BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ NGỌC NGÀ
MÃ SINH VIÊN
: A16535
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.s Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện
: Đỗ Thị Ngọc Ngà
Mã sinh viên
: A16535
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước nhất em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của em tới các Thầy Cô giảng viên
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Giảng Viên Ngô Khánh Huyền, sau đó là các
anh chị tại chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hồ đã giúp đỡ tận tình giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này. Với tình cảm chân thành nhất, một lần nữa em xin cám
ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến
thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự
nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Ngọc Ngà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Thị Ngọc Ngà
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại .................. 1
1.1.1. Khái niệm nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại .................... 1
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại ...................... 3
1.1.3. Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại ................... 5
1.1.4. Nội dung nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại ...................... 7
1.2. Những rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại ....... 15
1.2.1. Rủi ro đối với người thụ hưởng bảo lãnh .............................................. 15
1.2.2. Rủi ro đối với bên được bảo lãnh .......................................................... 16
1.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh ........................................................ 16
1.3. Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ................................................ 17
1.3.1. Khái niệm về phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ....................... 17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng
thương mại ...................................................................................................... 19
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động bảo lãnh ngân hàng ..................... 23
1.4.1. Các nhân tố chủ quan............................................................................ 24
1.4.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TÂY HỒ........................................................................................................................ 27
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam...................................................... 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ ............................................. 28
2.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ ............................................. 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ ...................................................... 30
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây
Hồ giai đoạn 2011-2013 .................................................................................. 33
2.2. Thực trạng hoạt động phát triển bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ ................................... 34
2.2.1. Những quy định chung .......................................................................... 34
2.2.2. Các sản phẩm bảo lãnh ......................................................................... 39
2.2.3. Một số kết quả của nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ ..................................... 40
2.2.4. Thực trạng công tác phát triển bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ ..................................... 44
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ.................... 53
2.3.1. Những mặt tích cực ............................................................................... 53
2.3.2. Những khó khăn và tồn tại .................................................................... 54
2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 55
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN – CHI NHÁNH TÂY HỒ ............................................................................... 58
3.1. Mục tiêu kế hoạch kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn – chi nhánh Tây Hồ ....................................................................... 58
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 58
3.1.2. Mục tiêu tăng trưởng chủ yếu từ năm 2010-2015 ................................. 58
3.2. Định hƣớng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn – chi nhánh Tây Hồ ...................................................... 58
3.3. Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn – chi nhánh Tây Hồ ...................................... 59
3.3.1. Đa dạng các loại hình bảo lãnh ............................................................. 59
3.3.2. Tăng cường và mở rộng hoạt động Marketing ...................................... 60
3.3.3. Tuân thủ nghiêm quy trình nghiệp vụ bảo lãnh .................................... 61
3.3.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và tổ chức bố trí cán bộ hợp lý ...... 62
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hiện
các món bảo lãnh............................................................................................. 63
3.3.6. Chú trọng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro đối với nghiệp vụ bảo
lãnh .................................................................................................................. 63
3.4. Kiến nghị và đề xuất................................................................................. 64
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền ...................... 64
3.4.2. Với ngân hàng nhà nước ....................................................................... 64
3.4.3. Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam ................................................................................................................. 65
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DSBL
Doanh số bảo lãnh
BL
Bảo lãnh
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TCTD
Tổ chức tín dụng
CBTD
Cán bộ tín dụng
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2-1. Doanh số bảo lãnh tại chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2011-2013 ................... 40
Bảng 2-2. Doanh số bảo lãnh trả thay và doanh số thu hồi nợ BL trả thay năm 2011,
2012, 2013 tại chi nhánh Tây Hồ .................................................................................. 41
Bảng 2-3. Dư nợ bảo lãnh trả thay giai đoạn 2011-2013 tại chi nhánh Tây Hồ ........... 43
Bảng 2-4. Tình hình tăng trưởng khách hàng sư dụng nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh
Tây Hồ giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................... 45
Bảng 2-5. Cơ cấu bảo lãnh theo thành phần kinh tế tại chi nhánh Tây Hồ giai đoạn
2011-2013 ...................................................................................................................... 46
Bảng 2-6. Cơ cấu bảo lãnh theo thành phần kinh tế tại chi nhánh Tây Hồ giai đoạn
2011-2013 ...................................................................................................................... 47
Bảng 2-7. Dư nợ bảo lãnh giai đoạn 2011-2013 ........................................................... 49
Bảng 2-8. Tình hình dư nợ bảo lãnh trả thay giai đoạn 2011-2013 tại Chi nhánh Tây
Hồ .................................................................................................................................. 50
Bảng 2-9. Tình hình thu nhập từ bảo lãnh giai đoạn 2011-2013 tại Chi nhánh Tây Hồ
....................................................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2011-2013
....................................................................................................................................... 33
Sơ đồ 1.1. Quan hệ bảo lãnh 3 bên trong hợp đồng bảo lãnh.......................................... 4
Sơ đồ 1.2. Hình thức bảo lãnh trực tiếp ......................................................................... 10
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................. 30
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài:
Bước vào thế kỷ 21, với những thành tựu đã đạt được từ công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước, nền kinh tế Việt Nam đang tạo ra những bước phát triển vững chắc trên
con đường hội nhập và phát triển. Các hoạt động trao đổi hàng hóa, thương mại, dịch
vụ không chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà còn vươn ra quốc tế. Hòa
chung với xu thế đó, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng không ngừng
phát triển và mở rộng, bên cạnh các NHTM nhà nước là sự xuất hiện của rất nhiều các
ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trong bối cảnh trên thì sự cạnh tranh là tất yếu mà lĩnh vựa cạnh tranh gay gắt nhất
chính là lĩnh vực tín dụng truyền thống. Cùng với việc đẩy mạnh thực hiện đề án tái cơ
cấu toàn ngành, thực hiện mục tiêu theo phương châm kinh doanh chất lượng – tăng
trưởng - bền vững, hiệu quả và an toàn, các NHTM còn tạo sự khác biệt và thu hút
khách hàng bằng việc phát triển rất nhiều các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, có tính
chất hiện đại, một trong số đó là hoạt động “bảo lãnh ngân hàng”.
Việc các NHTM sử dụng phổ biến nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã nhận được
sự quan tâm, lựa chọn ngày một nhiều hơn của các đối tượng khách hàng bởi những
chức năng vượt trội của bảo lãnh như: Chức năng bảo đảm, chức năng tài trợ và chức
năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng. Điều này cũng đem lại thu nhập đáng kể cho các
NHTM đồng thời đóng vai trò xúc tác cho các hợp đồng kinh tế được ký kết dễ dàng,
đặc biệt là khi nền kinh tế nước ta đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức
như thiếu vốn, thiếu công nghệ thông tin hiện đại, uy tín trên trường quốc tế chưa cao.
Tuy nhiên, bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động còn mới mẻ, trong quá trình thực hiện
còn gặp nhiều vướng mắc, đôi khi còn gây tổn thất cho ngân hàng, chính vì những lý
do trên đã dẫn đến việc áp dụng nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng vào các hoạt động kinh
tế còn ở mức hạn chế so với những đòi hỏi bức bách của nền kinh tế Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh, ngành Ngân hàng nói
chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Hồ
(Agribank Tây Hồ) nói riêng thông qua những cơ chế, chính sách, định hướng phát
triển không ngừng mở rộng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ thống. Vì vậy đề tài: “Giải pháp phát
triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi
nhánh Tây Hồ” đã được chọn.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề liên quan đến hoạt động
bảo lãnh ngân hàng.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh của Agribank Tây Hồ, từ
đó đưa ra những vấn đề đã đạt được, những mặt còn hạn chế, tìm ra nguyên
nhân của những mặt còn hạn chế.
Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế, phát triển nghiệp
vụ bảo lãnh tại Agribank Tây Hồ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Tập trung chủ yếu về hoạt động bảo lãnh ngân hàng,
thực trạng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh Agribank Tây Hồ, một số giải pháp phát
triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank Tây Hồ.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu ba năm trở lại đây từ năm 2011-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp khoa học được sử dụng: Phương pháp chỉ số, phân tích, so
sánh và tổng hợp, sử dụng số liệu thống kê để phân tích và đánh giá…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục bảng
biểu và đồ thị, kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2. Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn – chi nhánh Tây Hồ
Chƣơng 3. Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi nhánh Tây Hồ
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Bảo lãnh là một thuật ngữ đã được sử dụng khá lâu đời. Trong những thế kỷ
trước bảo lãnh được biết đến nhiều nhất trong lĩnh vực toà án, khi mà trong nhiều
phiên xử án, tù nhân có thể được những người biện hộ của mình xin bảo lãnh để được
tại ngoại, rồi sau đó khái niệm bảo lãnh phát triển sang các lĩnh vực kinh tế dân sự
khác.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện lần
đầu tiên tại thị trường tài chính – ngân hàng Mỹ vào những năm 60. Kể từ đó đến nay
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng được phát triển rộng rãi trên khắp thế giới và trong các
giao dịch quốc tế. Hầu hết những giao dịch lớn trong và ngoài nước đều có sự hỗ trợ
của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Với khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực tài chính, thương mại…Vị trí của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ngày càng được
củng cố và giữ vai trò đặc biệt quan trọng với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam, năm 1990 sau khi Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ra lệnh Ngân hàng
Nhà nước tại Lệnh số 37/LCT-HĐNN ngày 24/05/1995 đã tạo ra những bước phát
triển cho hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhiều nghiệp
vụ ngân hàng mới bắt đầu được triển khai thực hiện trong đó có cả nghiệp vụ bảo lãnh
ngân hàng.
Sự ra đời của nghiệp vụ bảo lãnh là một sự tất yếu, giúp phòng ngừa rủi ro trong
giao dịch tài chính và phi tài chính. Sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các NHTM, tổ chức tín dụng có khả năng
cung cấp dịch vụ bảo lãnh tốt nhất. Điều này được khẳng định trong Điều 4 của Luật
các Tổ chức Tín dụng Việt Nam năm 2010 đã khẳng định: “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Như vậy,
cho thấy NHTM là một trong những định chế tài chính trung gian quan trọng nhất
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống trung gian tài chính này mà nguồn tiền vốn
nhàn rỗi sẽ được huy động, cho vay để có thể phát triển nền kinh tế.
Để có thể bắt kịp với xu thế thay đổi liên tục của nền kinh tế thị trường, những
thay đổi của lĩnh vực tài chính ngân hàng thì tại khoản 18 điều 4 Luật các TCTD năm
2010 định nghĩa: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
1
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng theo thỏa thuận.”
Tiếp tục đến năm 2012 NHNN Việt Nam đã ban hành các thông tư quy định về
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Theo Điều 3 của Thông tư số 28/2012/TT-NHNN của
Ngân hàng Nhà Nước ban hành thì hoạt động bảo lãnh ngân hàng là: “Bão lãnh ngân
hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên
nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh; bên được bão lãnh phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ cho
bên bảo lãnh theo thỏa thuận”.
Tóm lại bảo lãnh là sự cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh đối với bên được
bảo lãnh, trong đó quy định bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính đã cam kết khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ
các thoả thuận đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có ít nhất 3 bên tham gia:
Bên bảo lãnh: Là người phát hành thư bảo lãnh, thường là các ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức
Tín dụng Việt Nam năm 2010. Nhưng chủ yếu hiện nay tổ chức thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh là các ngân hàng thương mại. Ngân hàng bảo lãnh phải là ngân hàng có uy tín
cao, có khả năng tài chính tốt và được bên thụ hưởng chấp nhận.
Bên được bảo lãnh: Là bên yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh. Bên được
bảo lãnh có thể bao gồm: Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt
Nam như doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh
nghiệp tư nhân. Ngoài ra cũng có thể là:
-
Người nhập khẩu ( trường hợp bảo lãnh thanh toán)
-
Người xuất khẩu (trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng)
-
Người tham gia dự thầu (trường hợp bảo lãnh dự thầu)
-
Người đi vay, mua hàng trả chậm (trường hợp bảo lãnh thanh toán)
Bên nhận bảo lãnh: các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ
hưởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.
Ngoài ra, có thể còn có các bên liên quan khác: bên bảo lãnh đối ứng, bên xác
nhận bảo lãnh, bên bảo đảm cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh…
-
Người nhập khẩu (trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng)
2
Thang Long University Library
-
Người xuất khẩu, người cho vay ( trường hợp bảo lãnh thanh toán)
-
Người chủ thầu (trường hợp bảo lãnh dự thầu)
-
Người nhập khẩu (trường hợp bảo lãnh tiền đặt cọc, tiền ứng)
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Bản chất chính của bảo lãnh ngân hàng là sự đảm bảo của ngân hàng phát hành
thư bảo lãnh hay cam kết bảo lãnh đối với bên được bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện được nghĩa vụ hợp đồng,
chủ yếu liên quan đến thanh toán hợp đồng. Do vậy bảo lãnh ngân hàng có những đặc
điểm riêng, khác biệt so với các nghiệp vụ ngân hàng khác. Bao gồm:
Thứ nhất, bảo lãnh mang tính độc lập: Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với
mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và người được bảo lãnh. Khi các điều kiện bảo
lãnh của ngân hàng được tuân thủ thì ngân hàng không thể viện dẫn bất cứ lý do khách
quan hay chủ quan nào để từ chối hay trì hoãn việc thanh toán. Về tính độc lập trong
điều 2 của Quy tắc thống nhất về bảo lãnh yêu cầu UCP 485 ( Văn bản các quy tắc
thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu của phòng Thương mại quốc tế ban hành tháng
4/1992, nhằm đảm bảo tính độc lập và lô-gic cho các bên tham gia bảo lãnh) của ICC
có giải thích “Về bản chất bảo lãnh là giao dịch tách rời khỏi hợp đồng cơ sở hay các
điều kiện dự thầu mà bảo lãnh lấy làm căn cứ và bên bảo lãnh không hề quan tâm hay
bị ràng buộc bởi hợp đồng hay các điều kiện dự thầu đó, dù có trích tham chiếu đến
chúng trong bảo lãnh. Trách nhiệm của bên bảo lãnh theo như bên bảo lãnh là trả lại
số tiền được quy định đó khi xuất trình yêu cầu thanh toán bằng các văn bản và các
chứng từ khác quy định trong bảo lãnh mà hình thức phù hợp với các quy định của
bảo lãnh”.
Thứ hai, bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau : Trong
quan hệ bảo lãnh phải có ít nhất 3 bên tham gia là bên bảo lãnh (ngân hàng phát hành
bảo lãnh), bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh. Các hợp đồng liên quan đến
nghiệp vụ bảo lãnh cũng bao gồm ít nhất 3 bên tham gia, đó là:
Bên bảo lãnh (The Guarantor): Là người phát hành bảo lãnh (Ngân hàng, tổ
chức tín dụng...).
Bên đƣợc bảo lãnh (The Principal): Là người yêu cầu bảo lãnh.
Bên nhận bảo lãnh (The Beneficiary): Là người nhận cam kết bảo lãnh.
Để thực hiện một hợp đồng thì ít nhất phải tồn tại ba mối quan hệ đi kèm với nó
là các văn bản ràng buộc:
3
Sơ đồ 1.1. Quan hệ bảo lãnh 3 bên trong hợp đồng bảo lãnh
(2)Hợp đồng mua bán,
dự thầu
Bên được bảo lãnh
Đơn xin bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
(3)
(1)
Thư bảo lãnh
Bên bảo lãnh
(Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Lê Trung Thành, Năm 2002,
NXB Đà Lạt)
Quan hệ giữa bên đƣợc bảo lãnh với ngân hàng: mối quan hệ này được hình
thành trên cơ sở đơn xin bảo lãnh của khách hàng hay hợp đồng dịch vụ bảo lãnh của
ngân hàng.
Quan hệ giữa bên đƣợc bảo lãnh và bên hƣởng bảo lãnh: là mối quan hệ gốc
và là cơ sở để phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Trong đó, người được bảo lãnh có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện với người nhận bảo lãnh. Đó có thể là nghĩa vụ tài chính hoặc
phi tài chính.
Quan hệ giữa ngân hàng phát hành với bên hƣởng bảo lãnh: dựa trên sự cam
kết bồi thường đầy đủ số tiền bảo lãnh khi có sự vi phạm cam kết của bên được bảo
lãnh với bên nhận bảo lãnh, cam kết này của ngân hàng phát hành được thể hiện rõ
trong hợp đồng bảo lãnh.
Trong trường hợp “Bảo lãnh đối ứng” thì có sự tham gia của một ngân hàng khác
gọi là bên đối ứng. Bên này sẽ cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh
khi phát sinh sự cố.
Thứ ba, bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng: Bản chất của bảo
lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín của tổ chức tín dụng. Khi phát
hành một cam kết bảo lãnh, bảng cân đối tài sản của ngân hàng không hề bị thay đổi vì
ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh. Vì vậy, bảo lãnh được coi là một
hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên khi khách hàng thực hiện đúng những cam kết ghi
trong hợp đồng bảo lãnh ngân hàng thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho
bên nhận bảo lãnh. Khi đó nghiệp vụ bảo lãnh sẽ tác động đến bảng cân đối tài sản của
ngân hàng, khoản chi phí chi trả cho bên thụ hưởng này được xếp vào loại tài sản “
xấu” trong nội bảng và cơ cấu thành nợ quá hạn. Chính vì vậy bảo lãnh cũng chứa
4
Thang Long University Library
đựng rủi ro như một khoản vay và đòi hỏi phải được giám sát kỹ, quản lý chặt chẽ như
các hình thức cấp tín dụng khác.
Thứ tƣ, bảo lãnh ngân hàng đƣợc tiến hành trên cơ sở chứng từ: Bảo lãnh
ngân hàng được tiến hành dựa trên hợp đồng thương mại giữa hai bên nhận bảo lãnh
và bên được bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng không chấp nhận việc bảo lãnh hoặc bảo
đảm bằng miệng. Văn bản bảo lãnh có thể là thư, điện, Telex hoặc ký hậu trên các hối
phiếu, lệnh phiếu hay giấy nhận nợ…
1.1.3. Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
a. Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh là loại hình dịch vụ ngân hàng tồn tại khách quan đáp ứng cho nhu cầu
một nền kinh tế ngày càng phát triển. Sự khách quan này chính là do vai trò to lớn của
nó với nền kinh tế được xét dưới các mặt sau:
Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như một chất xúc tác làm điều hoà và xúc tiến
hàng loạt các quan hệ hợp đồng trong nền kinh tế. Nhờ có bảo lãnh các bên yên tâm
tham gia ký kết hợp đồng và có trách nhiệm với các nghĩa vụ đã ký kết. Bảo lãnh đem
lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia và như vậy là mang lợi cho nền kinh tế nói chung.
Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong thu hút vốn cho sản xuất kinh trong và ngoài
nước. Đối với những nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá như nước ta
hiện nay vốn vô cùng cần thiết ví như chất “dầu nhờn” bôi trơn cỗ máy doanh nghiệp.
Nhưng hầu hết các doanh nghiệp chưa đủ uy tín, tin tưởng cho các đối tác cho vay
nước ngoài. Nhờ có uy tín ngân hàng, bảo lãnh được sử dụng như công cụ tiếp cận tới
các nguồn vốn. Do vậy bảo lãnh giúp thu hút một lượng lớn vốn nước ngoài thường có
thời hạn dài và lãi xuất tương đối thấp. Nguồn vốn này thường tập trung cho sản xuất
tạo điều kiện cho doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, sản
xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản xuất phát triển kéo theo lợi ích kinh tế
xã hội: giảm thất nghiệp, tăng tổng sản phẩm quốc dân, tăng vị thế hàng Việt Nam trên
thị trường quốc tế.
Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo sự lành mạnh trong kinh doanh. Nhờ bảo lãnh ngân
hàng, các doanh nghiệp yên tâm hơn khi thực hiện hợp đồng và hơn nữa thúc đẩy các
doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng một cách nhanh chóng, trên cơ sở đó giảm các
rủi ro vơi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Bảo lãnh ngân hàng tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh và
các xí nghiệp quốc doanh.
Cuối cùng, bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại
quốc tế giữa các quốc gia.
5
b. Đối với ngân hàng
Bảo lãnh là một hình thức dịch vụ ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế.
Lợi ích trực tiếp của bảo lãnh đó là sự đóng góp của phí bảo lãnh vào lợi nhuận
ngân hàng. Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ các ngân hàng hiện
đại. Một ưu điểm trong bảo lãnh là ngân hàng không phải xuất vốn ra ngay do vậy
chưa phải sử dụng vốn của mình, không phải trả chi phí huy động và không phải mất
chi phí cơ hội cho mục đích kinh doanh khác. Không những đóng góp vào lợi nhuận,
bảo lãnh làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nói riêng và hoạt động ngân hàng nói
chung làm giảm sự phụ thuộc vào tín dụng. Mà tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ là xu
hướng phát triển của các ngân hàng hiện đại ngày nay.
Ngoài ra thực hiện bảo lãnh giúp ngân hàng thực hiện chính sách khách hàng.
Một mặt đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng truyền thống, mặt khác thu
hút được các khách hàng mới. Điều này làm lợi cho ngân hàng không chỉ về mặt thu
phí bảo lãnh mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng như huy động vốn,
thanh toán và tín dụng phát triển... Sự hỗ trợ của bảo lãnh và các hoạt động khác của
ngân hàng thể hiện ở chỗ chúng tác động lẫn nhau trong việc cung cấp thông tin về
khách hàng, thực hiện chính sách khách hàng và cùng làm tăng uy tín ngân hàng.
Chẳng hạn việc thu hút thêm khách hàng bảo lãnh cũng có nghĩa là ngân hàng có thể
thu được một khoản tiền gửi từ việc thực hiện, thanh toán công trình và tăng lượng tín
dụng do cho vay thêm với khách hàng. Và một ngân hàng với các hoạt động khác phát
triển sẽ tạo uy tín cho khách hàng tới bảo lãnh.
Cuối cùng, bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc
biệt là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh ngoài nước, ngân hàng mở rộng quan
hệ đối ngoại của mình. Bảo lãnh thành công, ngân hàng tạo được thế mạnh và uy tín,
giúp ngân hàng tăng bạn hàng và lợi nhuận.
c. Đối với bên nhận bảo lãnh
Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng là đảm bảo khả năng thanh
toán cho bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên yêu cầu bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng cơ sở với bên nhận
bảo lãnh. Qua đó, các doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm khi ký kết hợp đồng với
bên được bảo lãnh, thúc đẩy các doanh nghiệp hoàn thành hợp đồng một cách nhanh
chóng và hiệu quả.
d. Đối với bên đƣợc bảo lãnh
Phát hành bảo lãnh chính là một phương thức tài trợ của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn hay có uy tín thấp thì thông qua bảo lãnh,
6
Thang Long University Library
ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn với chi phí rẻ và thực hiện
được các hợp đồng thương mại đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Nội dung nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.1.4.1 Quy trình bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh bao gồm các bước sau:
Bƣớc 1: Khách hàng lập và gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh
Khi khách hàng đến ngân hàng xin cấp bảo lãnh thì cán bộ tín dụng của ngân
hàng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh theo đúng quy định. Hồ sơ
đề nghị bảo lãnh gồm có:
- Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh trong đó khách hàng nêu các điều kiện và điều
khoản cần thiết phải có trong văn bản bảo lãnh, phù hợp với hợp đồng giữa họ và bên
nhận bảo lãnh. Đồng thời, phải có cam kết hoàn trả lại cho ngân hàng phát hành sau
khi ngân hàng đã thực hiện thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
- Hồ sơ về năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng như giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế, điều lệ doanh
nghiệp…
- Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, chẳng hạn bảng cân đối tài
chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
- Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh kèm theo các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và
giá trị hiện thời của tài sản đảm bảo đó như giấy tờ thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh
của bên thứ ba, quyền sở hữu tài sản…
Sau khi tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh của khách hàng, cán bộ tín dụng kiểm tra, kiểm
soát các tài liệu của bộ hồ sơ về số lượng, tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của hồ sơ bảo
lãnh và yêu cầu khách hàng bổ sung nếu thiếu.
Bƣớc 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh.
Ngân hàng sau khi tiếp nhận hồ sơ phải thu thập đầy đủ thông tin qua việc phỏng
vấn trực tiếp khách hàng hoặc qua sách báo, tạp chí; qua trung tâm thông tin tín
dụng… Từ bộ hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng cùng với những thông tin thu thập
được, cán bộ tín dụng bắt đầu tiến hành thẩm định các điều kiện đã quy định với khách
hàng khi xin bảo lãnh, đặc biệt chú trọng vào các nội dung như:
-
Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
-
Tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng.
-
Mục đích xin bảo lãnh của khách hàng, phương án, dự án sản xuất xin bảo lãnh.
-
Các biện pháp đảm bảo tiền vay.
7
Qua khâu thẩm định, nếu hồ sơ xin bảo lãnh đủ điều kiện và tiêu chuẩn, ngân
hàng sẽ ra quyết định bảo lãnh. Nội dung của văn bản bảo lãnh phải chứa đựng các yếu
tố cơ bản sau đây:
Chỉ định các bên tham gia: Tên của bên được bảo lãnh, ngân hàng phát hành,
ngân hàng chỉ thị, ngân hàng thông báo (nếu có), và tên của bên nhận bảo lãnh.
Mục đích của bảo lãnh: Thông thường, tên gọi của văn bản bảo lãnh luôn thống
nhất với mục đích của bảo lãnh.
Số tiền bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh giới hạn mức thanh toán của ngân hàng bảo
lãnh đối với bên nhận bảo lãnh; khi có biến cố xảy ra, bên nhận bảo lãnh không có
quyền đòi bồi thường nhiều hơn số tiền này, cho dù giá trị thiệt hại thực tế có lớn hơn.
Số tiền bảo lãnh thường được quy định theo mức tối đa và xác định dựa trên bản chất
của giao dịch cũng như giá trị hợp đồng gốc (số tiền này quy định theo số tuyệt đối,
không được quy định theo tỷ lệ %).
Các điều kiện thanh toán: Quy định các chứng từ cần thiết phải xuất trình làm cơ
sở cho việc thực hiện cam kết thanh toán của ngân hàng bảo lãnh. Khi các điều kiện
này được thỏa mãn, ngân hàng bảo lãnh có nghĩa vụ phải chi trả và bên nhận bảo lãnh
được quyền nhận bồi thường.
Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phát
hành, với tư cách là người bảo đảm, chịu trách nhiệm thực hiện cam kết thanh toán bất
cứ khi nào điều kiện thanh toán được thỏa mãn. Quá thời hạn hiệu lực quy định, ngân
hàng được giải phóng khỏi nghĩa vụ bảo lãnh đã phát hành trước đó.
Ngày bắt đầu hiệu lực: Thông thường, bảo lãnh bắt đầu có hiệu lực ngay khi
được phát hành, nhưng trong một số trường hợp thì hiệu lực của nó bắt buộc phải sau
một sự kiện cụ thể nào đó (chẳng hạn sau khi hợp đồng chính được kí kết trong bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, hoặc sau khi có hành vi ứng trước của bên nhận bảo lãnh
trong bảo lãnh thanh toán…).
Ngày hết hiệu lực: Cách xác định như sau: được xác định vào một ngày cụ thể
theo lịch; cộng thêm một khoảng thời gian nhất định sau khi hợp đồng gốc hết hiệu lực
(dành cho bên nhận bảo lãnh chuẩn bị chứng từ yêu cầu thanh toán); kết hợp cả hai
cách tính nêu trên.
Bƣớc 3: Ngân hàng ký hợp đồng với khách hàng và phát hành văn bản bảo
lãnh: Khách hàng nhận một bản cam kết do ngân hàng phát hành; đồng thời ngân
hàng theo dõi, đôn đốc kiểm tra quá trình thực hiện cam kết của khách hàng.
Bƣớc 4: Khách hàng thanh toán phí bảo lãnh và các khoản phí khác nếu có.
Bƣớc 5: Ngân hàng thu phí phát hành bảo lãnh từ bên đƣợc bảo lãnh.
8
Thang Long University Library
Phí bảo lãnh thu theo công thức:
Phí bảo lãnh = Số tiền được bảo lãnh x tỷ lệ phí bảo lãnh x thời gian bảo lãnh
Mức phí do hai bên thỏa thuận. Ngoài ra có thể khách hàng phải thanh toán cho
ngân hàng những chi phí khác có liên quan theo thỏa thuận.
Bƣớc 6: Thực hiện và tất toán cam kết bảo lãnh
Kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán: Ngân hàng phát hành có trách nhiệm
kiểm tra các chứng từ được xuất trình trước khi tiến hành thanh toán. Khi kiểm tra, nếu
phát hiện chứng từ không hợp lệ, không đáp ứng theo các điều kiện đã quy định, ngân
hàng có quyền từ chối không thanh toán. Trường hợp thấy không rõ ràng thì ngân hàng
cần xác minh lại. Nếu ngân hàng cố tình thanh toán khi chứng từ không hợp lệ thì
nhiều khả năng sẽ không được bồi hoàn từ phía bên được bảo lãnh.
Ngoài ra, ngân hàng được miễn trách nhiệm thanh toán trong các trường hợp:
- Có sự thay đổi trong hợp đồng chính mà không được ngân hàng bảo lãnh chấp
nhận.
- Có sự dàn xếp giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh theo hướng bù trừ
nghĩa vụ với nhau.
Thanh toán cho bên nhận bảo lãnh: Sau khi chứng từ yêu cầu thanh toán đã được
kiểm tra và chấp nhận, ngân hàng bảo lãnh sẽ phải tiến hành chi trả cho bên nhận bảo
lãnh theo mức tối đa hoặc được giảm theo các điều kiện tiết giảm ghi trong văn bản
bảo lãnh.
Đòi bồi hoàn từ bên được bảo lãnh: Trong trường hợp bên được bảo lãnh vi
phạm hợp đồng thì bên bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh) áp dụng các biện pháp cần thiết
để thu nợ theo cam kết và quyết định của pháp luật.
1.1.4.2 Các hình thức bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại
a. Phân loại theo phƣơng thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp (Direct guarantee):
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh toán không huỷ
ngang trực tiếp với người thụ hưởng không qua ngân hàng trung gian.
Loại bảo lãnh này chịu sự chi phối của luật trong nước và khi hết hạn có thể trực
tiếp tất toán với người bảo lãnh mà không cần hoàn trả thư bảo lãnh. Ưu điểm của loại
bảo lãnh này là người được bảo lãnh không phải mất thêm phí hoa hồng cho ngân hàng
đại lý nước ngoài. Chúng ta có thể khái quát quy trình loại hình bảo lãnh trực tiếp bằng
sơ đồ dưới đây:
9
Sơ đồ 1.2. Hình thức bảo lãnh trực tiếp
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
(4)
(3)
(2)
Người
được bảo lãnh
(5)
(1)
Bên nhận bảo
lãnh
(Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Lê Trung Thành,
Năm 2002, NXB Đà Lạt)
(1) Người được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận hợp đồng kinh tế.
(2) Người được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phục vụ mình phát hành bảo lãnh
(3) Trường hợp ngân hàng phát hành bảo lãnh trực tiếp làm việc với bên nhận
bảo lãnh không qua ngân hàng thông báo.
(4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh thông qua ngân hàng thông báo.
(5) Ngân hàng thông báo thông báo cho bên nhận bảo lãnh về thư bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee):
Là loại bảo lãnh mà ngân hàng uỷ nhiệm một ngân hàng thứ hai ở nước người
thụ hưởng hoặc một ngân hàng trung gian khác mở tiếp bảo lãnh. Bảo lãnh này có lợi
cho người thụ hưởng do họ được thuận tiện hơn trong giao dịch hoặc đòi tiền sau này.
Trong quan hệ này ngân hàng thứ nhất là ngân hàng chỉ dẫn, ngân hàng thứ hai là ngân
hàng phát hành.
Cần lưu ý rằng chỉ ngân hàng thứ hai phát hành thư bảo lãnh trong khi ngân hàng
thứ nhất chỉ hành động như ngân hàng chỉ dẫn và ngân hàng này không có bất cứ một
quan hệ hợp đồng nào với người thụ hưởng. Người thụ hưởng không đòi tiền từ ngân
hàng thứ nhất. Mối quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất với ngân hàng thứ hai gần giống
mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng phát hành trong trường hợp bảo
lãnh trực tiếp. Nghĩa vụ đền bù cho ngân hàng phát hành thường được quy định trong
thư bảo lãnh đối ứng mà ngân hàng thứ nhất phát hành cho ngân hàng thứ hai được thụ
hưởng. Theo đó, nếu ngân hàng phát hành phải trả tiền cho người được thụ hưởng theo
đúng các điều khoản của thư bảo lãnh. Ngân hàng phát hành sẽ được ngân hàng chỉ
dẫn bồi hoàn và ngân hàng chỉ dẫn sẽ đòi người được bảo lãnh.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -