Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kế toán Khóa luận kế toán thuế giá trị gia tăng...

Tài liệu Khóa luận kế toán thuế giá trị gia tăng

.DOCX
44
338
102

Mô tả:

Khóa luận kế toán thuế giá trị gia tăng
1 Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nhà nước, là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Thuế trở thành công cụ chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước, là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiên cứu về thuế là rất cần thiết. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, Nhà nước ta cũng có những thay đổi về chí hông tin về hoạt động kinh tế - tài chính về thuế của doanh nghiệp một cách đầy đủ và kịp thời. Thuế là một nghĩa vụ mà các doanh nghiệp phải thực hiện, nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã mạnh dạn chọn đề tài : “ Thực trạng kế toán thuế tại DNTN Phú Thành ” cho báo cáo thực tập giáo trình của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài này được thực hiện nhằm đạt được các mục đích như sau:  Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận căn bản về kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp để làm khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.  Thứ hai, nghiên cứu thực trạng kế toán thuế GTGT tại DNTN Phú Thành  Thứ ba, phân tích đánh các ưu điểm và hạn chế trong tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp  Thứ tư, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp. Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 1 Chuyên đề tốt nghiệp 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán thuế gtgt tại DNTN Phú Thành 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Đề tài nghiên cứu này thực hiện từ ngày 14/01/2013 đến ngày 01/04/2013. Các số liệu, thông tin kế toán được thu thập để phục vụ cho việc thực hiện đề tài từ hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp của kỳ kế toán năm 2012. Về không gian: Đề tài nghiên cứu này được thực hiện tại doanh nghiệp tư nhân PHÚ THÀNH Về nội dung: Do nguồn lực và thời gian nghiên cứu hạn chế, đề tài này giới hạn nội dung nghiên cứu ở các vấn đề sau: Nghiên cứu tình hình cơ bản của công ty như cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh, nguồn lực… Nghiên cứu khái quát về tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp. Nghiên cứu về quy trình, phương pháp hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây 4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài như: Sách, giáo trình, các nguồn thông tin trên Internet, tạp chí và các tài liệu kế toán được thu thập tại đơn vị. Ngoài ra, phương pháp còn sử dụng để nghiên cứu các văn bản, pháp quy, quy định của nhà nước trong doanh nghiệp. 4.2 Phương pháp thu thập tài liệu Tôi đã thu thập các tài liệu kế toán của công ty thông qua việc sao chép như: Chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán…Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp để thu thập các thông tin cần thiết từ các nhà quản lý và các nhân viên kế toán của công ty. 4.3 Phương pháp xử lý số liệu Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 2 Chuyên đề tốt nghiệp Chúng tôi sử dụng các phương pháp phân tích thống kê để xử lý và phân tích các số liệu thu thập được như các thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích cơ cấu, phương pháp phân tích xu hướng. 5.Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và một số phần phụ lục khác. Nội dung chính của chuyên đề có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán thuế tại doanh nghiệp tư nhân Phú Thành. Chương 2: Thực trạng kế toán thuế tại DNTN Phú Thành. Chương 3: Biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế tại DNTN Phú Thành. Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 3 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚ THÀNH 1.1. Tổng quan về thuế 1.1.1. Khái niệm thuế Việc nghiên cứu về sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đã giúp cho chúng ta hiểu ra một điều đó là: Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình Nhà nước phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một phần sản phẩm, thu nhập cho Nhà nước. Hình thức đó chính là thuế. Như vậy thuế là sản phẩm tất yếu từ sự xuất hiện bộ máy Nhà nước. Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp cho nhà nước bằng một phần thu nhập của mình, nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế 1.1.2.1. Đặc điểm của thuế Xuất phát từ các khái niệm trên chúng ta có thể thấy được các đặc điểm chính của thuế như sau: Thứ nhất: Thuế có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Chúng ta có thể dễ dàng thấy rằng thuế là nguồn thu chủ yếu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Nghĩa vụ này được quy định cụ thể trong luật của mỗi quốc gia sao cho phù hợp với từng đối tượng đóng thuế. Việc không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế là đã vi phạm pháp luật và sẽ bị cưỡng chế thực hiện hoặc xử lý theo đúng quy định. Thứ hai: Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 4 Chuyên đề tốt nghiệp Thuế thu được sẽ sử dụng vào các khoản chi tiêu của Nhà nước như là chi tiêu công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, trợ cấp…mọi đối tượng trong xã hội dù nộp nhiều, nộp ít thậm chí không nộp thuế đều được hưởng các phúc lợi xã hội từ Nhà nước một cách bình đẳng. Điều này cho thấy rằng số thuế mà các đối tượng phải nộp được tính toán dựa trên hoạt động và thu nhập của họ chứ không phải dựa vào phúc lợi xã hội mà họ được hưởng. 1.1.2.2. Vai trò của thuế Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia thuế đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đầu tiên, thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách quốc gia. Tỷ trọng thu từ thuế thường chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của Ngân sách nhà nước, tuy nhiên không phải vì thế mà chính phủ các nước có thể tìm mọi cách để tăng thu từ thuế, bởi vì, nếu tăng thuế đến một mức quá cao thì phần còn lại cho các đối tượng nộp thuế ít đi, họ sẽ cảm thấy không xứng đáng với công sức mình bỏ ra và như vậy ham muốn làm việc giảm xuống, kết quả là sản xuất kinh doanh không được khuyến khích mở rộng, số thuế thu về cho Nhà nước tất yếu sẽ giảm. Vì vậy khi đánh thuế cần tuân thủ các nguyên tắc như: Nguyên tắc lợi ích và nguyên tắc khả năng thanh toán, nguyên tắc công bằng ngang và công băng dọc. Thứ hai, thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô. Thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính đắc lực nhất mà Nhà nước dùng để điều tiết kinh tế vĩ mô. Bằng cách ban hành hệ thống các văn bản pháp luật thuế, quy định các mức thuế suất khác nhau, Chính phủ có thể kiềm chế hay khuyến khích một hoạt động kinh tế nào đó. Điều đó sẽ góp phần đảm bảo cân đối các ngành trong nền kinh tế. Thứ ba, thuế là công cụ tác động vào sự phân bổ nguồn lực trong xã hội. Xét về mặt tiêu dùng, thuế đã phân bổ lại các nguồn lực từ cách sử dụng tư nhân sang cách sử dụng công cộng. Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 5 Chuyên đề tốt nghiệp Thứ tư, thuế là công cụ để phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khoảng cách giàu nghèo giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây là một “ khiếm khuyết” lớn mà nền kinh tế thị trường - bản thân nó không tự giải quyết được. Để giải quyết tình trạng này Nhà nước cần có các biện pháp cụ thể mà một trong những giải pháp đó là thuế. Thông qua thuế thu nhập, Chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập của các cá nhân theo những tỉ lệ khác nhau hoặc thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào các hàng hoá mà chỉ có lớp người giàu mới tiêu thụ. Số thuế thu được sẽ đầu tư vào các chương trình trợ giúp cho người nghèo, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, tạo công bằng xã hội. Thứ năm, thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thu được thuế một cách đầy đủ cho ngân sách Nhà nước, thì các cơ quan thuế phải thực hiện các biện pháp khác nhau để nắm vững được ngành nghề, mặt hàng kinh doanh cũng như doanh số của các doanh nghiệp 1.1.3. Phân loại thuế. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà người ta có các cách phân loại thuế khác nhau, cụ thể như sau: Nếu theo phạm vi điều chỉnh của thuế thì có hai loại:  Thuế tổng hợp: là thuế đánh vào tất cả các bộ phận cấu thành của một cơ sở thuế và không chấp nhận một trường hợp nào được loại trừ, được miễn hoặc giảm thuế từ cơ sở tính thuế đó.  Thuế có lựa chọn: là loại thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của cơ sở thuế. Nếu theo tính chất điều tiết của thuế, thì có:  Thuế trực thu: là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế đồng thời là một Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 6 Chuyên đề tốt nghiệp  Thuế gián thu: là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế không đồng thời là một Nếu theo cơ sở thuế, có:  Thuế thu nhập: là loại thuế đánh vào thu nhập của các tổ chức kinh tế và thu nhập của các cá nhân  Thuế tài sản:loại thuế đánh vào việc giữ hay chuyển nhượng tài sản.  Thuế tiêu dùng: là loại thuế đánh vào việc tiêu thụ, sử dụng sản phẩm và dịch vụ. 1.1.4. Nội dung và yêu cầu của một sắc thuế. 1.1.4.1. Nội dung. Một sắc thuế ra đời thì phải bao gồm các yếu tố sau: Thứ nhất, tên gọi của sắc thuế: thông thường, tên gọi thể hiện đối tượng tác động của của sắc thuế hoặc mục tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó. Thứ hai, đối tượng nộp thuế: là các tổ chức kinh tế hoặc các cá nhân có trách nhiệm phải kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của mỗi sắc thuế. Thứ ba, cơ sở thuế: là đối tượng tác động của một chính sách thuế. Thứ tư, thuế suất: phản ánh mức độ điều tiết trên một cơ sở thuế. 1.1.4.2.Yêu cầu đối với một sắc thuế. Muốn có một sắc thuế hoàn thiện thì khi nghiên cứu xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Bao quát hết các nguồn thu trong nền kinh tế.Các sắc thuế phải đảm bảo tính công bằng. Đó là công bằng ngang và công bằng dọc Nội dung từng sắc thuế phải đảm bảo tính đơn giản, dễ kiểm tra, dễ thực hiện. 1.1.5. Cơ chế quản lý thuế. Hiện nay trên thế giới có hai cơ chế quản lý thuế chính đó là : Cơ chế cơ quan thuế tính thuế và cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế. Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 7 Chuyên đề tốt nghiệp Cơ chế cơ quan thuế tính thuế đòi hỏi cán bộ thuế phải kiểm tra tất cả các tờ khai trước khi ra thông báo thuế. Tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế hành thu mà đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp của mình theo luật định và chủ động nộp thuế cho nhà nước theo số thuế mà mình đã tính toán. 1.2.Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp 1.2.1. Thuế giá trị gia tăng 1.2.1.1 Khái niệm thuế giá trị gia tăng Được đánh giá là một loại thuế “ hiện đại điển hình”, mang tính khoa học rất cao. Vậy thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là gì ? GTGT là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT có 3 loại hình lớn đó là thuế GTGT về doanh thu, thuế GTGT về tài sản, thuế GTGT về thu nhập. 1.2.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT  Đặc điểm Tính ưu việt của thuế GTGT được thể hiện thông qua các đặc điểm sau: Thứ nhất: Thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng . Thứ hai: Thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập cao bởi vì mục đích của nó không nhằm điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài sản như thuế thu nhập, thuế tài sản. Ngoài ra, thuế GTGT còn có một số đặc điểm khác như là loại thuế gián thu điển hình, được tính dựa trên giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ chứ không căn cứ vào hình thái hiện vật cũng như công dụng của chúng.  Vai trò của thuế GTGT trong hệ thống thuế. Là một sắc thuế gián thu, thuế GTGT góp phần bổ sung và hoàn thiện hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Nếu như trước đây việc áp dụng thuế doanh thu đã gây rất nhiều khó khăn cho cả công tác thu thuế của các cơ quan thuế lẫn nghĩa Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 8 Chuyên đề tốt nghiệp vụ nộp thuế của các đối tượng nộp thì sự ra đời của thuế GTGT đã giúp cho những công việc đó trở nên đơn giản và nhanh gọn hơn nhiều. Rất nhiều nước, thuế GTGT tạo nguồn thu chủ yếu trong các nguồn thu từ thuế. Nhưng xu hướng hiện nay đó là tăng dần nguồn thu từ các loại thuế trực thu như thuế thu nhập doanh nghiệp…trong tổng thu từ thuế. 1.2.1.3. Luật thuế GTGT ở Việt Nam. Trong thời gian qua, để cho Luật thuế này luôn phù hợp với tình hình thực tiễn thì Chính phủ, Quốc hội đã phải bổ sung, điều chỉnh một số quy định của luật. Cho đến nay, nội dung cơ bản của luật thuế GTGT được thể hiện như sau: Đối tượng chịu thuế. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế đã được quy định cụ thể. Đối tượng nộp thuế. Là các tổ chức, cá nhân cố hoạt đông sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. Đối tượng không chịu thuế GTGT Luật thuế GTGT hiện hành quy định có 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Đối tượng thuộc nhóm này chủ yếu là các mặt hàng nông sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm mới hoặc chỉ mới qua chế biến đơn giản của các cơ sở tự sản xuất. Hàng hoá nhập khẩu là các máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ trong nước chưa tự sản xuất được, các hàng hoá dịch vụ công cộng, các sản phẩm phục vụ cho an ninh quốc phòng như vũ khí, đạn dược.., các hàng hoá, dịch vụ phổ cập theo chương trình của chính phủ… và một số hàng hoá. dịch vụ khác theo quy định cụ thể trong luật. Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 9 Chuyên đề tốt nghiệp 1.2.1.4. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế. Căn cứ tính thuế GTGT: là giá tính thuế và thuế suất: - Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu.Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT.Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng ( +) với thuế nhập khẩu ( nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có). -Thuế suất thuế GTGT: Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam , thuế suất thuế GTGT hiện được quy định ở 3 mức là: 0%; 5%; 10%. Mức thuế suất 0% chủ yếu áp dụng cho các hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, các mặt hàng mà việc sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn cần được sự giúp đỡ của Nhà nước.Mức thuế suất 10% được áp dụng với các loại hàng hoá và dịch vụ thông thường khác theo quy định cụ thể của luật. Phương pháp tính thuế. Trên cơ sở lý thuyết chung về phương pháp tính thuế GTGT và vận dụng vào tình hình thực tiễn ở nước ta hiện nay, luật thuế GTGT quy định hai phương pháp tính thuế cho Việt nam là: Khấu trừ thuế và tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức kinh doanh thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp. Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào phải nộp đầu ra được khấu trừ Trong đó: Giá tính thuế của - Thuế GTGT = hàng hoá, dịch vụ Thuế suất thuế GTGT * Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân của hàng hoá, dịch vụ, 10 Chuyên đề tốt nghiệp đầu ra bán ra đó . Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT: Được áp dụng với cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tai Việt Nam, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. - Số thuế GTGT phải nộp GTGT của = hàng hoá, dịch vụ Thuế suất thuế GTGT * của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế đó Trong đó: GTGT của Doanh số của Hàng hoá, dịch vụ = hàng hoá, dịch vụ Giá vốn của _ hàng hoá, dịch vụ bán ra bán ra. 1.2.1.5 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng Chứng từ sử dụng Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, giấy báo có, Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông thường. Sổ sách sử dụng Công ty có sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo quy định của bộ tài chính về hình thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm:  Sổ cái Tổng hợp tài khoản 1331, 33311.  Sổ cái Chi tiết tài khoản 1331, 33311.  Bảng kê tài khoản 1331, 33311. Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 11 Chuyên đề tốt nghiệp  Các sổ chi tiết khác có liên quan 1.2.2 Thuế thu nhập doanh nghiêp 1.2.2.1 Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trù đi các khoản chi phí được trừ liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. 1.2.2.2 Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp Đặc điểm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, vì vậy đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Vai trò  Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ thông qua các quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế, quản lý thuế.  Thuế thu nhập doanh nghiêp là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ.  Thuế thu nhập doanh nghiệp thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế cần dựa vào các chuẩn mực kế toán gắn với các quy chế quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp.  Mặt khác việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 12 Chuyên đề tốt nghiệp nước với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Vì vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa như một công cụ giúp doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ. 1.2.2.3 Đối tượng nộp thuế TNDN Theo thông tư 123/2012/TT-BTC, đối tượng nộp thuế được quy định như sau: - Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiê pê Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung. b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực. c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, chủ yếu bao gồm: Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 13 Chuyên đề tốt nghiệp - Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; - Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; - Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác; - Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; - Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế. 2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. 1.2.2.4 Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN Căn cứ vào Điều 3, Chương II của thông tư 123/2012/TT-BTC căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN quy định như sau: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 14 Chuyên đề tốt nghiệp kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN Thu nhập = tính thuế phải nộp Thuế suất x thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập ( tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN ) x Thuế suất thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định. Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế _ Thu nhập được miễn thuế Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân _ Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định 15 Chuyên đề tốt nghiệp Trong đó thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Thu nhập chịu thuế  = Doanh thu _ Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản nợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. -Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% - Thuế suất thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. 1.2.2.5 Chứng từ và sổ sách sử dụng - Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn đặt thù. - Bảng kê mua hàng hóa dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh không có hóa đơn - Chứng từ theo chế độ quy định (01/TNDN), Sổ theo dõi chi tiết thuế . - Tờ khai thuế TNDN tạm tính(01A/TNDN). - Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN(03/TNDN). - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (1A/TNDN). 1.2.3 Thuế môn bài 1.2.3.1 Khái niệm và đối tượng nộp thuế Khái niệm Thuế môn bài là khoản thuế cố định mà các đơn vị kinh doanh phải nộp theo năm tài chính nhằm trang trải cơ phí về quản lý hành chính của nhà nước đối với các đơn vị kinh doanh. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế môn bài là các tổ chức kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh cá thể. 1.2.3.2 Mức thuế môn bài. Đối với các tổ chức kinh doanh Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 16 Chuyên đề tốt nghiệp Các tổ chức kinh doanh nộp thuế môn bài theo 4 bậc căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau: Đơn vị: đồng Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký Mức thuế môn bài cả năm Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000 Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000 Bậc 3 Từ 2 tỷ đến 5 tỷ 1.500.000 Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000 Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước năm tình thuế. Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế Môn bài của năm sau. Nếu không kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế Môn bài phải nộp. Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể Biểu thuế Môn bài áp dụng đối tượng trên theo 6 bậc như sau: Đơn vị: đồng Bậc thuế Vốn đăng ký Mức thuế môn bài cả năm Bậc 1 Trên 1.500.000 1.000.000 Bậc 2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000 Bậc 3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000 Bậc 4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000 Bậc 5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000 Bậc 6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000 1.2.3.4 Nộp thuế Môn bài Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 17 Chuyên đề tốt nghiệp - Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài của cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm - Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký , phải nộp mức thuế môn bài cả năm không phân ly biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm. - Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế cấp nào thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế cấp đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở các điểm khác nhau trong cùng địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế Môn bài của bản thân cơ sở, đồng thời nộp thuế Môn bài cho các cửa hiệu, cửa hiệu trực thuộc, đóng trên cùng địa phương - Cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyển, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác,... nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế nơi mình cư trú hoặc nơi mình được cấp đăng ký kinh doanh. 1.2.3.5 Miễn giảm thuế môn bài - Tạm thời miễn thuế Môn bài đối với: Hộ sản xuất muối; điểm bưu điện văn hóa xã; các loại báo (báo in, báo nói, báo hình) theo công văn số 237/CP-KTTH ngày 25/3/1998 của Chình phủ về việc thuế đối với báo chí; tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh trực thuộc Hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp sản xuất nông nghiệp. - Tạm thời giảm 50% mức thuế Môn bài đối với: Hộ đánh bắt hải sản; các quỹ tín dụng nhân dân xã; các HTX chuyên kinh doanh phục vụ sản xuất nông nghiệp; các cửa hàng,... của HTX và của Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚ THÀNH Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 18 Chuyên đề tốt nghiệp 2.1. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân Phú Thành 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân Phú Thành được thành lập vào ngày 22/05/2001 tại thôn thanh Hà, xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa thiên Huế Doanh nghiệp được sở kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép kinh doanh số 3101000243 ngày 22/05/2001.Với các ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm mộc mỹ nghệ, trang trí nội thất. Sản phẩm của doanh nghiệp đang được khách hàng ưa chuộng, nhu cầu về tiêu dùng ngày càng tăng. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế nói chung và địa phương nói riêng, nhu cầu trang bị và sử dụng đồ gỗ ngày càng tăng. Ngành sản xuất đồ gỗ hiện nay đang có một bước tiến vượt bậc, kể cả trong lĩnh vực cung cầu, các sản phẩm từ gỗ trên thị trường rất phong phú về chủng loại và mẫu mã . Hiện nay sản phẩm gỗ của Việt Nam là một trong những mặt hàng có giá trị và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim gạch xuất khẩu của cả nước và đạt được sự tín nhiệm rất lớn với người tiêu dùng và khách nước ngoài. Huyện Quảng Điền là một trong những địa phương có tiềm năng kinh tế nông nghiệp chiếm 85% lao động nông dân trong địa phương là rất lớn, các ngành nghề thủ công mỹ nghệ vẫn giữ được bản sắc văn hóa truyền thống tại địa phương. Doanh nghiệp tư nhân Phú Thành ra đời đã giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời đáp ứng được nhu cầu sản phẩm về chủng loại và mẫu mã cho khách hàng. Với những chủ trương và chính sách phát triển, khuyến khích đầu tư sản xuất, doanh nghiệp đang dần dần khẳng định vai trò của mình trên thị trường. 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động.  Trang trí nội thất  Cưa xẻ gỗ mộc dân dụng  Xây dựng dân dụng  Xây dựng giao thông thủy lợi Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 19 Chuyên đề tốt nghiệp 2.1.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp tư nhân Phú Thành sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng dân dụng, kinh doanh mộc mỹ nghệ và trang trí nội thất. 2.1.4. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý tại DNTN Phú Thành. 2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý BAN GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Phòng tổ chức tiêu thụ BAN KIỂM SOÁT Phòng kế hoạch kỹ thuật Các phân xưởng sản xuất Sơ đồ 3:Tổ chức bộ máy quản lý của DNTN Phú Thành 2.1.4.1 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: - Giám đốc công ty: Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Ban kiểm soát: Ban kiểm soát thay mặt giám đốc để kiểm soát việc quản lý, điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong quản lí, trong ghi chép sổ sách và báo cáo tài chính. - Phòng tổ chức hành chính: Giúp việc cho ban giám đốc công ty quản lý các nghiệp vụ theo chức năng được phân công, được quyền từ chối việc nghiệm thu, xác nhận vật tư, công việc không đảm bảo chất lượng, số lượng và thủ tục theo quy định của Nhà nước và nội bộ doanh nghiệp. - Phòng kế toán: có trách nhiệm kiểm tra, giám sát về mọi hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức từ việc hạch toán, ghi chép ban đầu, lập chứng từ, theo dõi các Sinh viên thực hiện: Đào Thị Tú Trân 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan