CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố cấu thành nên sản phẩm, sau quá
trình sản xuất kinh doanh giá trị của nó được chuyển hết vào giá trị sản phẩm. Do đó
nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Quản lý nguyên vật
liệu chặt chẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận.
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý nguyên vật liệu. Nó góp phần kiểm
soát, tránh thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu ở tất cả các khâu dự trữ, sử dụng, thu
hồi,… ngoài ra còn đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ các nguyên vật liệu
cần thiết cho sản xuất. Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm
được tình hình vật tư để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hạch toán nguyên vật liệu phải đảm
bảo chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất dự trữ vật liệu. Tính
chính xác của hạch toán kế toán nguyên vật liệu ảnh hưởng đến tính chính xác của giá
thành sản phẩm.
Một doanh nghiệp sản xuất không chỉ có một loại nguyên vật liệu mà có rất
nhiều loại khác nhau. Thực tế cho thấy để quản lý một cách có hiệu quả không hề đơn
giản,vì vậy việc nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết bởi nó không chỉ có
ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý nguyên vật liệu mà còn là tiền đề để hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.2. Khái quát chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
- Khái niệm
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở
vật chất cấu thành nên thực thể giá trị của sản phẩm. Nguyên liệu vật liệu của doanh
nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
-
Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất
nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu chuyển dịch một lần
1
toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và hình thành nên
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đặc điểm này cũng là một đặc điểm dùng để nhận
biết nguyên liệu với các tư liệu khác. Chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Mặt khác, nếu xét về mặt vốn thì vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu
động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cần phải tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động và điều đó không thể tách rời việc
dự trữ và sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu về quản lý nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí SXKD. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện
cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong khâu thu mua: Cần kiểm soát chặt chẽ số lượng, chất lượng, quy cách,
giá cả chi phí thu mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với tiến độ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khâu bảo quản dự trữ: Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển nguyên vật
liệu, chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển. Các doanh
nghiệp cần xây dựng định mức hợp lý cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Định mức
tồn kho NVL là cơ sở xây dựng kế hoạch thu mua và kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp. Việc dự trữ hợp lý, cân đối các loại NVL sẽ đảm bảo cho quá trình SXKD
được liên tục, tránh được tồn đọng vốn kinh doanh. Điều kiện cần thiết giúp cho việc
bảo quản tốt NVL là phải có hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ
kho có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt. Các quy trình nhập xuất kho
NVL cần được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ. Không bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ
kho với tiếp liệu và kế toán NVL.
Khâu sử dụng: sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức chi phí có ý
nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu
nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần quán triệt nguyên tắc
sử dụng đúng mức quy định sử dụng đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm chi phí
trong giá thành.
Quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng và cần thiết
của công tác quản lý nói chung và quản lý sản xuất, quản lý giá thành nói riêng. Muốn
quản lý vật liệu được chặt chẽ, doanh nghiệp cần cải tiến và tăng cường công tác quản
lý cho phù hợp với thực tế.
2
Thang Long University Library
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để thực hiện được yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh, kế toán NVL trong
doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và giá
thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật
liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi
phí SXKD.
- Tính toán phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện pháp xử lý kịp
thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.2.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.2.4.1 Phân loại nguyên vật liệu
Tại các doanh nghiệp sản xuất NVL bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau, với nội dung kinh tế và công dụng trong quá trình sản xuất, tính năng lý, hóa học
khác nhau. Để có thể quản lý tốt một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối
với từng loại, từng thứ NVL, phục vụ cho nhu cầu quản lý DN, cần thiết phải tiến hành
phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.Theo đó mà nguyên vật liệu được phân
loại theo các tiêu thức sau:
-
Phân loại NVL căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý
+ Nguyên vật liệu chính : Là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản
xuất thì cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Vì vậy, khái niệm NVL chính
gắn liền với từng DN sản xuất cụ thể. Trong các DN kinh doanh thương mại, dịch
vụ…không đặt ra khái niệm NVL chính, vật liệu phụ.
Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục
đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hóa.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với NVL chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài tăng thêm chất lượng, giá trị sử dụng
của sản phẩm, hàng hóa hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực
hiện bình thường phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình lao
động.
+ Nhiên liệu : Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng hoặc tạo nguồn
năng lượng cho quá trình sản xuất kinh doang, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
3
phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn và thể khí.
+ Phụ tùng thay thế : Là những vật tư, chi tiết máy móc dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản (XDCB) : Là những loại vật liệu và
thiết bị được sử dụng cho công việc XDCB. Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị
cần lắp và không cần lắp, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn giá trị sử dụng
ban đầu và các phế liệu này thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản.
+ Vật liệu khác : Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý mà hạch toán chi tiết cụ thể của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu kể trên lại được phân chia thành từng nhóm, từng thứ,
từng quy cách.
Tác dụng của cách phân loại theo nội dung kinh tế:
+ Là cơ sở để xác định định mức tiêu hao dự trữ cho từng loại, từng thứ vật liệu.
+ Là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp
-
Phân loại NVL căn cứ vào mục đích, công dụng
+ Nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên liệu vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở phân
xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Đem góp vốn liên doanh, đem
biếu tặng, nhượng bán.
-
Phân loại NVL căn cứ vào nguồn nhập
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh.
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu được biếu tặng.
+ Nguyên vật liệu được cấp phát.
Tác dụng của cách phân loại này: Làm căn cứ cho kế hoạch thu mua và kế
hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn NVL nhập kho.
Tuỳ vào mỗi căn cứ khác nhau doanh nghiệp phân chia nguyên vật liệu thành
các loại khác nhau. Việc phân chia nguyên vật liệu giúp cho kế toán tổ chức các tài
4
Thang Long University Library
khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại
nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp
cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế vai trò, chức năng của từng loại NVL
trong sản xuất, từ đó có biện pháp tích cực trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có
hiệu quả các loại nguyên vật liệu.
1.2.4.2 Tính giá nguyên vật liệu
Giá trị nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở
các doanh nghiệp sản xuất. Do tính tương đối của nguyên vật liệu nên sai sót trong
việc đánh giá nguyên vật liệu có thể ảnh hưởng đến giá thành của kỳ này và các kỳ
tiếp theo. Giá trị nguyên vật liệu luôn có sự giao động, nhập xuất diễn ra thường
xuyên. Khi có nghiệp vụ nhập xuất xảy ra, kế toán tiến hành tính giá về mặt giá trị cho
tứng loại nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là quá trình dùng thước đo tiền tệ để biểu thị giá trị
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định và ở những thời điểm nhất định để
đảm bảo tính trung thực, chính xác trong quản lý, sử dụng nguyên vật liệu sao cho hiệu
quả nhất. Khi tính giá nguyên vật liệu phait tuân theo những nguyên tắc trong Chuẩn
mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”.
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Theo chuẩn mực này, nguyên vật liệu luân chuyển trong doanh nghiệp phải
được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp
để tạo ra nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho hoặc dùng ngay
không qua kho được xác định tùy từng nguồn nhập:
-
Giá thực tế của NVL mua ngoài:
Giá thực
tế của
=
NVL mua
ngoài
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Thuế NK, thuế
TTĐB(nếu có)
+
Chi phí
thu mua
-
Trả lại,
CKTM,
giảm giá
+ Giá mua ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu
trừ nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
+ Giá mua ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
+ Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,
đóng gói, tiền thuê kho, thuê bãi, chỗ để vật liệu, tiền công tác phí của cán bộ thu mua.
Các khoản khác, như: Lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
5
khấu hao tài sản cố định ở trạm thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên trong định mức của
quá trình thu mua.
-
Giá thực tế NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế
=
của NVL
-
Giá thực tế NVL xuất gia
công, chế biến
Các chi phí gia
công chế biến
+
Giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
Giá thực tế NVL xuất
Chi phí vận
của NVL = thuê ngoài gia công, + chuyển, bốc dỡ đến +
thuê gia công
chế biến
nơi chế biến
-
Giá thực tế NVL nhận vốn góp:
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
-
Số tiền phải trả
cho người nhận
gia công
=
Giá do hội đồng liên
doanh đánh giá
Chi phí tiếp nhận
+
(nếu có)
Giá thực tế phế liệu thu hồi:
Giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính có thể sử dụng
được hoặc có thể bán được.
Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc được tặng:
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho
=
Giá thị trường tương đương
(hoặc giá NVL ghi trên biên
bản bàn giao)
+
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều thời điểm khác nhau nên
có nhiều loại giá khác nhau. Vì vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu quản lý, trình độ
quản lý mà lựa chọn các phương pháp tính giá thực tế khác nhau.
-
Phương pháp giá thực tế đích danh :
Giá thực tế đích danh được dùng trong những doanh nghiệp sử dụng vật liệu có
giá trị lớn, ít chủng loại, ổn định và bảo quản riêng theo từng lô trong kho. Giá thực tế
của vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế của từng lô vật liệu nhập kho.
+ Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị vật liệu khi xuất kho nhưng đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô vật liệu nhập kho.
+ Nhược điểm: Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử
6
Thang Long University Library
dụng nhiều loại vật liệu có giá trị nhỏ và phát sinh nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho.Mặt
khác tính giá hàng hóa không sát với thị trường.
-
Phương pháp giá đơn vị bình quân :
Giá thực tế của NVL
xuất dùng
=
Số lượng NVL
xuất dùng
x
Giá đơn vị bình
quân của NVL
Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể tính theo 1 trong 2 cách sau:
+ Giá đơn vị bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ):
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhâp trong kỳ
=
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư nhưng
số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều.
+ Ưu điểm: Đơn giản dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết NVL không phụ
thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm vật tư.
+ Nhược điểm: Trường hợp giá cả biến động thì độ chính xác của phương pháp
này không cao. Công việc tính toán lại dồn vào cuối kỳ nên ảnh hưởng tới tính kịp thời
của thông tin kế toán cung cấp cho các nhà quản lý.
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn):
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này: Sau mỗi lần nhập NVL kế toán tính đơn giá bình quân
sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá NVL xuất.
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và số lần
nhập của mỗi loại không nhiều.
+ Ưu điểm: Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất phản ánh
kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
+ Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với đơn vị
sử dụng kế toán máy.
-
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết
hàng nào nhập kho trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính
ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc :
7
Tính theo đơn giá nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước,
số còn lại ( bằng tổng số xuất kho trừ đi số đã xuất thuộc lần nhập trước ) được tính
theo đơn giá thức tế lần nhập tiếp sau. Như vậy, giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính
là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần sau cùng.
+ Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương
pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị NVL cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói riêng và
hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy, chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường về NVL.
-
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phải xác định được đơn giá thức tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết
hàng nào nhập kho sau cùng thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để
tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần
nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó.
Như vậy, giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL nhập kho
thuộc các lần nhập đầu kỳ.
+ Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại. Chi phí NVL phản ánh kịp thời với giá cả thị trường làm cho thông tin về thu nhập
và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp doanh
nghiệp có lợi về thuế nếu giá cả NVL có xu hướng tăng ( vì lúc đó giá xuất lớn nên chi
phí tăng dẫn đến lợi nhuận giảm)
+ Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp
giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị NVL có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối
kế toán so với giá trị thực của nó.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về
số lượng, chất lượng và giá trị. Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho
phải có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất
nguyên vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các
sổ có liên quan đến tình hình nhập, xuất, tồn kho. ở phòng kế toán thông qua các
chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp
chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình
8
Thang Long University Library
nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Phương pháp kế toán
- Tại kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
+ Căn cứ vào chứng từ (phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu) thủ kho thực
hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật. Sau đó vào thẻ kho ở cột nhập và
xuất tương ứng
+ Hàng ngày hoặc định kỳ khi ghi xong thẻ kho thì người thủ kho chuyển
chứng từ phiếu nhập - phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông qua biên bản bàn
giao (bản giao nhận chứng từ).
+ Thủ kho thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho.
+ Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại nguyên vật
liệu trên thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình
hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ kế toán chi
tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.
+ Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến
kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá, sau đó tính thành tiền cho từng phiếu nhập hoặc
phiếu xuất.
+ Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng loại
nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
+ Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho
từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết. Lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện
vật, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Kế toán nguyên vật liệu
đối chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên
cơ sở số liệu của sổ chi tiết.
Ưu điểm: tiến hành ghi chép đơn giản, dễ làm dễ kiểm tra, đối chiếu
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy
hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
vật tư,việc nhập xuất vật tư, hàng hóa diễn ra không thường xuyên (kế toán thủ công)
hoặc doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư và áp dụng kế toán máy.
9
Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ
song song bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập
xuất tồn kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối kỳ.
Đối chiếu kiểm tra.
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và
giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
Nguyên liệu vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp chi chép sổ kế toán cũng như việc xác định
giá hàng tồn kho, giá trị hàng xuất kho hay xuất dùng tùy thuộc váo kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp nào.
10
Thang Long University Library
1.4.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.4.1.1 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, các chứng từ kế toán vật liệu Công ty sử
dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05- VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06- VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07- VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng các chứng từ
khác nhau.
1.4.1.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại
nguyên vật liệu theo giá trị thực tế. Kết cấu của tài khoản 152 như sau:
Nợ
TK152
Có
+ Giá trị thực tế nguyên vật liệu + Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất
nhập kho.
kho
+ Giá trị của nguyên vật liệu thừa + Giá trị nguyên vật liệu trả lại cho người
phát hiện khi kiểm kê.
bán hoặc được giảm giá, chiết khấu
thương mại được hưởng.
+ Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt khi
kiểm kê.
Dƣ nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật
liệu tồn kho(đầu kỳ và cuối kỳ)
11
- Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đƣờng
Dùng để phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật liệu, dụng cụ mà
doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán nhưng cuối tháng chưa về nhập kho và
tình hình mua đang đi đường kỳ trước, kỳ này về nhập kho.
Nợ
TK151
Có
+ Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường + Giá trị hàng hóa, vật tư mang đi đường
tăng.
đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các
đối tượng sử dụng hoặc cho khách hàng.
Dƣ nợ: Giá trị hàng đang đi đường (đầu
kỳ và cuối kỳ)
- Tài khoản 611- Mua hàng
Dùng để phản ánh tình thu, mua, tăng giảm nguyên vật liệu, công cụ…theo giá
thực tế (giá mua và chi phí thu mua)
Nợ
TK611
Có
+ Giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho đầu + Trị giá vật tư trả lại cho người bán hoặc
kỳ
được giảm giá
+ Trị giá thực tế NVL mua vào trong kỳ, + Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
hàng hóa đã bán bị trả lại,....
+ Trị giá thực tế NVL xuất trong kỳ
- Tài khoản này không có số dư và có 2 TK cấp 2:
+ TK 6111: Mua nguyên vật liệu
+ TK 6112: Mua hàng hóa
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111, TK
112, TK 222, TK 331, TK 621, TK 627…
1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình hiện
có, biến động tăng, giảm của vật liệu trên các tài khoản phản ánh theo từng loại.
- Phương pháp này sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay vì nó có độ chính xác
cao và cung cấp thông tin kịp thời và cập nhật.
- Ưu điểm: tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng
nhập, xuất, tồn kho theo từng loại.
- Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều, không thích hợp với những doanh
nghiệp có hàng hóa tồn kho mà giá trị nhỏ, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
12
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thườnxuyên
TK133
TK 152
TK621,627,641,642
Thuế GTGT
Xuất kho dùng cho
SXKD và XDCB
TK111,112,141,331
được khấu trừ
Nhập kho do mua ngoài
TK154
Xuất thuê ngoài gia công
TK151
Nhập kho hàng đang đi đường
TK133
tháng trước
TK331,111,112
TK154
Giảm giá hàng mua
Trả lại cho người bán
Nhập kho NVL tự chế hoặc thuê
ngoài gia công hoàn thành
TK3333
TK632,157
Thuế nhập khẩu phải nộp
Xuất trực tiếp, gửi bán
TK 3332
TK 241
Xuất dùng cho XDCB,
Thuế tiêu thụ đặc biệt
sửa chữa lớn TSCĐ
TK411
TK138
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Nhận vốn góp liên doanh, cổ phần
TK338
TK 222
Xuất góp vốn liên doanh
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 711
TK621,627,641,642
NVL xuất dùng cho SXKD
…
Đánh giá tăng
Không dùng hết nhập lại kho
TK 711
TK 811
Nhận do được biếu tặng
Đánh giá giảm
TK 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
13
1.4.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm tra định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình hình
nhập, xuất kho vật tư mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc xác định trị giá NVL ghi trên các tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ
vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ nhập trong
kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ.
Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 611
TK 151,152
TK151,152
151151,152,153
Kết chuyển NVL tồn và
Kết chuyển NVL tồn và
đang đi đường đầu kỳ
đang đi đường cuối kỳ
TK111,112,141,331
TK111,112,141,331
Trị giá NVL mua vào trong kỳ
Thuế GTGT
Giảm giá hàng
mua, CKTM,trả lại
TK 133
TK 621,627,641,642
TK 333
Kết chuyển giá trị NVL
xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh
Thuế nhập khẩu
TK 411
TK 632
Nhận góp vốn liên
doanh cổ phần
Kết chuyển giá trị
NVL xuất bán
TK 128,222,223
TK 711
Kết chuyển giá trị NVL
xuất góp vốn liên doanh
Được quyên
tặng
14
Thang Long University Library
1.5 Hệ thống sổ sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều hình thức kế toán nhưng chủ yếu
là các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán máy
Mỗi hình thức kế toán có ưu nhược điểm riêng và các điều kiện áp dụng cho
từng loại vùng doanh nghiệp. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức kế toán phù hợp vơí đơn vị mình để từ
đó cung cấp những thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, đáng tin cậy giúp cho việc quản
lý và ra quyết định của giám đốc.
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Nhật ký chung là hình thức ghi chép theo trình tự thời gian vào quyển nhật ký
chung, sau đó căn cứ vào đó để lấy số liệu ghi vào sổ cái. Ngoài nhật ký chung, kế
toán có thể mở nhật ký đặc biệt (nhật ký mua hàng): được sử dụng cho một số loại
nghiệp vụ phát sinh nhiều. Sổ này có tác dụng như chứng từ tổng hợp nhằm giảm bớt
số lần ghi vào sổ cái. Ngoài ra có tác dụng như nhật ký chung.
-
Đặc điểm:
+ Tách rời việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trên hai loại sổ.
+ Tách rời hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
+ Phải lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo vì
sổ cái được phản ảnh ở một số trang sổ riêng biệt.
-
Hình thức sổ này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt.
+ Sổ cái .
+ Các thẻ kho, sổ kế toán chi tiết.
15
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
(PNK,PXK,HĐ,…)
Sổ nhật ký chung
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ thẻ kế toán chi
tiết TK 151, 152
Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn
Sổ cái
TK 151,152,…
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Điều kiện áp dụng:
Thích hợp với mọi đơn vị hạch toán nếu đơn vị đã sử dụng máy tính trong xử lý
thông tin kế toán, chỉ thích hợp với đơn vị có quy mô vừa và nhỏ nếu đơn vị chưa sử
dụng máy tính vào xử lý thông tin kế toán.
Ƣu, nhƣợc điểm:
- Ưu điểm : Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao
động kế toán, có nhiều thuận lợi khi sử dụng máy tính trong xử lý số liệu kế toán.
- Nhược điểm : Ghi trùng lặp nhiều.
16
Thang Long University Library
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ THÀNH PHONG NEWTEK
2.1 Khái quát chung về Công ty CP Cơ Khí Thành Phong Newtek
2.1.1 Thông tin chung về Công ty CP Cơ Khí Thành Phong Newtek
Tên giao dịch: THANH PHONG NEWTEK MECHANICAL JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: TP NEWTEK., JSC
Mã số thuế: 0103850432
Địa chỉ: Lô B2.1.4 Khu công nghiệp Nam Thăng Long, Liêm Mạc, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37815061
Fax: (04) 37815062
Email:
[email protected]
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Cơ Khí Thành Phong
Newtek
Tiền nhân của Công ty CP Cơ Khí Thành Phong Newtek là Cơ sở nội thất Hiệp
Phong được thành lập ngày 19/08/1996 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Sau đó, ngày 02/10/2002 Cơ sở được thành lập lại theo quyết định số
0101000754 và được đổi tên thành Công ty cổ phần cơ khí Thành Phong Newtek.
Công ty CP cơ khí Thành Phong Newtek hạch toán kinh tế độc lập và có tư
cách pháp nhân đầy đủ. Mặc dù là một doanh nghiệp còn non trẻ nhưng Công ty CP cơ
khí Thành Phong Newtek đã khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường,
đảm bảo chất lượng sản phẩm và hoàn thành đúng kế hoạch tiến độ theo các đơn đặt
hàng yêu cầu của người tiêu dùng. Công ty CP cơ khí Thành Phong Newtek đã mạnh
dạn đổi mới các trang thiết bị máy móc, áp dụng các sáng kiến khoa học kỹ thuật,
không ngừng tìm tòi các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nhân lực và hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng kỹ thuật cao và an toàn
lao động. Doanh nghiệp rất chú trọng đến việc bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công
nhân viên, nâng cao nghiệp vụ để mọi người có thế phát triển trình độ quản lý và sử
dụng thông thạo các phương tiện máy móc hiện đâị sử dụng trong doanh nghiệp.
Từ chỗ chỉ là cơ sở sản xuất và cung ứng mặt hàng ống nhựa PVC, đồ nội thất
văn phòng & gia đình, trong một thời gian ngắn Công ty với nhiệm vụ sản xuất chủ
yếu bao gồm:
- Sản xuất ống nhựa PVC sử dụng cho bộ dây điện ô tô, xe máy, đồ điện gia
dụng, hộp và thùng nhựa phục vụ ngành công nghiệp điện, điện tử, vật liệu đóng gói.
- Bán buôn đồ nội thất văn phòng, gia đình.
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
17
- Lắp đặt các công trình điện công nghiệp , điện dân dụng, điện gia dụng.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Cơ Khí Thành Phong Newtek
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc tổ chức quản lý luôn đóng một vai trò rất
quan trọng. Tổ chức công tác quản lý một cách khoa học rất cần thiết vì nó góp phần giúp
cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường, đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt
ra. Nhận thức được vai trò quan trọng của tổ chức quản lý, Công ty CP cơ khí Thành
Phong Newtek đã dựa trên những chức năng, nhiệm vụ đã xác định của bộ máy quản lý
để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng mô hình và làm cho toàn bộ hệ thống
quản lý của doanh nghiệp hoạt động như một chỉnh thể có hiệu lực.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP cơ khí Thành Phong Newtek
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
PHÒNG BAN
Tài chính
Kinh
doanh
kế toán
Hành
chính nhân sự
ISO
Công
nghệ - kỹ
thuật
( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự )
Ghi chú :
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
18
Thang Long University Library
Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Chức năng, nhiệm vụ Ban lãnh đạo
- Giám đốc:
Giám đốc là người điều hành chỉ đạo chung cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế nhân danh công
ty và trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đưa ra quyết định cuối cùng trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người trợ lý cho giám đốc, thay mặt cho giám đốc ký kết các
văn bản, hợp đồng kinh tế khi được giám đốc ủy quyền. Giúp giám đốc trong việc ra
quyết định chính xác, hợp lý trong quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Phân công chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất theo đúng kế hoạch của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
- Phòng kinh doanh:
Chủ động nghiên cứu, khảo sát, tiếp cận thị trường để nắm bắt được nhu cầu
của thị trường. Tổ chức quản lý hoạt động marketing nhằm hỗ trợ tốt nhất cho việc
thực hiện kế hoạch kinh doanh, đảm bảo củng cố và duy trì thị trường cũ, khai thác,
phát hiện thị trường mới, góp phần mở rộng thị phần, nâng cao qui mô sản xuất kinh
doanh của công ty,
Tham mưu cho giám đốc, lập kế hoạch kinh doanh quý vầ năm cho toàn công
ty, đề xuất những biện pháp điều hành, chỉ đạo kinh doanh.
- Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong công ty khi có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, tổ chức phân bổ chính xác và đầy
đủ chi phí, tính giá thành chính xác cho từng sản phẩm, dịch vụ.
Thiết lập các văn bản biểu mẫu báo cáo kế toán tài chính, quy định thống nhất
cách ghi chép kế toán.
Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ nộp, thanh toán Nợ,
quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và có
hiệu quả cao nhất.
+ Xác định kết quả SXKD, lập báo cáo tài chính theo quy định.
+ Cung cấp cho ban Giám đốc những số liệu cần thiết về phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Tham mưu cho giám đốc trong quản lý tài chính, kế
toán, đảm bảo sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn của công ty.
- Phòng hành chính nhân sự:
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý nguồn
nhân lực,quản lý hành chính văn phòng và đảm bảo trật tự nội vụ trong Công ty.
19
+ Chức năng quản lý hành chính: Quản lý và bảo vệ thiết bị văn phòng Công
ty, tiếp nhận lưu trữ và bảo quản và chuyển phát tài liệu hồ sơ, quản lý và sử dụng con
dấu của Công ty theo đúng quy định của nhà nước.Thực hiện các nhiệm vụ hành chính
phát sinh hàng ngày như: tiếp nhận công văn đến, gửi công văn đi, phục vụ hướng dẫn
khách đến làm việc, đánh máy, lưu trữ tài liệu, hồ sơ, tổ chức sắp xếp các cuộc họp nội
bộ, làm việc với chính quyền địa phương về quyền và nghĩa vụ của Công ty, cấp phát
văn phòng phẩm theo đúng định mức.
+ Chức năng quản lý nhân sự: Tuyển dụng, đào tạo các cán bộ công nhân viên,
xây dựng quy chế lương của Công ty để người lao động làm việc tốt với công việc
được phân công tại vị trí làm việc. Xây dựng để ban hành các tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ, tay nghề ở các vị trí công việc trong Công ty. Giải quyết các chế độ cho
người lao động theo quy định của pháp luật, điều lệ, nội quy của Công ty.
- Bộ phận quản lý chất lượng (Ban ISO):
Công tác chặt chẽ với cơ quan tư vấn về các vấn đề đào tạo xây dựng hệ thống
chất lượng ISO 9001 - 2000, đại diện cho Công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến
mọi công việc xây dựng, duy trì, cải tiến hệ thống chất lượng. Phòng kiểm tra chất
lượng sản phẩm, có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm sản xuất tại công
ty, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với BGĐ công ty về tính xác thực khách quan của
công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Quy cách, màu sắc, chất lượng, số lượng SP sản xuất tại các tổ sản xuất.
+ Quy cách, màu sắc, chất lượng, số lượng sản phẩm hàng xuất cho khách theo
đơn đặt hàng.
+ Quy cách, chất lượng, số lượng, nhà cung ứng đối với vật tư nguyên liệu
nhập kho phục vụ sản xuất theo đúng đơn đặt hàng, hợp đồng.
- Phòng công nghệ - kỹ thuật
Tuân thủ nguyên tắc "bảo mật " về kỹ thuật công nghệ, trực tiếp hướng dẫn,
giám sát, quản lý quy trình công nghệ, theo dõi quá trình sản xuất sản phẩm ở các đơn
vị phụ thuộc theo đúng quy trình công nghệ đồng thời đảm bảo tuân thủ các nguyên
tắc theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000.
Chức năng, nhiệm vụ Bộ phận sản xuất:
- Có chức năng sử dụng các nguồn lực được cấp để sản xuất theo kế hoạch được
giao, đảm bảo năng suất, chất lượng hiệu quả cao nhất.
- Quản lý vật tư, thành phẩm trong kho, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
- Đảm bảo tuân thủ quy trình công nghệ và quy phạm kỹ thuật đã được ban
hành của Công ty.
- Đảm bảo nhịp nhàng cân đối trong dây truyền sản xuất, thực hiện vận hành,
vệ sinh bảo trì, bảo dưỡng thiết bị thuộc quyền quản lý đúng quy định đảm bảo tuổi
thọ cao nhất cho thiết bị.
20
Thang Long University Library