức mua trên thị trường, tạo điều kiện để doanh nghiệp
có thể vươn ra các thị trường khác.
1.2.2.2 Các nhân tố vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Chỉ hiểu được khách hàng của mình không thôi thì chưa đủ, trên thị trường
không chỉ một mình doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng, mà còn có
rất nhiều doanh nghiệp khác cũng cung cấp các sản phẩm đó. Hiểu được các đối thủ
cạnh tranh của mình là điều kiện hết sức quan trọng trong việc mở rộng thị trường.
Bởi chỉ có hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, nhận thức được đâu là điểm mạnh, điểm yếu
của đối thủ thì mới có khả năng giành thắng lợi trên thị trường của đối thủ.
Nhà cung ứng
Để có thể ổn định và phát triển, không thể không quan tâm đến vai trò của
các nhà cung ứng. Nhà cung ứng là người cung cấp nguồn hàng, nguồn nguyên vật
liệu,… Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các nhà
cung ứng. Vì vậy, cần phải thiết lập các mối quan hệ thật vững chắc với các nhà
cung ứng.
Sản phẩm thay thế
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
10
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
Sản phẩm thay thế là những loại sản phẩm khác với sản phẩm của doanh
nghiệp mình nhưng nó có khả năng thay thế cho nhu cầu sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp mình.
1.2.2.3 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Những yếu tố này là những yếu tố bên trong của doanh nghiệp, thể hiện khả
năng và thực lực của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể kiểm soát được các yếu tố
này, tạo ra và duy trì những điểm tích cực, có lợi cho việc ổn định và mở rộng thị
trường, hoặc hạn chế loại bỏ những yếu tố tiêu cực không có lợi.
Những yếu tố đó bao gồm:
- Nguồn lực về con người
- Nguồn lực về tài chính
- Marketing (sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị)
- Sản xuất
- Nguồn nguyên vật liệu
1.2.2.4 Quan niệm về khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hành vi mua hàng của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của 4 yếu tố chủ yếu:
văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Tất cả những yếu tố này đều đem đến cho doanh
nghiệp những căn cứ để biết cách tiếp cận và phục vụ người mua một cách hiệu quả
hơn. Khách hàng là người trực tiếp ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp suy cho cùng thì
cũng hướng về trung tâm là khách hàng. Muốn mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp thì nhất thiết doanh nghiệp phải nghiên cứu khách hàng.
Qua các đặc điểm của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xác định đâu là thị trường mục
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
11
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
tiêu của mình, đâu là thị trường tiềm năng, để từ đó đưa ra các phương án nhằm phủ
khắp các thị trường.
1.3 Các biện pháp nhằm phát triển thị trường
1.3.1 Nghiên cứu, dự báo nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
Nghiên cứu, dự báo nhu cầu của thị trường là một biện pháp rất quan trọng,
nó cho phép doanh nghiệp có cái nhìn cặn kẽ về thị trường, để từ đó đưa ra quyết
định phù hợp với các đặc tính của thị trường, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của thị
trường. Việc nắm bắt tình hình của thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh nguy
cơ rủi ro, bất trắc trong kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường là quá trình phân tích thị trường cả về mặt chất và mặt
lượng. Nghiên cứu thị trường về mặt lượng giúp cho ta có số liệu về thị trường, dự
báo nhu cầu của thị trường trong tương lai sẽ như thế nào, tăng hay giảm. Nghiên
cứu thị trường về mặt chất tức là xem khả năng khai thác thêm đối với thị trường
hiện tại nữa hay không. Nghiên cứu, dự báo về các cơ hội kinh doanh trên thị
trường để cuối cùng đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
1.3.2 Các chiến lược đánh giá đối thủ cạnh tranh
Muốn xây dựng chiến lược phát triển thị trường cho doanh nghiệp mình hiệu
quả. Các doanh nghiệp cần phải xác định rõ ai là đối thủ cạnh tranh chính của mình,
điểm mạnh, điểm yếu của họ như thế nào. Từ đó, doanh nghiệp sẽ xác định được
những cơ hội và những điểm yếu kém hơn so với đối thủ cạnh tranh của mình để
doanh nghiệp khắc phục. Sau đó, doanh nghiệp có thể tận dụng những cơ hội sẵn có
của mình đánh vào điểm yếu của đối thủ để phát triển thị trường cho sản phẩm của
mình.
1.3.3 Chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp
Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống của nó, đến giai đoạn thoái trào của sản
phẩm cũ, thì buộc doanh nghiệp phải đưa ra thị trường sản phẩm mới (sản phẩm này
là sản phẩm cũ được cải tiến lại hoặc sản phẩm hoàn toàn mới). Để đảm bảo việc
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
12
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
phát triển và mở rộng thị trường, doanh nghiệp cần xác định rõ vị thế của từng loại
sản phẩm trên thị trường, xác định sản phẩm đó đang ở vị thế như thế nào trên thị
trường và nó ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm.
1.3.4 Chiến lược về giá
Chính sách giá là công cụ quan trọng của chiến lược Marketing. Nó đóng vai
trò liên kết các chính sách bộ phận của chiến lược Marketing. Chính sách giá có vai
trò thúc đẩy hoặc kiềm hãm tác dụng của các chính sách Marketing và ảnh hưởng
đến khối lượng bán của doanh nghiệp, đến lợi nhuận của Công ty. Vì nếu định giá
quá cao thì doanh nghiệp sẽ không thu hút được khách hàng, ngược lại nếu định giá
quá thấp thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ.
1.3.5 Chiến lược kênh phân phối
Phân phối giữ vai trò cần thiết trong việc cân đối cung cầu trên thị trường
thông qua hoạt động phân phối. Các mặt hàng được phân phối đồng bộ và đa dạng,
thỏa mãn tốt hơn các yêu cầu của người tiêu dùng. Nguyên do chủ yếu của việc sử
dụng những người trung gian là họ có những mối quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm, và
chuyên môn hóa. Vì vậy, việc đưa sản phẩm từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng
sẽ đạt hiệu quả cao nhất, những người trung gian sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều
cái lợi hơn là nếu doanh nghiệp tự làm lấy một mình.
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
13
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
Có 4 loại kênh phân phối sản phẩm:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các kênh phân phối sản phẩm
1
2
2
Người tiêu dùng
Nhà sản xuất
Nhà phân phối
Nhà bán lẻ
3
Nhà phân phối
Nhà bán lẻ
Nhà đại lý
Nhà bán lẻ
3
4
Nhà phân phối
Nhà đại lý
Nhà bán lẻ
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh)
1.3.6 Hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng
Hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng giúp tạo dựng hình ảnh của doanh
nghiệp và sản phẩm, giúp cho người tiêu dùng nắm bắt được các thông tin về doanh
nghiệp và kích thích người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, củng cố
vững chắc thị trường hiện tại và thúc đẩy việc mở rộng thị trường mới.
1.3.6.1 Quảng cáo
Quảng cáo là nghệ thuật sử dụng các phương tiện truyền thông để đưa thông
tin về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng. Mục đích của
quảng cáo là để thu hút sự chú ý của khách hàng đối với sự có mặt của sản phẩm
của doanh nghiệp. Quảng cáo giúp người tiêu dùng nắm bắt được ít nhiều các thông
tin về sản phẩm, về doanh nghiệp.
1.3.6.2 Chào hàng
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
14
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
Chào hàng là cách thức mà các nhân viên của doanh nghiệp đi tìm kiếm
khách hàng để bán hàng. Thông qua việc chào hàng, người tiêu dùng sẽ có cái nhìn
cặn kẽ hơn về sản phẩm của doanh nghiệp. Để làm được điều đó thì nhân viên chào
hàng phải nêu rõ các lợi thế, ưu điểm của sản phẩm, sự khác biệt so với sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, thông qua chào hàng, doanh nghiệp có khả năng
tiếp cận sâu hơn với người tiêu dùng. Qua ý kiến, nhận xét về sản phẩm của người
tiêu dùng, doanh nghiệp sẽ có các biện pháp nhằm cải tiến, thay đổi sao cho thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.3.6.3 Tham gia hội chợ triển lãm
Tham gia hội chợ triển lãm, doanh nghiệp sẽ có cơ hội giới thiệu sản phẩm
của mình với người tiêu dùng. Đây cũng là cách thức tốt nhằm đưa ra ưu điểm của
sản phẩm. Hội chợ triển lãm cũng là nơi gặp gỡ giữa các đối thủ cạnh tranh, các nhà
cung ứng. Vì vậy, dễ dàng thiết lập các mối quan hệ có lợi cho tương lai của doanh
nghiệp.
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
15
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi và lưu thông hàng hóa.
Muốn thực hiện tốt chiến lược phát triển thị trường cho sản phẩm của mình, trước
tiên doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đặc điểm khách hàng của mình, điểm mạnh,
điểm yếu của mình, hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh. Để từ đó xác định kế hoạch hành
động cho phù hợp và phát triển thị trường cả trong nước và ngoài nước. Nó tạo ra sự
cân đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế hàng nhập khẩu, nâng
cao uy tín hàng nội địa.
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
16
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
Chương 2
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LỢI HOÀNG HÀ
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Lợi Hoàng Hà
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Lợi Hoàng Hà
Trụ sở chính: 326 Nơ Trang Long, P12, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM.
Điện thoại: 08. 35166892
Fax: 08. 35166893
Email:
[email protected]
Ngành sản xuất: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo: bánh quy
bơ, bánh quy kem, bánh Snack, bánh xốp các loại, bánh kem xốp phủ Sôcôla,
Sôcôla, kẹo cứng & mềm các loại (kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo Sôcôla,…), kinh
doanh bánh mì, bánh bông lan, bánh kem.
Hiện nay, do đời sống của người dân ngày càng được nâng cao kéo theo nhu
cầu mua sắm hàng hóa cũng phát triển theo, đặc biệt là nhu cầu về ăn uống, các
nhóm hàng thức ăn nhanh, tiện lợi và hợp vệ sinh cũng từ đó phát triển theo. Nhu
cầu ăn uống là một nhu cầu cấp thiết, mà thu nhập bình quân đầu người của người
Việt Nam chưa cao, nên chi phí của người dân dành cho ăn sáng thấp. Nắm bắt
được tình hình đó, Công ty đã đầu tư thêm máy móc công nghệ và cho ra đời dòng
sản phẩm bánh mì đóng gói hợp vệ sinh, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người
dân và tăng doanh thu cho Công ty.
Song những năm gần đây do sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty trong
cùng ngành, đặc biệt là trong ngành bánh mì công nghiệp đóng gói, nên ngành bánh
mì của Công ty cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức mới. Vì vậy để tồn tại Công
ty luôn phấn đấu, phát triển và tìm giải pháp để phát triển thị trường cung ứng bánh
mì của Công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Lợi Hoàng Hà
Công ty được thành lập từ năm 2007, hơn 5 năm xây dựng và trưởng thành
(từ năm 2007 – 2012). Công ty đã trở thành một trong những nhà kinh doanh về
lĩnh vực sản xuất bánh, kẹo và hàng thực phẩm ở Việt Nam. Từ khi ra đời đến nay,
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
17
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
Công ty không ngừng phấn đấu, liên tục đổi mới công nghệ và đầu tư thiết bị hiện
đại với qui mô phát triển ngày càng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sự tín
nhiệm của khách hàng, đảm bảo chất lượng ngày càng cao và giá thành hợp lý.
Công ty đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống (bánh kẹo), mua sắm
thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Công ty mua thêm dây chuyền phủ Sôcôla. Dây chuyền này có thể phủ
Sôcôla cho các sản phẩm bánh và đầu tư thêm dây chuyền sản xuất bánh mì, bánh
bông lan công nghiệp.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
2.1.2.1 Chức năng:
Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh thương mại. Thông qua đó,
Công ty đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển, đảm bảo đời sống
cho người lao động và tăng doanh thu cho Ngân sách Nhà nước.
Hoạt động của Công ty bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
-
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm bánh quy các loại
-
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm bánh Snack
-
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm bánh xốp các loại.
-
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm kẹo cứng & mềm các loại (kẹo cốm, kẹo
sữa dừa, kẹo Sôcôla,…)
-
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm bánh mì tươi ngọt, mặn
-
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm bánh bông lan.
-
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm bánh kem.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng bánh kẹo. Ngoài ra, Công ty còn có một số nhiệm vụ cụ thể:
-
Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh.
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
18
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
-
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và quản lý khai thác hiệu quả
nguồn vốn ấy.
-
Thực hiện đúng những cam kết trong Hợp đồng kinh tế có liên quan.
-
Tổ chức khâu bảo quản, đảm bảo quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra
thường xuyên liên tục và ổn định trên thị trường.
-
Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-
Chăm lo và không ngừng nâng cao vật chất, cũng như tinh thần cho người
lao động. Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho công nhân viên.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Lợi Hoàng Hà
2.1.3.1 Bộ máy tổ chức của Công ty
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty CP Lợi Hoàng Hà
Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
Phòng
TCKT
Phòng
TCHC
PX
Bánh
quy &
bánh
xốp
Phòng
KHKD
PX
Bánh
Snack
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
Phòng
KHVT
Phòng
ĐHSX
PX
Bánh kem
19
PX
Kẹo các
loại
Phòng
Kỹ thuật
PX
Bánh mì
Ban
Bảo vệ
PX
Bánh
bông lan
Lớp: 08VQT2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hạnh Thục
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chánh)
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Hội đồng quản trị: là bộ phận lãnh đạo cao nhất trong Công ty, mọi sự quyết
định mang tính quan trọng quyết định đến sự phát triển của Công ty. Quyết định
phải được sự chấp thuận của đa số ý kiến trong Hội đồng quản trị. Các thành viên
trong Hội đồng quản trị trong Công ty chủ yếu là người của Công ty, do đó việc đưa
ra quyết định và điều hành Công ty có phần thuận tiện hơn vì phù hợp với điều kiện
thực tế của Công ty.
Ban Giám đốc: chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
Phòng Tài chính – Kế toán: lập kế hoạch thu - chi hàng tháng, hàng quý,
theo dõi, giám sát tình hình thực hiện dự toán, lập kế hoạch sử dụng vốn, thông
thuyết với các Công ty tài chính về vấn đề vốn quản lý nghiệp vụ thu chi tiền mặt,
tiếp nhận hóa đơn, giấy đề nghị thanh toán và thực hiện công việc chi trả tiền mua
hàng hóa, thu hồi điều chỉnh công nợ. Tính giá sản phẩm, nghiên cứu các chế độ kế
toán, chế độ về sổ sách, báo cáo kế toán. Lập và bảo quản các sổ kế toán, biểu mẫu,
hóa đơn, chứng từ,…
Phòng Tổ chức – Hành chánh: là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về quản
lý nhân sự và điều hành các công nhân làm việc trực tiếp tại các phân xưởng, quản
lý các vấn đề tiền lương, chấm công cho các nhân viên, các công nhân làm việc trực
tiếp tại các phân xưởng sản xuất.
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: tìm kiếm đơn đặt hàng, nghiên cứu khai thác
thị trường, lựa chọn giá cả và thị trường thích hợp nhất. Truyền đạt các thông tin về
thị trường cho các bộ phận liên quan, thương lượng với khách hàng về giá cả. Thực
hiện các nghiệp vụ sau bán hàng, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Phòng Kế hoạch – Vật tư: xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác
nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định mức
SVTH: Đoàn Hồng Oanh
20
Lớp: 08VQT2