0
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP....................................................................................................4
1.1. Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................4
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp........................4
1.1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................8
1.1.3. Nguồn thông tin sử dụng phân tích tài chính................................................9
1.1.4.Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................18
1.1.5. Nội dung phân tích tài chính........................................................................19
1.2.Hoàn thiện phân tích tài chính........................................................................32
1.2.1.Quan điểm hoàn thiện phân tích tài chính...................................................32
1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện phân tích tài chính............................33
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp...............34
1.3.1. Nhân tố chủ quan........................................................................................34
1.3.2.Nhân tố khách quan......................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG.........................................................................38
2.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần thương mại xi măng............................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Cổ phần thương mại xi măng..................38
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty............................................39
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Thương mại xi măng........40
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty..........................................................45
2.1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty.........................................................48
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại xi
măng 49
1
2.2.1. Mục tiêu, phương pháp phân tích và dữ liệu sử dụng trong phân tích tài
chính tại công ty cổ phần thương mại xi măng.....................................................49
2.2.2. Nội dung phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thương mại xi măng...........50
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại TMX...........................55
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG...........................60
3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước............................................................................60
3.2.1. Tăng cường thông tin phục vụ phân tích tài chính.....................................63
3.2.2 Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính...............................................65
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích....................................................................69
3.2.4. Hoàn thiện về tổ chức công tác phân tích....................................................81
3.2.5. Hoàn thiện công tác kế toán.........................................................................83
3.2.6. Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính......................................85
3.2.7. Thực hiện công tác phân tích tài chính một cách thường xuyên................86
KẾT LUẬN.............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................89
PHỤ LỤC...............................................................................................................90
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMX : Công ty cổ phần thương mại xi măng
DXV : Công ty cổ phần xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng
VLĐ : Vốn lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Thương mại xi măng.................41
Sơ đồ 2.2 SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.....................................46
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân tích bảng cân đối kế toán năm 2010...............................................50
Bảng 2.2: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010.....................................52
Bảng 2.3: Phân tích các chỉ tiêu cơ bản...................................................................54
Bảng 3.1: Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán của DXV so với TMX....................64
Bảng 3.2. Phân tích các tỷ số thanh toán qua các năm 2007, 2008, 2009, 2010......66
Bảng 3.3. Phân tích Dupont....................................................................................67
Bảng 3.4: Phân tích tình hình sử dụng nợ................................................................70
Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản................................................................71
Bảng 3.6: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động..........................................................73
Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.............................................................74
Bảng 3.8: Hệ số vòng quay hàng tồn kho................................................................75
Bảng 3.9: Vòng quay các khoản phải thu................................................................76
Bảng 3.10: Phân tích khả năng phát triển bền vững của Công ty.............................77
Bảng 3.11: Nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên...................................................78
Bảng 3.12: Vốn lưu động thường xuyên..................................................................78
Bảng 3.13: Vốn lưu động bằng tiền.........................................................................79
Bảng 3.14. Phân tích dòng tiền................................................................................80
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng được các đối
tượng quan tâm đến doanh nghiệp sử dụng trong việc thu thập, sàng lọc các thông
tin trước khi đưa ra các quyết định kinh tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn
cầu, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi; vì vậy, để tồn tại và phát triển được
các doanh.nghiệp phải thường xuyên cập nhật, phân tích các thông tin về doanh
nghiệp, về ngành, về đối thủ cạnh tranh và các thông tin khác có liên quan…Tuy
nhiên, trong hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, công tác này vẫn chưa được chú
trọng đúng mức, vẫn mang tính hình thức; trong doanh nghiệp chưa có bộ phận
chuyên trách về phân tích tài chính mà công tác phân tích tài chính thường được
giao cho bộ phận kế toán đảm trách; quy trình phân tích tài chính chưa được chuẩn
hóa; thông tin phân tích còn nghèo nàn, chưa đặt trong môi trường ngành, môi
trường kinh tế vĩ mô…Do đó, hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong doanh
nghiệp là một yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì lý do đó, em chọn đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính tại công
ty cổ phần thương mại xi măng” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác phân tích
tài chính của Công ty cổ phần thương mại xi măng trên cơ sở trình bày lý thuyết cơ
bản về phân tích tài chính doanh nghiệp, quan điểm về hoàn thiện phân tích tài
chính doanh nghiệp cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích
tài chính doanh nghiệp. Từ thực trạng, đánh giá về công tác này của Công ty, đề tài
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn bao gồm: phương pháp so
sánh, liên hệ cân đối, thay thế liên hoàn để phân tích tình hình tài chính
Kết cấu luận văn gồm 3 chương, với các tiểu mục nhỏ. Cụ thể như sau:
1. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương này trình bày những khái niệm cơ bản, vai trò, đối tượng, phương pháp
phân tích tài chính doanh nghiêp, những thông tin được sử dụng trong việc phân
tích tài chính doanh nghiệp; nội dung và quy trình phân tích. Thông qua nội dung
được trình bày tại chương này cung cấp cho người đọc những hiểu biết, những kiến
thức cơ bản trước khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể;
quan điểm về hoàn thiện phân tích tài chính, những chỉ tiêu đánh giá hoàn thiện
ii
phân tích tài chính của doanh nghiệp, cũng như đưa ra những nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng phân tích tài chính của doanh nghiệp
2. Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thương mại
xi măng. Chương này đi sâu vào tìm hiểu thực trạng công tác phân tích tài chính của
một công ty cụ thể là Công ty cổ phần thương mại xi măng, những kết quả đạt
được, những tồn tại hạn chế của Công tác này và những nguyên nhân.
Công ty cổ phần thương mại xi măng tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước, có
lịch sử hoạt động lâu dài trong lĩnh vực phân phối xi măng; để phù hợp với xu
hướng phát triển của đất nước, Công ty đã trải qua nhiều lần đổi tên, đổi hình thức
hoạt động, và đến tháng 7/2007 là thời điểm đánh dấu Công ty chuyển đổi sang mô
hình kinh doanh là Công ty cổ phần với tên gọi Công ty cổ phần thương mại xi
măng. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là sản xuất, và phân phối
vật liệu xây dựng; trong đó phân phối xi măng của các công ty sản xuất thuộc Tổng
công ty được xác định là nhiệm vụ, công việc kinh doanh chính. Hiện nay công ty
có 1 chi nhánh và 4 văn phòng đại diện và 120 cửa hàng, đại lý. Các đơn vị này
thực hiện nhiệm vụ bán xi măng cho khách hàng hoặc cung cấp cho nhà phân phối
cấp 2.
Trong chương này cũng đi sâu vào tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác
phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thương mại xi măng
Cụ thể:
Phương pháp phân tích được Công ty sử dụng là phương pháp so sánh và
phương pháp tỷ lệ. Dữ liệu phân tích gồm bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt
động kinh doanh, bản thuyết minh báo cáo tài chính. Nội dung phân tích bao gồm
phân tích khái quát tình hình tài chính Công ty thông qua phân tích bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010; phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ
bản như hệ số khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản, cơ cấu vốn, hệ số sinh
lời,
Đánh giá về thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty như sau:
- Kết quả đạt được
Thứ nhất, công tác phân tích tài chính được tiến hành đều đặn vào cuối mỗi
năm. Kết quả phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty qua các số liệu
iii
trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh đã giúp cho lãnh đạo công
ty thấy được tình hình tài chính tổng quát của công ty từng năm.
Thứ hai, qua phân tích các tỷ số tài chính cơ bản như: tỷ số về khả năng
thanh toán đã đo lường được khả năng thanh toán của công ty, từ đó giúp các nhà
lãnh đạo có biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm đáp ứng tốt nhất khả năng thanh
toán của công ty mà vẫn sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vi; tỷ số cơ cấu tài sản
thể hiện khả năng chủ động về tài chính của công ty, giúp nhà quản trị công ty lựa
chọn cấu trúc vốn hợp lý nhất cho công ty của mình; tỷ số về khả năng sinh lời cho
thấy được khả năng tiết kiệm chi phí của công ty, ngoài ra tỷ số sinh lời trên tài sản
và tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu còn giúp lãnh đạo công ty thấy được hiệu quả
sử dụng vốn vay của công ty.
Thứ ba, cán bộ làm công tác phân tích là những người thuộc phòng Tài chính
– kế toán, thường xuyên xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên nắm rõ mọi thông
tin kế toán, Công tác phân tích lại do chính kế toán trưởng Công ty là người có kinh
nghiệm, có trình độ chủ trì thực hiện nên rất thuận lợi khi thực hiện phân tích.
Thứ tư, mọi thông tin trên báo cáo tài chính- dữ liệu chủ yếu phục vụ cho
công tác phân tích- đều được kiểm toán độc lập kiểm toán hàng năm nên đảm bảo
tính trung thực, hợp lý, tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, do
vậy, lãnh đạo công ty hoàn toàn yên tâm về độ tin cậy và chính xác của dữ liệu đầu
vào phục vụ cho quá trình phân tích.
- Hạn chế và nguyên nhân
Một là dữ liệu sử dụng trong phân tích đều dừng lại ở thông tin kế toán tại
công ty và cũng chỉ sử dụng số liệu trong một năm tài chính để phân tích mà chưa
sử dụng các dữ liệu về doanh nghiệp cùng ngành, số liệu qua các năm để so sánh,
phân tích.
Hai là phương pháp phân tích mới chỉ sử dụng hai phương pháp phân tích tỷ
số và phân tích so sánh chưa so sánh giữa các năm để thấy xu hướng tăng giảm của
các chỉ tiêu cũng như chưa sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Ba là nội dung phân tích chưa đầy đủ, mới chỉ dừng ở phân tích một vài chỉ
tiêu cơ bản trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, các chỉ số tài
chính mới chỉ tập trung ở các tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số cơ cấu tài sản và
cơ cấu vốn, tỷ số về khả năng sinh lời. Công ty chưa thực hiện phân tích những nội
iv
dung quan trọng khác như: phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, phân tích các tỷ số về quản lý tài sản, các tỷ số về quản lý nợ, tỷ số phát
triển bền vững của Công ty. Đối với các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động và
khả năng sinh lợi là những chỉ tiêu mang tính thời kỳ (phản ánh kết quả của cả kỳ
kinh doanh), khi tính toán phải sử dụng số bình quân năm thì Công ty lại sử dụng trị
số của các yếu tố đầu vào (tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ) tại thời điểm
cuối năm để đại diện cho cả năm. Điều này đã dẫn đến sự thiếu chính xác của hầu
hết các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động hay khả năng sinh lợi của Công ty, làm
cho nhìn nhận của các nhà quản lý, các nhà đầu tư về Công ty thiếu chính xác. Bên
cạnh đó Công ty mới chỉ chú trọng đến việc phân tích các chỉ tiêu cơ bản trên các
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, chưa chú trọng phân tích báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng giúp nhà quản
lý trong việc sử dụng để thực hiện đánh giá hoạt động của doanh nghiệp cũng như
đưa ra các quyết định chiến lược, và các quyết định trung và ngắn hạn. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được coi là ‘cầu nối’ giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, do đó sẽ cung cấp được những thông tin kế toán cần thiết để
doanh nghiệp có thể đánh giá được kết quả hoạt động trong mối tương quan với
việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
Bốn là kết quả phân tích tài chính mới chỉ dừng lại ở các con số và đưa ra
nguyên nhân mà chưa chỉ ra được các biện pháp tài chính cần phải thực hiện trong
kỳ tới. Do đó, lãnh đạo công ty khó đưa ra được các quyết định kịp thời trên cơ sở
kết quả phân tích.
Những hạn chế trong công tác phân tích tài chính của công ty cổ phần
thương mại xi măng là do nhiều nguyên nhân cả về chủ quan và khách quan.
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, công ty chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác phân tích
tài chính. Lãnh đạo công ty mới chỉ coi phân tích tài chính như là một bộ phận nhỏ
trong công tác tài chính – kế toán và được thực hiện kèm theo hoạt động quyết toán
sổ sách kế toán vào thời gian cuối năm. Kết quả phân tích chưa trở thành nguồn
thông tin quan trọng để đề ra các quyết định tài chính.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ phân tích của công ty còn thiếu và yếu cả về số
lượng lẫn chuyên môn. Đa số các cán bộ phân tích được đào tạo về chuyên ngành
kế toán, đang làm công việc kế toán, chỉ thực hiện phân tích tài chính vào cuối năm
v
theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng nên cả kiến thức và kinh nghiệm phân tích tài
chính còn rất hạn chế, khả năng sử dụng các kỹ thuật, công cụ phân tích còn yếu
kém. Mặc dù công ty thường xuyên tạo điều kiện để các cán bộ công nhân viên
trong công ty được nâng cao trình độ bằng các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhưng lại
chưa chú trọng đến công tác bồi dưỡng cán bộ làm công tác phân tích tài chính. Vì
thế nên công tác phân tích tài chính tại công ty còn sơ sài, chưa hoàn thiện.
Thứ ba, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác phân tích tài chính chưa đáp
ứng yêu cầu đặt ra. Do bộ phận phân tích của công ty chưa được tổ chức thành một
phòng chức năng hoạt động độc lập mà vẫn nằm trong phòng Tài chính – kế toán
nên cơ sở vật chất có phần hạn hẹp. Công ty chưa có hệ thống nối mạng giữa các
phòng ban chức năng để trao đổi và nắm bắt thông tin, vì thế bộ phận phân tích
không cập nhật được thường xuyên hoạt động của các phòng khác để sử dụng trong
phân tích và dự báo. Vì vậy, hoạt động phân tích chưa kịp thời, chất lượng phân tích
chưa cao.
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, chế độ chính sách về quản lý tài chính doanh nghiệp của Việt Nam
thường xuyên thay đổi, đặc biệt là chính sách thuế và chế độ kế toán, chưa kể còn
những quy định bất cập, không phù hợp với thực tiễn nhưng lại bắt buộc đối với các
doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính và
do vậy, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính được tính toán qua các năm và dẫn tới
việc nhận xét, đánh giá không chuẩn xác về tình hình tài chính của công ty, có thể
đưa ra các quyết định tài chính sai lầm.
Thứ hai, những vấn đề lý luận cơ bản về công tác phân tích tài chính đã đưa
vào Việt Nam khá lâu song thực tế hiện nay các doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện
công tác phân tích tài chính một cách nghiêm túc, khoa học, thậm chí không thực
hiện phân tích. Các doanh nghiệp thực hiện công tác này chủ yếu là các công ty có
vốn đầu tư nước ngoài. Do đó, không tạo được nề nếp, thói quen phân tích tài chính
trong các doanh nghiệp.
Thứ ba, hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành chưa được xây dựng để làm cơ
sở tham chiếu cho các doanh nghiệp trong từng ngành, mặc dù các doanh nghiệp
thuộc ngành vận tải xăng dầu đã thực hiện đầy đủ nguyên tắc công khai các báo cáo
tài chính nhưng hoạt động thống kê số liệu còn kém, không cập nhật thường xuyên
lại không có cơ quan, tổ chức nào đứng ra chịu trách nhiệm tập hợp số liệu và tính
vi
toán để xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành làm cơ sở tham chiếu cho các
doanh nghiệp cùng ngành nên công tác phân tích tài chính mới chỉ bó buộc trong
một doanh nghiệp, dẫn đến chất lượng công tác phân tích tài chính còn kém và thiếu
tính toàn diện.
3. Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ
phần thương mại xi măng
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ
phần thương mại xi măng được trình bày ở Chương 2, chương này tập trung đưa ra
những kiến nghị đối với Nhà nước cũng như những giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thương mại xi măng, bao gồm:
- Kiến nghị đối với Nhà nước:
Để tạo cơ sở cho việc cung cấp thông tin kinh tế tài chính đầy đủ, chính xác,
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán
Để lành mạnh hóa tài chính Công ty, cần quy định bắt buộc Công ty phải
nộp báo cáo phân tích tài chính hàng năm.
Để có chuẩn mực, thước đo đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, Nhà nước phải quy định về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu ngành.
Để nâng cao hoạt động tài chính của công ty, Nhà nước cần tiếp tục hoàn
thiện hệ thống cơ chế quản lý tài chính đối với công ty.
- Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
thương mại xi măng bao gồm:
+ Tăng cường thông tin phục vụ phân tích tài chính gồm việc thu thập thông
tin về ngành, đối thủ cạnh tranh, áp dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập,
lưu trữ và xử lý thông tin
+ Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính. Bên cạnh các phương pháp
phân tích như phân tích tỷ lệ phân tích so sánh, Công ty nên sử dụng thêm phương
pháp phân tích hiện đại – phương pháp Dupont, đồng thời sử dụng kỹ thuật phân
tích xu hướng trong phương pháp so sánh.
+ Hoàn thiện nội dung phân tích bao gồm hoàn thiện chỉ tiêu phân tích, bổ
sung thêm phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, phân
tích khả năng phát triển bền vững Công ty, phân tích dòng tiền
vii
+ Hoàn thiện tổ chức công tác phân tích là thực hiện đúng quy trình phân
tích, cẩn thận chu đáo ở từng bước phân tích.
+ Hoàn thiện công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin cần thiết, chính xác,
đầy đủ cho phân tích tài chính. Vì kế toán là việc quan sát, ghi chép, phân loại, tổng
hợp các hoạt động của công ty và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông
tin hữu ích cho việc ra các quyết định về tài chính và đánh giá hoạt động của công
ty. Những thông tin kế toán được phản ánh tập trung chủ yếu trên các báo cáo tài
chính chính là nền tảng, là cơ sở nâng cao chất lượng phân tích tài chính bởi vì
chúng ta chỉ có được những kết quả phân tích tin cậy dựa trên những thông tin toàn
diện, đầy đủ, các số liệu chính xác, tỉ mỉ.
+ Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính với quan điểm yếu tố con
người vẫn là yếu tố quyết định trong nhiều vấn đề và lĩnh vực trong cuộc sống. Chất
lượng công tác phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nhân sự có vai
trò rất quan trọng. Để hoàn thiện công tác phân tích tài chính, các cán bộ phân tích ở
đây yêu cầu phải là những cán bộ có chuyên môn, trình độ cao về tài chính, được
đào tạo chính quy, am hiểu sâu rộng về đặc điểm kinh doanh của công ty, vị thế của
công ty, nắm vững những quy định, chính sách quản lý tài chính, chính sách thuế
của nhà nước cũng như tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, những định hướng
kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
+ Thực hiện công tác phân tích một cách thường xuyên, không chỉ được tổ
chức vào cuối năm kế toán mà nên tiến hành vào mỗi quý, nhằm nắm bắt được diễn
biến tài chính của Công ty, có phương án điều chỉnh cho hợp lý.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thị trường tài chính là một trong những thị trường quan trọng đóng vai trò bôi
trơn cho bộ máy hoạt động của cả nền kinh tế. Với chức năng khơi thông các nguồn
vốn và dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, thị trường tài chính đã tạo điều
kiện cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có cơ hội được tiếp cận với những
nguồn vốn an toàn, hiệu quả để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bên
cạnh đó, thông qua thị trường tài chính, nền kinh tế được tiếp nhận những nguồn
vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp, những dây chuyền công nghệ hiện đại; góp phần
mở rộng sản xuất trong nước và nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động.
Thị trường tài chính Việt Nam hiện nay đang bắt đầu phát triển nhưng còn tụt
hậu rất nhiều so với thế giới. Một trong những công cụ phổ biến của thị trường tài
chính hiện nay là chứng khoán - đang được coi là trong giai đoạn khủng hoảng, giá
chứng khoán liên tục giảm, nhiều công ty chứng khoán rơi vào tình trạng thua lỗ.
Nguyên nhân dẫn đến sự không ổn định của thị trường chứng khoán Việt Nam một
phần là do sự thiếu hụt về kiến thức trong hoạt động tài chính. Trên thế giới đã có
nhiều bài học đắt giá từ việc thiếu hiểu biết về hoạt động tài chính trong việc điều
hành quản lý hoạt động doanh nghiệp cũng như trong hoạt động đầu tư. Điển hình
là vụ phá sản của Enron - tập đoàn năng lượng hùng mạnh luôn có tên trong danh
sách các công ty phát triển nhất nước Mỹ năm 2000. Do không hiểu sâu về tình hình
tài chính của công ty nhưng vì tin rằng đây là công ty có triển vọng bởi cổ phiếu của
họ liên tục tăng giá trong thời gian dài, nhiều người đã đầu tư rất nhiều vào cổ phiếu
của Enron. Bên cạnh đó, trong khi các chuyên gia phân tích phải đánh giá tình hình
tài chính của Enron một cách độc lập thì họ lại phụ thuộc chủ yếu vào báo cáo tài
chính do công ty kiểm toán Arthur Anderse - đơn vị đã bỏ qua các nguyên tắc khi
phân tích kiểm toán cho Enron- cung cấp. Mọi việc chỉ lộ ra khi công ty tuyên bố
phá sản với số nợ 31,2 tỷ USD vào năm 2001.
Từ thực tế trên, một nguyên tắc chủ đạo đối với bất kỳ nhà đầu tư nào là phải
hiểu rõ về đối tượng được đầu tư. Ngân hàng phải hiểu rõ về doanh nghiệp trước
khi cho vay để đảm bảo khả năng trả nợ; cá nhân hoặc tổ chức trước khi góp vốn
đầu tư vào doanh nghiệp phải tìm hiểu rõ về doanh nghiệp đó để đảm bảo khả năng
sinh lời trong tương lai của lượng vốn đầu tư. Ngay cả các doanh nghiệp cũng cần
tìm hiểu về các đối tác của mình để xây dựng chính sách kinh doanh hợp lý.
2
Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết
mang sự hiểu biết sâu sắc về doanh nghiệp đó. Thông qua hoạt động phân tích, mọi
thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình vay nợ, tình hình huy động
vốn … sẽ được triệt để bộc lộ và từ đó đưa ra cái nhìn khái quát và chính xác về
doanh nghiệp trong hiện tại cũng như khả năng phát triển trong tương lai. Các thông
tin trên vô cùng hữu ích cho các đối tượng xung quanh doanh nghiệp như Ngân
hàng, nhà đầu tư, nhà quản lý…Tuy nhiên công tác phân tích tài chính tại các doanh
nghiệp hiện nay chưa được chú trọng, việc phân tích chủ yếu được thực hiện bởi các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, các ngân hàng….và Công ty cổ
phần thương mại xi măng cũng không phải là một ngoại lệ
Xuất phát từ quan điểm trên, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện phân tích tài
chính tại Công ty cổ phần thương mại xi măng” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương
mại xi măng và phân tích nguyên nhân gây nên hạn chế trong công tác phân tích tài
chính của công ty cổ phần thương mại xi măng.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích
tài chính tại công ty cổ phần thương mại xi măng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Công tác phân tích tài chính trên giác độ của nhà quản lý và các chủ sở hữu tại
công ty cổ phần thương mại xi măng
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp so sánh bao gồm: so sánh bằng số tuyệt đối để thấy được sự
biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích; so sánh bằng số tương đối để thấy
được thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu %.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố
ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình hoặc thương số
- Phương pháp cân đối: xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ
tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu số.
3
5. Những đóng góp dự kiến của đề tài:
Giúp các nhà quản lý, chủ sở hữu của Công ty hoàn thiện hơn công tác phân
tích tài chính của Công ty, để kết quả phân tích tài chính phản ánh đúng, cung cấp
thông tin chính xác trong quá trình điều hành hoạt động Công ty.
6. Những hạn chế của đề tài
- Thông tin từ báo cáo tài chính có thể không phản ánh 100% hoạt động của
công ty
- Thông tin ngành và đối thủ canh tranh bị hạn chế
7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp .
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thương mại xi
măng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ
phần thương mại xi măng.
4
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm: Để hiểu phân tích tài chính doanh nghiệp là gì, trước hết
ta tiếp cận với khái niệm Tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới
mục tiêu nhất định.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn
tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các
nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời
sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất.
Như vậy sự di chuyển nguồn tài chính của doanh nghiệp tác động đến lợi ích
kinh tế của các bên liên quan như chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao động,
chính phủ…Để đưa ra các quyết định kinh tế, quyết định quản lý chính xác, phù
hợp thì mỗi bên phải tự phân tích tài chính doanh nghiệp trên góc độ lợi ích của
mình.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài
chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.1.2. Sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
Như đã trình bày ở trên, phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc cung cấp những thông tin cho các đối tượng có lợi ích liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp, giúp những đối tượng này có khả năng dự báo
được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai cũng như đánh giá mức
5
độ rủi ro, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra những quyết định
tài chính, quyết định quản lý phù hợp nhất.
Các đối tượng có lợi ích liên quan đến hoạt động của doanh nghiêp bao gồm
chủ doanh nghiệp với vai trò nhà quản lý, người lao động trong doanh nghiệp, chủ
đầu tư, và Chính phủ với vai trò điều tiết dòng chảy kinh tế trong đó mỗi doanh
nghiệp là một cá thể.
- Đối với người quản lý doanh nghiệp
Không ai khác hơn, chính các nhà quản lý trực tiếp doanh nghiệp là những
người có nhu cầu cao nhất về phân tích tình hình tài chính. Một trong những lý do
quan trọng để nhà quản trị quan tâm phân tích các báo cáo tài chính là nhằm bao
quát một cách toàn diện về hiện trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Cụ thể hơn nữa là nhằm kiểm soát chi phí và cải thiện khả năng sinh lời.
Phân tích báo cáo tài chính giúp nhà quản trị dự báo và xác định những phương
pháp, cách thức phù hợp để thực hiện các mục tiêu hiện tại, nhiệm vụ kỳ kế tiếp và
các chiến lược dài hạn trong tương lai.
Phân tích tài chính cũng giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định tài chính liên
quan đến cấu trúc vốn. Một tỉ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu như thế nào là phù hợp
và hạn chế được rủi ro tài chính; tỉ lệ nào còn cho phép doanh nghiệp tiếp tục mở
rộng kinh doanh (hay thu hẹp) mà không gặp phải trạng thái căng thẳng quá mức về
tình hình tài chính.
Trên cơ sở các thông tin từ việc phân tích báo cáo tài chính, nhà quản trị có thể
phát hiện ra những mặt còn yếu kém cũng như những mặt mạnh trong hoạt động
của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra những biện pháp phát huy các mặt mạnh và hạn
chế các mặt yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Cuối cùng nhưng không kém quan trọng là phân tích báo cáo tài chính giúp
nhà quản trị tự nhìn về doanh nghiệp mình theo cách mà các đối tượng bên ngoài,
đặc biệt là các nhà đầu tư đã nhìn nhận và đánh giá. Qua đó, nhà quản trị hiểu rõ
hơn thái độ và hành vi của họ đối với hiện trạng doanh nghiệp. Điều này rất quan
trọng đối với các công ty cổ phần có cổ phiếu phát hành rộng rãi ngoài công chúng.
- Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
6
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc
giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và
doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng
tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các
thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ
đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó
đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một
dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó
lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một
mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho
những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ
cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi
trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ
đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ
phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ
tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng
giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp
nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị
ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để
trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu
trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện
phân tích tài chính.
- Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì
phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại
cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được
xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay
7
ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi
đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ
tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến
số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với
số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số
vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp
doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và
theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn
thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm
của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
- Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp
có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động.
Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua
một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp
nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà
nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng
chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá
thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
8
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các
góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm
yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán,
dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, người ta dùng kết hợp tổng thể
nhiều phương pháp. Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế người ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương
pháp Dupont.
1.1.2.1.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung
và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Phương pháp này được sử dụng để
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được xu
hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
của doanh nghiệp được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục
trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy được mức phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức bình quân ngành để thấy tình hình
tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng
ngành.
- Xem thêm -