Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh nghiệm trên thế giới và bà...

Tài liệu Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh nghiệm trên thế giới và bài học cho việt nam

.PDF
105
5560
18

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm trên thế giới và bài học cho Việt Nam Sinh viên thực hiện : Cao Thị Thu Hiền Lớp : A2 Khoá : K43A-KTĐN Giáo viên hướng dẫn : TS. Đỗ Hƣơng Lan Hà Nội, 2008 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN Mục lục Mục lục ___________________________________________________ 1 PHỤ LỤC I _________________________________________________ 3 PHỤ LỤC II ________________________________________________ 4 Lời nói đầu ________________________________________________ 5 Chương I__________________________________________________ 7 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vấn đề hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ____________________________________ 7 Một số vấn đề lý luận cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ___________ 7 I. 1. Một số quan điểm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ___________ 7 2. Đặc điểm và vai trò của DNVVN_______________________________ 10 II. Hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ _________________ 17 1. Sự cần thiết phải hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ _______ 17 2. Một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN và vai trò của chúng đối với sự phát triển của DNVVN. ________________________________________ 18 Chương II ________________________________________________ 25 Một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN ở một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam ________________________________ 25 Hoạt động hỗ trợ tài chính cho DNVVN một số nước ______________ 25 I. 1. Miễn giảm thuế thúc đẩy đầu tư ________________________________ 25 2. Hỗ trợ tài chính nhằm thúc đẩy đổi mới thiết bị và công nghệ ________ 29 3. Các biện pháp từ các tổ chức tài chính ___________________________ 33 1 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN II. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam______________________________ 38 Chương III _______________________________________________ 42 Vận dụng kinh nghiệm hỗ trợ tài chính cho các DNVVN trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam _____________________________________ 42 Thực trạng hỗ trợ tài chính đối với DNVVN tại Việt Nam __________ 42 I. 1. Khái quát về DNVVN của Việt Nam ____________________________ 42 2. Các biện pháp hỗ trợ tài chính đã và đang áp dụng tại Việt Nam ______ 52 II Một số giải pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN tại Việt Nam _________ 73 1. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách thuế ____________________ 73 2. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách hỗ trợ tài chính nhằm_______ 80 đổi mới công nghệ ______________________________________________ 80 3. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách tín dụng _________________ 82 4. Cho thuê tài chính___________________________________________ 85 5. Một số kiến nghị đối với Cục phát triển DNVVN và cổng thông tin ____ 89 doanh nghiệp __________________________________________________ 89 6. Một số kiến nghị đối với DN __________________________________ 91 Kết luận _________________________________________________ 94 Tài liệu tham khảo _________________________________________ 96 PHỤ LỤC III_______________________________________________ 98 2 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN PHỤ LỤC I Danh mục viết tắt DNVVN DN TDNH GTGT KH&CN NHTM TSBD TCTD CTTC TNDN VPLS DNTN NHTMQD NHTMCP Cục PTDNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp Tín dụng ngân hàng Gía trị gia tăng Khoa học và công nghệ Ngân hàng thương mại Tài sản bảo đảm Tổ chức tín dụng Cho thuê tài chính Thu nhập doanh nghiệp Văn phòng luật sư Doanh nghiệp tư nhân Ngân hàng thương mại quốc doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Cục Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN PHỤ LỤC II Danh mục Bảng Biểu Bảng 1.1 Bảng 1.2 Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 Phân loại DNVVN của EU Tiêu thức xác định DNVVN của một số nước Đông Nam Á Thuế thu nhập công ty tại Mỹ Mức thuế suất thuế thu nhập công ty Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo vùng lãnh thổ Tỷ trọng DNVVN xét theo ngành nghề năm 2005 Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá trị thực tế (%) Tỷ trọng lao động trong DNVVN so với toàn ngành Khảo sát khu vực DNVVN vào những năm 90 4 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của một quốc gia. Doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh giá là hình thức tổ chức kinh doanh thích hợp, có những ưu thế về tính năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với yêu cầu của thị trường và là phương tiện hiệu quả giải quyết công ăn việc làm. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp nhiều khó khăn hạn chế nhất định đặc biệt là hạn chế về vốn. Chính vì vậy, Chính phủ các nước rất quan tâm và có nhiều giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết và phù hợp với điều kiện về vốn, về công nghệ và trình độ quản lý ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta còn chậm và chưa ổn định. Điều đó một mặt xuất phát từ những hạn chế và khó khăn của bản thân doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta, mặt khác, chúng ta cũng chưa có chính sách, đặc biệt là chính sách, cơ chế tài chính phù hợp để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để góp phần thúc dẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tôi đã chọn đề tài: “Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm trên thế giới và bài học cho Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu các tài liệu lý luận, kinh nghiệm thành công của một số nước trên thế giới và thực tiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam khoá luận đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới. 5 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chương1: Tổng quan về hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương2: Kinh nghiệm hỗ trợ tài chính với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một số nước trên thế giới Chương3: Vận dụng kinh nghiệm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam Do hạn chế về thời gian, nguồn tài liệu và kiến thức của người viết, khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để hoàn thành khóa luận tốt hơn nữa. Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên TS. Đỗ Hương Lan đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em có thể hoàn thành khóa luận này. 6 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN Chương I Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vấn đề hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1. Một số quan điểm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) 1.1 Quan niệm về DNVVN của một số nước trên thế giới Sự phát triển của kinh tế thị trường đã làm biến đổi mạnh mẽ nền kinh tế thế giới nói chung và ở từng nước, ở từng khu vực nói riêng. Nhiều mô hình phát triển đã được thử nghiệm và đưa lại thành công bất ngờ. Trong đó nổi bật lên vai trò của loại hình tổ chức DNVVN. Loại hình doanh nghiệp này ngày càng được mở rộng và phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà cả ở những nước đang phát triển. Tuy nhiên cho đến nay, việc quan niệm như thế nào là DNVVN là rất khác nhau. Liên minh Châu Âu (EU) đưa ra một định nghĩa chung và có hiệu lực áp dụng từ tháng 6/1996, theo đó “DNVVN là các doanh nghiệp tư nhân và độc lập (trong đó doanh nghiệp khác sở hữu dưới 25%vốn). Trong khu vực phi sơ cấp, không bao gồm các ngành như nông, lâm, ngư nghiệp; sử dụng dưới 250 nhân công.” Các DNVVN của EU được phân chia như sau: Bảng 1.1: Phân loại DNVVN của EU (đơn vị USD) Loại DN Số nhân công Doanh thu Tổng tài sản Vừa <250 <= 50 tr <= 43 tr Nhỏ <50 <= 10 tr <= 10 tr Siêu nhỏ <10 <= 2 tr <= 2 tr Nguồn: Trung tâm hỗ trợ DNVVN Ngược lại ở Mỹ các doanh nghiệp vừa xác định là có số nhân công dưới 50, còn các doanh nghiệp siêu nhỏ thì cũng giống như EU dưới 10 nhân công. 7 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN Đối với Nga, một đất nước có nền kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường như nước ta hiện nay, khu vực DNVVN cũng được chú trọng phát triển. Theo qui định của nước này thì DNVVN gồm những doanh nghiệp với số vốn dưới 100 triệu rúp (dưới 1 triệu USD) và số lao động dưới 500 người. Đài Loan là một đất nước có khu vực DNVVN tương đối lớn mạnh ở châu Á. Khái niệm DNVVN bắt đầu được sử dụng trên vùng lãnh thổ này từ 1967. Ngay từ đầu, loại doanh nghiệp này được phân biệt thành 2 nhóm: ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, vận tải, các dịch vụ khác. Đến 1997 được phân thành 3 nhóm (có thêm ngành khai khoáng). Trong thời gian hơn 30 năm qua, tiêu chí phân loại DNVVN ở Đài Loan được điều chỉnh 6 lần theo hướng tăng dần trị số các tiêu chí: trong sản xuất, vốn góp từ 5 triệu lên 40 triệu (đô la Đài Loan), tổng giá trị tài sản từ 20 triệu lên 120 triệu, doanh số từ 5 triệu lên 40 triệu. Hiện nay ở Đài Loan người ta quan niệm DNVVN là những doanh nghiệp:  Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu (đô la Đài Loan) tức là vào khoảng 1,4 triệu USD, số lao động thường xuyên dưới 500 người.  Trong thương mại, vận tải và dịch vụ khác: có tổng doanh số dưới 40 triệu và lao động dưới 50 người Nhìn chung, các nước khi đưa ra những định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ thường dựa vào các dấu hiệu về số lượng lao động và số vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên ở một số nước, vấn đề doanh thu cũng được xem xét như là một yếu tố để đánh giá và phân loại. 8 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN Bảng1.2: Tiêu thức xác định DNVVN của một số nước Đông Nam Á Nước Thái Lan Philipin Indonesia Trung Quốc Phân loại Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động 0-50 51-200 10-99 100-199 5-19 20-99 Số vốn Dưới 50 triệu Baht 50-200 triệu Baht 1,5-15 triệu Pêxo 15-60 triệu Pêxo 0-20.000USD 20.000100.000 USD Doanh thu Không trọng quan 0100.000USD 100.000500.000USD 50-100 101-500 Nguồn: Hồ sơ các DNVVN (SMEs) khu vực APEC 1990-2000 Việc đưa ra khái niệm chuẩn xác về DNVVN có ý nghĩa lớn để xác định đúng đối tượng để hỗ trợ. Nếu phạm vi quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ giảm, vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là không hỗ trợ ai. Còn nếu như phạm vi quá hẹp sẽ hạn chế và ít tác dụng trong nền kinh tế. 1.2 Quan niệm của Việt Nam về DNVVN Hiện nay, theo Việt Nam thì DNVVN là những doanh nghiệp hoặc có số vốn dưới 5 tỷ đồng và số lao động dưới 300 người (trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp) hoặc là những doanh nghiệp có số vốn sản xuất dưới 3 tỷ đồng và số lao động dưới 200 người (trong thương mại và dịch vụ). Trong đó, doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng và số lao động dưới 50 người (trong công nghiệp) và dưới 30 người (trong thương mại, dịch vụ) là doanh nghiệp nhỏ. Ngày 20-6-1998, Chính phủ cũng đã xác định tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ỏ nước ta theo công văn số 681/CP-KTN, trong đó quy định DNVVN là những 9 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng và có số lao động dưới 200 người, không phân biệt ngành công nghiệp hoặc dịch vụ. Gần đây, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐCP về trợ giúp phát triển DNVVN. Trong đó có định nghĩa: “DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Ở Việt Nam DNVVN nằm trong tất cả các thành phần kinh tế1 2. Đặc điểm và vai trò của DNVVN 2.1 Đặc điểm của DNVVN 2.1.1 Những ưu thế của DNVVN So với khu vực kinh tế qui mô lớn, DNVVN có nhiều ưu điểm, điển hình là: DNVVN vừa năng động nhạy bén vừa dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường: Đây là một ưu thế nổi trội của loại hình doanh nghiệp này. Với quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNVVN dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng các yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá. Mặt khác, DNVVN thường có mối quan hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy trước những biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, DNVVN có 1 Kinh tế Nhà nước: với các hình thức doanh nghiệp mà Nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc có cổ phần chi phối, nó có thể là các công ty TNHH với một chủ sở hữu là Nhà nước, hoặc các công ty cổ phần có vốn của Nhà nước. Kinh tế tập thể: với các hình thức hợp tác đa dạng như các Hợp tác xã, tổ hợp tác… trong đó HTX là nòng cốt, các HTX này dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể. Kinh tế cá thể, tiểu chủ: chủ hộ vừa là người sản xuất chính, vừa có thuê mướn lao động. Kinh tế tư bản tư nhân: là những đơn vị kinh tế do một hoặc nhiều nhà tư bản cùng góp vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thức như: xí nghiệp tư doanh, công ty cổ phần, tổ hợp tác tư doanh… dựa trên cơ sở lao động làm thuê với các quy mô khác nhau.Kinh tế tư bản Nhà nước: là những đơn vị kinh tế do một hay nhiều nhà tư bản tư nhân trong và ngoài nước liên doanh liên kết với Nhà nước để cùng hợp tác sản xuất kinh doanh và chia lãi trên cơ sở vốn góp.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: là những doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới dạng công ty TNHH. 10 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN thể đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội . DNVVN có khả năng tạo ra một lượng cung hàng hoá và dịch vụ có thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời với giá cả hợp lý các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Chính nhờ tính linh hoạt và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường, chấp nhận rủi ro mà loại hình doanh nghiệp này có khả năng đổi mới do đó tự nó đã thể hiện các chức năng kinh tế to lớn đối với xã hội. DNVVN được tạo lập một cách dễ dàng, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp: Để thành lập một DNVVN chỉ cần một số vốn ban đầu thấp, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn. Với ưu thế nhỏ gọn năng động dễ quản lý, không cần nhiều vốn, các DNVVN rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác động lên. Điều đó khiến cho các DNVVN này giảm được chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn bằng tiền dùng vào việc mua sắm máy móc thiết bị và với giá công lao động thấp có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, rất nhiều doanh nghiệp mang tính chất bạn bè, gia đình nên mỗi khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn, công nhân và chủ doanh nghiệp có thể hạ thấp tiền lương dễ dàng, có tinh thần hỗ trợ để vượt qua khó khăn. DNVVN tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh: DNVVN hoạt động với số lượng đông đảo thường không có tính độc quyền. Các DNVVN dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. So với doanh nghiệp lớn thì DNVVN có tính tự chủ cao hơn. Các doanh nghiệp này không ỷ vào sự giúp đỡ của Nhà nước và vì mưu lợi, DNVVN sẵn sàng khai thác cơ hội để phát triển mà không ngại rủi ro. Nói chung, với hoàn cảnh “tự sinh, tự diệt” DNVVN bắt buộc phải duy trì sự phát triển nếu không sẽ bị phá sản. Chính điều đó đã làm cho nền kinh tế trở nên sống động và thúc đẩy sử dụng tối đa các tiềm năng của đất nước. Đây là ưu thế quan trọng của các DNVVN. 11 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN DNVVN có thể phát huy được tiềm lực trong nước: Thành công của DNVVN là nắm bắt được các điều kiện cụ thể của đất nước về tài nguyên, lao động. Đối với các doanh nghiệp lớn, việc sử dụng các nguồn lực sẵn có tại địa phương thường gặp khó khăn do trữ lượng thấp không đảm bảo cho các doanh nghiệp sản xuất lớn. Ngược lại, các DNVVN lại rất có lợi thế trong việc sử dụng lao động tại địa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có, phát huy hết tiềm lực trong nước cho sản xuất kinh doanh . Mặt khác, đối với các nước đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, sự phát triển của DNVVN giai đoạn đầu là cách thức tốt nhất để sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu. Với vốn liếng và trình độ kỹ thuật công nghệ của mình, DNVVN có thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức mua của dân chúng. Từ đó góp phần ổn định đời sống, ổn định xã hội, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. DNVVN góp phần tạo phát triển cân bằng giữa các vùng trong một quốc gia: Với sự tạo lập dễ dàng, DNVVN có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong một nước, từ những vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa, nói chung là những nơi thưa dân, cơ cấu kinh tế chưa phát triển và chính điều này nó có thể cung cấp hàng hoá dịch vụ cho dân cư địa phương và những vùng lân cận . Thông thường, DNVVN cung ứng sản phẩm tại chỗ 95% sản phẩm tiêu thụ nội địa, mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng, khoảng 5% sản phẩm dành cho xuất khẩu. Như vậy, các DNVVN thực sự góp phần đắc lực cho sự phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước . 2.1.2 Một số hạn chế của DNVVN Bên cạnh những ưu điểm, DNVVN cũng có những hạn chế nhất định. Một số hạn chế có thể dễ dàng nhận thấy là: 12 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN  Chỉ cần một số lượng vốn ít đã có thể được thành lập nên DNVVN gặp phải hạn chế là năng lực tài chính thấp, từ đó dẫn đến một loạt những bất lợi cho DN trong sản xuất kinh doanh Vốn chủ sở hữu thấp dẫn đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp bị hạn chế. Các DNVVN thường thiếu tài sản thế chấp cho các khoản tiền dự định vay. Ngay cả ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật… các ngân hàng cũng ngại cho các DNVVN vay vốn vì khả năng gặp rủi ro lớn khi cho vay. Tiếp đến là do khả năng tài chính hạn chế, qui mô kinh doanh không lớn, các DNVVN cũng rất khó khăn trong việc huy động vốn trên thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh. Chính vì thế phần lớn các doanh nghiệp này đều trong tình trạng thiếu vốn, điều đó khiến cho khả năng thu lợi của doanh nghiệp bị hạn chế, ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có yêu cầu mở rộng sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng tích luỹ của doanh nghiệp cũng bị hạn chế.  DNVVN thiếu thông tin, trình độ quản lý bị hạn chế: Trong thời đại ngày nay, thông tin cũng là một điều rất quan trọng của hoạt động sản xuất kinh tế bởi lẽ nếu nắm bắt được thông tin nhanh chóng, chính xác về thị trường, khách hàng sẽ giúp cho DN có phương án sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhất là với tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi DN phải nắm bắt được thông tin chính xác để có thể đưa sản phẩm sản xuất ra thị trường nhanh chóng.Tuy nhiên, do khả năng tài chính hạn hẹp nên việc thu thập thông tin rất khó khăn.  DNVVN ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi: Với hạn chế vốn có như qui mô sản xuất không lớn, sản phẩm tiêu thụ không đều, DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao động và tuyển dụng những lao động giỏi, lành nghề. DNVVN cũng gặp khó khăn trong việc thu hút được lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành. 13 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN  Hoạt động của DNVVN thiếu tính ổn định, vững chắc: Mặc dù có ưu thế linh hoạt, nhưng do khả năng tài chính hạn chế, khi có biến động lớn trên thị trường. Các DNVVN dễ rơi vào tình trạng phá sản, bên cạnh đó, do mức độ cạnh tranh ngày càng cao không chỉ giữa các doanh nghiệp nhỏ với nhau mà còn cả với các doanh nghiệp lớn nên nếu không linh động thì DNVVN khó đứng vững trên thị trường.Tuy nhiên, trên thực tế phần lớn các nước có số lượng DNVVN khá lớn, cùng với việc phá sản lại có các doanh nghiệp mới được thành lập và con số doanh nghiệp mới thành lập lại lớn hơn các doanh nghiệp bị phá sản. Chính điều đó đã không dẫn đến tình trạng xáo động nền kinh tế - xã hội và cũng chính hiện tượng đó đã phản ánh sức sống mãnh liệt của các DNVVN nói chung trong nền kinh tế. Tóm lại từ những phân tích trên cho thấy các hạn chế của DNVVN tựu chung lại đều bắt nguồn từ qui mô vốn nhỏ, khả năng tài chính hạn hẹp. Vì vậy, để khắc phục các hạn chế trên đòi hỏi các DNVVN phải tăng cường khai thác các nguồn vốn bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. 2.2 Vai trò của DNVVN DNVVN có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt nhu hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các DNVVN nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Về số lượng, các DNVVN chiếm ưu thế tuyệt đối: 97,6% ở Nhật Bản, Đức và ở Việt Nam cũng chiếm khoảng 94,1% trong tổng số các doanh nghiệp. Sự phát triển của DNVVN đã thực sự góp phần quan trọng trong giải quyết những mục tiêu kinh tế xã hội sau đây: Thứ nhất, vai trò nổi bật nhất của các DNVVN là thu hút số lượng lao động lớn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định xã hội: Do DNVVN có thể tạo lập một cách dễ dàng với số vốn nhỏ, hoạt động ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác 14 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN nhau và có thể hoạt động được cả ở những vùng mà doanh nghiệp lớn không thể vươn tới. Ví dụ như ở các vùng sâu vùng xa, miền núi, ở đây không có điều kiện đề phát triển các doanh nghiệp lớn song DNVVN lại có thể phát triển được. Vì vậy, cùng với doanh nghiệp lớn, sự tồn tại và kinh doanh có hiệu quả của các DNVVN đã tạo thu nhập và việc làm cho người lao động. Thực tế cho thấy số lượng lao động làm việc trong các DNVVN tại nhiều nước trên thế giới chiếm 50- 80% tổng số lao động. Cụ thể ở Nhật Bản số lao động làm việc cho các DNVVN chiếm 79,2% , ở các nước Tây Âu 58% trong lĩnh vực sản xuất vật chất, 78% trong lĩnh vực dịch vụ, 90% trong lĩnh vực xây dựng, ở Thái Lan, Đài Loan con số đó là 70% .Qua các số liệu trên ta thấy rằng số lượng lao động ở các DNVVN chiếm một tỷ trọng rất lớn không chỉ ở các nước đang phát triển mà cả ở các nước phát triển. Vai trò trên càng được khẳng định trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp lớn phải sa thải lao động. Ví dụ, năm 1997 ở Đức nền kinh tế gặp nhiều khó khăn , các doanh nghiệp lớn phải cắt giảm 321000 lao động, nhưng cũng trong năm đó DNVVN lại tạo được 723000 lao động mới. Trong hai năm 1985-1987 các DNVVN ở Anh đã tạo thêm được 280000 chỗ việc làm, trong khi đó các tập đoàn, các công ty lớn chỉ tạo được 20000 chỗ làm mới. Thứ hai, DNVVN đóng góp ngày càng nhiều trong giá trị GDP và góp phần tăng trưởng nền kinh tế của các quốc gia: DNVVN chiếm đại bộ phận trong số doanh nghiệp, do vậy hàng năm các DN này cung cấp một khối lượng lớn các sản phẩm, hàng hoá, lao vụ đa dạng và phong phú đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc nội. Cụ thể DNVVN ở Mỹ trung bình hàng năm tạo ra trên 50%GDP, tương tự ở Nhật là 55%, ở Đức53%, Indonesia 38%, Philipin 28%. Tại các nước đang phát triển, DNVVN có những đóng góp đáng kể trong việc thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế: tăng thu nhập bình quân đầu người, cải thiện mức sống trong dân cư và các vấn đề xã hội khác. Cũng nhờ những thành quả trong nền kinh tế mà nhiều quốc gia đã cải thiện đáng kể những vấn đề khó khăn của mỗi quốc gia như: 15 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN nâng cao khả năng tích luỹ vốn, cải thiện cán cân thanh toán tăng nguồn thu ngân sách… Thứ ba, DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ: Thông thường, các doanh nghiệp lớn tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế phát triển như các thành phố lớn, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển nhưng lại không đáp ứng được tất cả các yêu cầu của nền kinh tế như lưu thông hàng hoá, dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, giải quyết lao động, ổn định đời sống xã hội của nhân dân…Với chiều hướng đó sẽ gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về độ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội giữa thành thị với nông thôn, giữa các vùng trong quốc gia. Chính sự phát triển DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng. Nó giúp cho vùng sâu vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng của vùng của địa phương để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ. Đây cũng là vấn đề rất có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Thứ tư, là DNVVN hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp lớn, là cở sở để hình thành các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong quá trình phát triển kinh tế thị trường: Thực tế cho thấy, trong bất kỳ quốc gia nào tất cả các nguồn lực kinh tế không thể tập trung hết vào các doanh nghiệp có quy mô lớn, bởi các doanh nghiệp có quy mô lớn không thể bao quát được toàn bộ thị trường. Với đặc trưng nhỏ lẻ, năng động, các DNVVN tập trung vào các “thị trường ngách” hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường, cân đối khả năng cung cầu trong xã hội. DNVVN là những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm đầu vào hay tham gia chế tạo sản xuất kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của các doanh nghiệp lớn, chính điều này đã làm tăng khả năng hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. 16 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp nhỏ, yếu dễ bị sụp đổ bởi sự cạnh tranh của các doanh nghiệp lớn. Do vậy, để đứng vững trên thị trường và hoạt động ngày một tốt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với nhau tạo thành một tập đoàn lớn có sức cạnh tranh cao. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, cũng có các cơ sở nhỏ này được tích luỹ vốn kinh nghiệm dần dần để trở thành các doanh nghiệp lớn. Như vậy, tuy mỗi nước đều có một đặc điểm nền kinh tế và mức độ phát triển khác nhau, nhưng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều đóng góp một vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, tạo ra nhiều việc làm, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định xã hội, duy trì các ngành nghề truyền thống tăng kim ngạch xuất khẩu cho đất nước…Chính vì vậy, sự ổn định phát triển các DNVVN là một yếu tố khách quan cần thiết cho quá trình phát triển của mỗi quốc gia . II. Hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1. Sự cần thiết phải hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của từng quốc gia nói riêng. Do đó, chính phủ các nước ngày càng quan tâm phát triển các loại hình DN này. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, trong quá trình phát triển, DNVVN do những đặc thù đã gặp rất nhiều khó khăn, trong đó khó khăn lớn nhất là khó khăn về vốn. Để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần các biện pháp hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước cũng như từ phía các tổ chức tài chính tín dụng, đặc biệt là sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Hỗ trợ tài chính sẽ mang lại nhiều lợi ích cho DNVVN như kích thích thúc đẩy vốn đầu tư trực tiếp, thúc đẩy khả năng tự tích luỹ vốn cũng như khả năng huy động vốn từ bên ngoài giúp doanh nghiệp giải quyết được tình trạng khan hiếm về vốn, từ đó giúp tăng khả năng hoạt động kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 17 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN Ngoài ra, sự hỗ trợ tài chính của nhà nước còn có tác dụng hướng dẫn và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như chúng ta đã biết, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu của mỗi nước. Nhà nước là người hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và trên cơ sở đó sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô để điều hành nền kinh tế vận động theo định hướng đã đề ra. Trong các công cụ quản lý vĩ mô, chính sách tài chính của Nhà nước là một yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế mỗi nước. Vốn đầu tư phát triển của Nhà nước được xem như một công cụ nhằm khuyến khích, tạo điều kiện, mội trường và định hướng đầu tư cho các nguồn vốn khác, mà trước hết là đầu tư cho việc xây dựng và cải thiện kết cấu hạ tầng. Bên cạnh đó, đầu tư của Nhà nước là đầu tư có tính châm ngòi. Ngoài việc đầu tư vào việc phát triển hạ tầng, Nhà nước tập trung đầu tư vào những ngành mũi nhọn, những doanh nghiệp giữ vị trí quan trọng. Kết quả là tạo ra sự phát triển của một số doanh nghiệp lớn, kéo theo sự tạo lập và phát triển của hàng loạt các doanh nghiệp mà chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính chất là những doanh nghiệp vệ tinh xung quanh. 2. Một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN và vai trò của chúng đối với sự phát triển của DNVVN. 2.1 Miễn giảm thuế thúc đẩy đầu tư Nhà nước có thể sử dụng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế để hướng các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển ở những ngành nghề cần ưu tiên phát triển, những vùng hải đảo, miền núi xa xôi hẻo lánh để khai thác tiềm năng nhỏ bé tại địa phương, góp phần xoá bỏ sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi… Có 3 loại thuế tác động đến các DNVVN cơ bản nhất là: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt. Mỗi loại thuế khác nhau ở các nước đều có quy định về chế độ ưu đãi thuế miễn giảm thuế. Tuy nhiên, do chính sách, chiến 18 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN lược phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia khác nhau mà các nước có sự quy định khác nhau về ưu đãi thuế cho ngành nghề lĩnh vực đầu tư. Thông qua ưu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế cho các dự án đầu tư đã góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo động lực phát triển kinh tế khuyến khích người dân bỏ vốn thành lập doanh nghiệp mới, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái… Đồng thời, các chính sách thuế cũng hướng các tổ chức các cá nhân đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề, vùng kinh tế theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Chính sách thuế đã điều tiết được hầu hết các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nguồn thu từ thuế tương đối ổn định và ngày càng tăng về số tuyệt đối cũng như tỷ trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động, Nhà nước cũng có các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thông qua các chính sách miễn giảm thuế, hoàn thuế thu nhập nếu doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư... 2.2 Chính sách đổi mới công nghệ Đổi mới kinh tế - xã hội, đặc biệt là nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất và kinh doanh trong công nghiệp là vấn đề sống còn của mọi quốc gia. Đây là quá trình tạo ra, triển khai, sử dụng và phổ biến những sản phẩm công nghệ mới, các quy trình công nghệ có trình độ kỹ thuật cao, có hàm lượng chất xám, chất lượng cao và hiệu quả kinh tế lớn, có khả năng cạnh tranh được trên thị trường trong nước, khu vực và thị trường thế giới. Vấn đề trên liên quan rất nhiều đến chính sách, chiến lược khoa học và công nghệ. Bức tranh tổng thể trên thế giới hiện nay phản ánh một số nước từng có ưu thế về năng lực công nghệ song hiện đang bị sa sút về chất lượng hàng hoá, tốc độ tăng năng suất và khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế vẫn đang phải đối phó với giá 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng