Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
PHẦN I : ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
3
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty TNHH Lạc Hồng 3
1.1.1 Danh mục sản phẩm
3
1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng 3
1.1.3 Tính chất của sản phẩm 4
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Lạc Hồng
5
1.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn gia súc tại công ty TNHH Lạc
Hồng 5
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Lạc Hồng
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của công ty TNHH Lạc Hồng
7
8
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THỨC
ĂN CHĂN NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
10
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
TNHH Lạc Hồng 10
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất10
2.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
10
2.1.3 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
2.1.4 Phương pháp tính giá thành
11
2.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
2.2.1 Nội dung Chi phí NVLTT
12
2.2.2 Chứng từ sử dụng 12
2.2.3 Tài khoản sử dụng13
2.2.4 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
2.2.5 Quy trình ghi sổ tổng hợp
2.3 Hạch toán chi phí NCTT 23
2.3.1 Nội dung chi phí NCTT 23
2.3.2 Chứng từ sử dụng 25
SV: Hoa Thị Luyến
20
14
10
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
2.3.3 Tài khoản sử dụng25
2.3.4 Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
27
2.3.5 Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
32
2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
36
2.4.1 Nội dung chi phí sản xuất chung
36
2.4.2 Chứng từ sử dụng 36
2.4.3 Tài khoản sử dụng36
2.4.4 Hạch toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung
38
2.4.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung 41
2.5 Tập hợp chi phí sản xuất và tính gía sản phẩm dở dang 46
2.6 Tính giá thành sản phẩm 54
PHẦN III : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI CÔNG
TY TNHH LẠC HỒNG56
3.1 Đánh giá về hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Lạc Hồng 56
3.1.1 Ưu điểm
56
3.1.2 Hạn chế
59
3.2 Một số các kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại công ty TNHH
Lạc Hồng 60
3.2.2.1 Đối với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.2.3 Đối với chi phí sản xuất chung 61
KẾT LUẬN
62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Hoa Thị Luyến
63
60
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Danh mục sản phẩm của công ty TNHH LạcHồng
Bảng 2-1 : bảng kê thu mua
Bảng 2- 2 : lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho
Bảng 2-3: Bảng tập hợp chi phí NVL – SPA13
Bảng 2-4 : sổ chi phí sản xuất kinh doanh- TK 621
Bảng 2-5 : Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu để sản xuất
Bảng 2-6 : Chứng từ ghi sổ số 60
Bảng 2-7: Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng 2-8: Sổ cái TK 621
Bảng 2-9 : Bảng chấm công tháng 3
Bảng 2-10 : Bảng thanh toán tiền lương tháng 3
Bảng 2-11: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng 2-12: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh- TK622
Bảng 2-13 : Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp
Bảng 2- 14: Chứng từ ghi sổ số 61
Bảng 2-15 : Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng 2-16 : Sổ cái TK 622
Bảng 2-17: Bảng tính và phân bổ TSCĐ
Bảng 2-18 : Sổ chi phí sản xuất kinh doanh –TK 627
Bảng 2-19 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Bảng 2- 20: Chứng từ ghi sổ số 62
Bảng 2-21 : Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng 2- 22: Sổ cái TK 627
Bảng 2-23 : Sổ chi phí sản xuất kinh doanh- TK 154
Bảng 2-24 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm dở dang
Bảng 2-25 : Chứng từ ghi sổ số 63
SV: Hoa Thị Luyến
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
Bảng 2-26 : Chứng từ ghi sổ số 64
Bảng 2-27 : Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng 2-28 : Sổ cái TK 154
Bảng 2-29 : Bảng tớnh gớa thành sản phẩm
SV: Hoa Thị Luyến
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH Lạc Hồng
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty TNHH Lạc Hồng
Sơ đồ 2.1 : Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2-2 : Quy trình hạch toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 2-3 : Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2-4 : Hạch toán chi phí NCTT
Sơ đồ 2-5 : Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết TK 622
Sơ đồ 2-6 : Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp TK 622
Sơ đồ 2-7 : Hạch toán chi phí SXC
Sơ đồ 2-8 : Quy trình hạch toán chi tiết tập hợp chi phí SXC
Sơ đồ 2-9 : Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 2-10 : Trình tự hạch toán chi phí sản phẩm dở dang
SV: Hoa Thị Luyến
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
CPSXKDDD
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh dở
CMKTVN
BTC
BCTC
TSCĐ
CCDC
MMTB
HTK
KKTX
TNHH
TK
NXT
BPSX
CNTTSX
CNV
PXK
HĐ GTGT
BHXH
BHTNBảo
dang
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Bộ tài chính
Báo cáo tài chính
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Máy móc thiết bị
Hàng tồn kho
Kê khai thường xuyên
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Nhập xuất tồn
Bộ phận sản xuất
Công nhân trực tiếp sản xuất
Công nhân viên
Phiếu xuất kho
Hóa đơn giá trị gia tăng
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
hiểm y tế
BHYT
KPCĐ
TNHH
SP
Công ty
Kinh phí công đoàn
Trách nhiệm hữu hạn
Sản phẩm
Công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc
Hồng
SV: Hoa Thị Luyến
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều
thành công rực rỡ. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản
xuất đang ra sức cạnh tranh, tìm chỗ đứng vững chắc trên thị trường bằng các
sản phẩm và hàng hoá của mỡnh. Cỏc sản phẩm muốn cạnh tranh được thì
phải phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng và giá bán phải cạnh tranh, điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Một công cụ không
thể thiếu cho vấn đề này là công tác kế toỏn,trong đú việc tổ chức tốt công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất luôn được xác định là khâu trọng tâm của
công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, vì đó là vấn đề quan trọng
của cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Chi phí sản xuất được quản lý và
thực hiện tốt ngay từ khâu tập hợp và phân bổ sẽ kéo theo việc tính giá thành
chính xác và đơn giản. Việc xác định đúng từng khoản mục chi phí, quản lý
tốt chi phí và có những biện pháp tiết kiệm chi phí một cách tối ưu góp phần
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Thông tin của các chỉ tiêu về chi phí sản xuất giỳp cỏc nhà quản lý
biết được tình hình sản xuất, thực hiện các định mức chi phí, từ đó có kế
hoạch sản xuất và xác định đúng mức chi phí cần thiết cho kỳ sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất là một vấn đề được quan tâm hàng đầu. Hiện nay hầu hết các
doanh nghiệp sản xuất đều chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả và hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ, đó là cơ sở
để việc hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đem lại hiệu quả
cao nhất và đạt mức lợi nhuận như mong muốn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay
cho thấy vẫn còn không ít doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán, đặc biệt
SV: Hoa Thị Luyến
1
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
là kế toán chi phí sản xuất còn khá nhiều mặt hạn chế và bất cập, thiếu chính
xác từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cho đến tổng hợp, phân bổ chi
phí sản xuất cho từng đối tượng và nhất là kém sự linh hoạt với những thay
đổi về chế độ, về việc ban hành thêm các thông tư hướng dẫn của BTC.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Lạc
Hồng, với những kiến thức thu nhận được trong thời gian học tập, nghiên cứu
tại trường và với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các anh chị phòng
kế toán của Công ty TNHH Lạc Hồng em chọn đề tài : “ Kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm” tại Công ty TNHH Lạc Hồng để nghiên cứu cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm:
- Phần I : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí sản
xuất tại Công ty TNHH Lạc Hồng
- Phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Lạc Hồng
- Phần III : Một số kiến nghị nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Lạc Hồng
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
Giáo viên hướng dẫn–ThS.Đàm Thị Kim Oanh và các anh, chị cán bộ nhân
viên phòng kế toán Công ty TNHH Lạc Hồng đã giúp đỡ em trong quá trình
tìm hiểu, thu thập thông tin về công ty và những nghiệp vụ kế toán áp
dụng.Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu và công việc
thực tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty TNHH Lạc Hồng
nên rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Hoa Thị Luyến
2
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
PHẦN I : ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty TNHH Lạc Hồng
1.1.1 Danh mục sản phẩm
Hiện nay, Công ty TNHH Lạc Hồng đã sản xuất các loại thức ăn chủ
yếu sau:
Bảng 1-1 :
Danh mục sản phẩm của Công ty TNHH Lạc Hồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
…..
Tên loại sản phẩm
Mã SP
ĐVT
Cám lợn lái mang thai
Cám lợn lái nuôi con
Cám lợn từ tập ăn – 15kg
Cám lợn 15kg – 45kg
Cám lợn 45kg – bán
Cám gà mới nở - 21 ngày
Cám gà 21 ngày – 35 ngày
Cám gà 35 ngày – bán
Cỏm cá mới nở - 1 tháng
Cỏm cá 1 tháng – bán
………………………...
A10
A11
A12
A13
A14
B10
B11
B12
C10
C11
……….
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
…..
Khối
lượng
25
25
25
25
25
25
25
25
25
25
…..
1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng
Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm đã qua chế biến công nghiệp có nguồn
gốc động vật, thực vật, vi sinh vật, hóa chất, khoáng chất cung cấp cho vật
nuôi các chất dinh dưỡng để bảo đảm cho hoạt động sống, sinh trưởng, phát
triển và sinh sản.
Về chất lượng: Công ty đã thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng
hàng hóa
Về đo lường:
SV: Hoa Thị Luyến
3
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
- Công ty đã kiểm định đầy đủ phương tiện đo (cân khối lượng
và áp kế).
- Công ty được kiểm tra đóng gói sản phẩm đủ định lượng theo
Quyết định 30/QĐ-BKHCN.
- Công ty đã ghi nhãn hàng hóa đầy đủ và phù hợp với Quyết
định 178/1999/QĐ- TT và Nghị định 89/2006/NĐ-CP: ghi tháng sản xuất,
hạn sử dụng, ghi đúng ký hiệu đơn vị đo khối lượng và sử dụng ngôn ngữ
nước ngoài.
Qua việc được một tổ chức chứng nhận sản phẩm hàng hóa phù hợp tiêu
chuẩn, Công ty sẽ đem đến cho khách hàng sự tin tưởng rằng sản phẩm của
doanh nghiệp phù hợp với các yêu cầu về chất lượng an toàn của một tiêu
chuẩn cụ thể. Niềm tin này được đảm bảo vững chắc thông qua một quy trình
đánh giá tổng thể của Trung tâm tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam, bao gồm:
đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng, thử nghiệm mẫu điển hình và hoạt
động giám sát định kỳ. Sản phẩm sau khi chứng nhận được quyền mang dấu
hợp chuẩn, đáp ứng yêu cầu luật định, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng về chất lượng và an toàn của sản phẩm, gia tăng cơ hội cạnh
tranh trên thị trường, có được niềm tin của khách hàng.
1.1.3 Tính chất của sản phẩm
Tính chất của sản phẩm là phức tạp. Sản phẩm mà Công ty sản xuất ra
một mặt hàng đó là cám nhưng là các loại cám có tính chất khác nhau dùng để
làm thức ăn cho các vật nuôi khác nhau như thức ăn cho lợn, gà, vịt, ngan …
Do tính chất của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đó là sản phẩm làm ra có
thời hạn sử dụng ngắn. Vì vậy yêu cầu của sản phẩm không được để lưu trong
kho quỏ lõu, sản phẩm làm ra đến đâu phải tiêu thụ đến đấy để đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Vì những đặc điểm như vậy mà hoạt động sản xuất kinh
SV: Hoa Thị Luyến
4
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
doanh của Công ty luôn phải căn cứ vào các yếu tố sau để tiến hành kế hoạch
sản xuất :
+ Căn cứ vào số lượng bán hàng bình quân của từng loại sản phẩm.
+ Căn cứ vào các đơn đặt hàng của các đại lý.
+ Căn cứ vào nhu cầu của thị trường
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Lạc Hồng
1.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn gia súc tại công ty TNHH Lạc
Hồng
Công ty có 2 phân xưởng với chức năng sản xuất sản phẩm như nhau.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng nhiều mẫu mã chủng loại với trên 100 sản
phẩm khác nhau được chia thành hai nhóm thức ăn chính là thức ăn đậm đặc
và thức ăn hỗn hợp. Quy trình sản xuất sản phẩm là một quy trình liên tục
khép kín từ lúc đưa nguyên liệu vào sản xuất đến lúc tạo ra thành phẩm nhập
kho và chỳng cú chung một quy trình công nghệ sản xuất nhưng tại một thời
điểm nhất định chỉ sản xuất một loại cám. Chu kỳ sản xuất ngắn, kể từ khi
nạp nguyên vật liệu vào đến khi cho ra sản phẩm chỉ kéo dài khoảng 2 giờ.
Khi kết thúc mỗi ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành và không có sản
phẩm dở. Do đó để xác định chi phí sản xuất một cách hợp lý nhất, kế toán
Xe
ca nhập
Công
tyliệu
đã
Thùng
chứa
NL
xác định
sản xuất
là toàn bộ
quy
trình
Máyhợp
sấy chi phí Máy
Tồnđối
khotượng tập
nghiền
sản xuất sản phẩm.
Cân phối liệu
Kho thành phẩm
Sơ đồ 1-1:
Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi của Công ty TNHH Lạc Hồng
Máy đóng gói
Máy sàng
Máy hỗn hợp
Máy xay
SV: Hoa Thị Luyến
Máy cắt
5
Máy làm nguội
Máy tạo hạt
Thùng chỉ
tạo hạt
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
NVL thô sau khi xuất kho được đưa đi sàng lọc để loại bớt tạp chất, sau đó
được chuyển đến bộ phận hít tạp chất kim loại (dùng nam châm) rồi được sấy
khô, sau đó nghiền nát dưới dạng bột. NVL tiếp tục được sàng lọc lại một lần
nữa rồi đổ vào thùng chứa NVL. Tại đây các NVL được cân đong chính xác
theo một tỷ lệ đã được lập sẵn trên máy tính dựa vào thiết bị cân phối liệu, sau
đó được đưa vào thiết bị trộn để trộn NVL thành dạng hỗn hợp. Đối với thức
ăn dạng bột, NVL từ dạng hỗn hợp sẽ chuyển sang máy xay để xay vật liệu
dưới dạng bột, sau đó chuyển vào máy sàng. Đối với thức ăn dạng viên, từ
dạng hỗn hợp NVL được đưa vào máy tạo hạt để chế biến thành dạng ống,
sau đó làm nguội và cắt thành từng ống rồi chuyển tiếp đến máy sàng. Thức
ăn dạng viên hay dạng bột đều được sàng lại một lần nữa trước khi chuyển
vào thiết bị cân để đóng thành từng bao theo các kích cỡ khác nhau, sau đó
được xếp vào các thùng chứa và vận chuyển về kho thành phẩm.
SV: Hoa Thị Luyến
6
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Lạc Hồng
Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi,
một lĩnh vực kinh doanh khá phát triển hiện nay khi nền kinh tế đất nước
đang trên đà phát triển. Hiện nay, Công ty cú cỏc sản phẩm dịch vụ như:
Sản phẩm thức ăn gia súc cho lợn, gà, vịt, ngan bao gồm: Thức ăn đậm
đặc dang bột, thức ăn hỗn hợp dạng viên.
Việc tổ chức sản xuất dựa trên các đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký và dự
kiến nhu cầu thị trường.
Công ty có một phân xưởng sản xuất được chia thành các tổ đội như sơ
đồ sau:
SV: Hoa Thị Luyến
7
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
Sơ đồ 1-2:
Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công tyTNHH Lạc Hồng
Phân xưởng sản
xuất
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
Tổ 4
Các tổ sau khi thực hiện chức năng, nhiện vụ của mình, đều phải có
những thông tin phản hồi lên Giám đốc giúp Giám đốc đề ra các chính sách,
kế hoạch hợp lý phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.Chức
năng, nhiệm vụ của các tổ là:
Tổ 1: lấy nguyên vật liệu từ kho NVL cho vào máy nghiền
Tổ 2: đưa NVL đã được qua nghiền hoặc chưa qua nghiền vào máy trộn đảo
Tô 3: đưa NVL từ mỏy trụn đảo đi ộp viờn ra sản phẩm
Tổ 4: mang sản phẩm đi đóng bao và nhập kho
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của công ty TNHH Lạc Hồng
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức
SV: Hoa Thị Luyến
8
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đòi hỏi phải
tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ trung thực kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò
quan trọng trong việc thực hiện nhiờm vụ này. Họ chính là những người tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. Và
từ đó tập hợp và phân bổ từng loại chi phí mụt cỏch hợp lí, xác định đúng đắn
chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản
xuất và tính giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình
hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện khả năng tiền
tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và
hạ thấp giá thành sản phẩm.
Công tác quản lí chi phí sản xuất có sự tham gia của nhiều bộ phận nhưng
đóng vai trò quan trọng nhất vẫn là bộ phận kế toán tính giá thành của sản
phẩm. Để hình thành nên giá thành của sản phẩm phải trải qua một quy trình
tập hợp chi phí. Dựa theo các định mức chi phí và kế hoạch sản xuất của kỳ mà
các nhà quản lý xây dựng để hình thành nờn cỏc khoản mục chi phí nhất định.
Bộ phận kế toán có liên quan: bộ phận kế toán vật tư, bộ phận kế toán tiền
lương, bộ phận kế toán phân xưởng sản xuất, bô phận kế toán TS, và các bộ
phận kế toán khỏc cú liờn quan…cung cấp số liệu, bảng biểu để bộ phận kế
toán giá thành tính giá thành của sản phẩm như bảng phân bổ vật tư, CCDC,
bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao… Từ những yếu tố chi phí
được cung cấp kế toán chi phí sản xuất tập hợp tính giá thành, lập bảng kê tập
hợp chi phí sản xuất và bảng tính giá thành sản phẩm đưa ra giá thành cho sản
phẩm
SV: Hoa Thị Luyến
9
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THỨC
ĂN CHĂN NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
TNHH Lạc Hồng
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ,
đặc điểm sản phẩm và các yêu cầu tổ chức quản lý sản xuất mà Công ty đã
xác định đối tượng tập hợp chớ phớ sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Công ty áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp đối với chi phí nguyên vật
liệu theo công thức phần trăm từng NVL có trong sản phẩm đã được lập trước
khi sản xuất và phương pháp phân bổ gián tiếp đối với chi phí nhân công và
chi phí sản xuất chung theo khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
2.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày chính là việc kế
toán mở các thẻ ( hoặc sổ ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối
tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối
tượng,hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
2.1.3 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng đem nhập kho và tiêu
thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm là giá thành sản phẩm được tính toán và
xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được
trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
Giỏ thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành
SV: Hoa Thị Luyến
10
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
đơn vị. Giỏ thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ
thuật và công nghệ, để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giỏ thành sản
phẩm thực tế cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước
cũng như bên liên quan
2.1.4 Phương pháp tính giá thành
Công ty TNHH Lạc Hồng áp dụng phương pháp tính giá thành sản xuất
sản phẩm theo phương pháp trực tiếp là phương pháp áp dụng khi CPSX có
quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp
này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ
sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp
vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch toán
chi phí sản xuất chính xác.
Tổng giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản
Chi phí sản
Chi phí sản xuất
+ xuất phát
- xuất dở dang
dở dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm được tính bằng cách:
Giá thành đơn
Vị sản phẩm
Tổng giá thành sản phẩm
=
SV: Hoa Thị Luyến
Số lượng sản phẩm hoàn thành
11
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
2.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1 Nội dung Chi phí NVLTT
CPNVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Trong ngành sản xuất thức ăn gia súc do có nhiều chủng loại thức ăn
cho nhiều loại gia súc gia cầm khác nhau nên NVL rất đa dạng. Đối với công
ty TNHH Lạc Hồng, tất cả các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đều là NVL
chính, phân theo đặc điểm dinh dưỡng của vật liệu, ví dụ phân theo protein
thực vật có hạt đậu nành, bã hạt cải, bã dừa,…, theo protein động vật có bột
xương thịt, bột cá, bột huyết tương, …, theo các chất có nhiều lipit như dầu
thực vật, dầu đậu nành, dầu dừa, mỡ cá, …, theo loại vitamin thì sử dụng các
loại vitamin như A,B,C,E, choline, …, Ngoài ra NVL dùng cho sản xuất sản
phẩm cũn cú cỏc loại khoáng chất và các chất phụ gia như hương cá, bột
chống mốc, bột ngọt, các loại enzim, các chất hóa học và aminoaxit.
Chi phí NVLTT chiếm 86% trong tổng giá thành sản phẩm, là một tỷ lệ
tương đối lớn, vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời chi phí vật liệu
có tầm quan trọng trong việc quản lý và đánh giá tình hình sử dụng vật liệu
đối với từng loại sản phẩm của công ty.
Do đặc điểm của ngành chế biến thức ăn gia súc nên NVL chủ yếu để
sản xuất tại công ty là các loại sản phẩm nông sản được mua trực tiếp từ
người nông dân như ngô, sắn, đậu tương, cá, xương,…. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty do phòng sản xuất theo dõi và lập kế hoạch sản xuất
dựa trên tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các kỳ trước.
2.2.2 Chứng từ sử dụng
- Phiếu đề nghị xuất NVL( hay phiếu lãnh hàng, PXK NVL), do bộ
phận sản xuất lập làm 3 liên, một liên do bộ phận sản xuất giữ, một liên gửi
SV: Hoa Thị Luyến
12
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
cho thủ kho và 1 liên gửi lên phòng kế toán, căn cứ vào đơn đặt hàng của
khách hàng.
- Hóa đơn GTGT do nhà cung cấp lập, liên 2 gửi cho công ty, phản ánh
số tiền hàng công ty phải trả nhà cung cấp và số tiền thuế GTGT của hàng
hóa.
- Phiếu chi do kế toán thanh toán lập 3 liờn, liờn 2 chuyển cho thủ quỹ
và liên 3 gửi cho người nhận tiền.
2.2.3 Tài khoản sử dụng
Hạch toán chi phí NVLTT chủ yếu sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp”. TK này dùng để phản ánh chi phí NVL xuất trực tiếp
cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
+ Kết cấu TK 621
Bên Nợ:
- Trị giá NVL thực tế xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm.
Bên Có:
-
Kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng cho sản xuất trong kỳ vào TK
154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”.
- Trị giá NVLTT sử dụng không hết được nhập lại kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Thực tế Công ty TNHH Lạc Hồng, tất cả các chi phí NVL đều tập hợp vào TK 621
và được chi tiết theo từng sản phẩm khác nhau
TK 621A13: Chi phí NVLTT sản phẩm A13
TK 621A28: Chi phí NVLTT sản phẩm A28
TK 621A30: Chi phí NVLTT sản phẩm A30
……………………..
SV: Hoa Thị Luyến
13
Báo cáo chuyên đề
Trường Đại học KTQD
Sơ đồ 2-1 :
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621
TK 152
TK 152
Trị giá NVL Xuấtkho dùng
Trực tiếp sản xuất
Trị giá NVL chưa SD
Và phế liệu thu hồi
TK 154
TK 111,112,331
Tri giá NVL mua ngoài
Dùng SX trực tiếp
TK 133
KC Chi phí NVLTT
thuế GTGT
được KT
2.2.4 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Trước khi tiến hành sản xuất, bộ phận sản xuất căn cứ kế hoạch sản
xuất đã lập, lập kế hoạch sản xuất cho từng mặt hàng về số lượng và lập sẵn
tỷ lệ phần trăm từng loại nguyên liệu có trong sản phẩm. Do đó khối lượng
NVL xuất dùng cho sản xuất cũng được tính toán kỹ trước khi sản xuất, vì
vậy công ty hầu như không có NVL thừa nhập lại kho hay NVL vượt định
mức.
SV: Hoa Thị Luyến
14
- Xem thêm -