Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để hiện đại hóa hành chính là xu hướng không thể thay đổi trong hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam nhằm xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Có thể nói, hiện đại hóa nền hành chính đã và đang là một “hạng mục” lớn trong tổng thể “công trình” cải cách nền hành chính.
Mục tiêu của ứng dụng CNTT trong hành chính Nhà nước là tạo ra một phương thức vận hành thông suốt, hiệu quả của bộ máy công quyền thông qua việc sử dụng các hệ thống thông tin điện tử. Do vậy, các ứng dụng CNTT phải được thiết lập trên cơ sở thực tiễn nhu cầu phát sinh của bộ máy hành chính Nhà nước và nhờ tính năng đặc biệt của công nghệ mà những mục tiêu xây dựng một bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả, năng động và chất lượng sẽ được thực hiện. Chính cải cách hành chính (CCHC) là chủ thể đưa ra mục tiêu, yêu cầu cho việc thiết lập các hệ thống CNTT. Mức độ cải cách sẽ quyết định quy mô, phạm vi ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước nói chung.
Một cách nhìn khác, chính ứng dụng CNTT sẽ là một trong các giải pháp nhằm đạt mục tiêu của CCHC. Vì cải cách hành chính là nhằm đem đến tính hiệu quả, chất lượng trong cách thức hoạt động, điều hành của bộ máy hành chính Nhà nước và làm cho nền hành chính có khả năng kiểm soát lãng phí, thất thoát và tham nhũng. Điều đó đòi hỏi các hoạt động phải có quy trình hóa, phải rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ về các hoạt động và các mối quan hệ... Qua đó sẽ tạo được yếu tố “công khai, minh bạch” trong nền hành chính.
Tỉnh uỷ, HĐND - UBND tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều chủ trương về việc ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước như: Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/8/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 – 2015; Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 31/01/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2015; Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Đề cương điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020; Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 28/9/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành một nước mạnh về Công nghệ thông tin và Truyền thông”. Huyện ủy, HĐND - UBND huyện Yên Phong đã quan tâm chỉ đạo các chủ trương của tỉnh và đã thu được nhiều kết quả tích trong việc CCHC thông qua ứng dụng các ứng dụng CNTT, tuy nhiên việc ứng dụng CNTT vẫn còn nhiều điểm hạn chế như:
- Trình độ, thói quen ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người dân còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ quan nhà nước thông qua ứng dụng CNTT. Nhiều cán bộ công chức chưa có thói quen, kỹ năng ứng dụng CNTT, đặc biệt là các ứng dụng CNTT đặc thù, chuyên ngành; chưa hình thành văn hóa chia sẻ thông tin, mức độ chuyên nghiệp, tính chuyên sâu, kỹ năng hành chính và đạo đức, phẩm chất chưa đáp ứng yêu cầu CCHC.
- Thói quen quản lý theo cơ chế tập trung, bao cấp chưa được xóa bỏ triệt để. Quá trình xây dựng, ban hành thủ tục hành chính chưa chú trọng đến việc đánh giá sự cần thiết, hợp lý, tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội; nhiều thủ tục hành chính chưa được công khai đầy đủ.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong CCHC nói chung và tại UBND huyện Yên Phong nói riêng tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ của mình.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THU LAN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG,
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGHỊ THANH
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Xin cam đoan nội dung luận văn này là công trình nghiên cứu của
chính tác giả với sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Nghị Thanh - Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, đáng tin cậy; không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình nào của
những người đi trước.
Nguyễn Thị Thu Lan
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy
cô giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Nghị
Thanh - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã dành nhiều thời gian và tâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau
đại học, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh, Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong,
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Yên Phong đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè
và người thân đã động viên, khuyến khích giúp tôi vượt qua những khó khăn
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót, rất
mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Bắc Ninh, ngày 15 tháng 5 năm 2017.
Học viên
Nguyễn Thị Thu Lan
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................
MỤC LỤC..................................................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ.................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH....................8
1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính..........................................8
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính.......................19
1.3. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính ở một số địa phương..............................................................................33
Chương 2:THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂNHUYỆN YÊN PHONG,
TỈNH BẮC NINH..................................................................................................36
2.1. Khái quát về huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh........................................36
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại
Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh........................................43
2.3. Đánh giá chung những kết quả đạt được của ứng dụng công nghệ thông
tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong............63
Chương 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN PHONG..........................................................................................67
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách
hành chính huyện Yên Phong..........................................................................67
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................81
PHỤ LỤC I............................................................................................................. 86
PHỤ LỤC II.........................................................................................................104
PHỤ LỤC III........................................................................................................114
PHỤ LỤC IV........................................................................................................116
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCHC
CNTT
UBND
HĐND
QLNN
CBCCVC
Information Technology
ICT Index
LAN
WAN
CPĐT
Local Area Network
Wide Area Network
Cải cách hành chính
Công nghệ thông tin
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Quản lý nhà nước
Cán bộ công chức viên chức
Chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng
và phát triển công nghệ thông
tin
Mạng nội bộ
Mạng diện rộng
Chính phủ điện tử
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU Đ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Yên Phong.............................................36
YBiểu đồ 2.1: Tỷ lệ xếp hạng về hạ tầng CNTT huyện Yên Phong giai đoạn
2013 – 2016.....................................................................................................46
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ sử dụng thư điện tử trên địa bàn huyện Yên Phong giai
đoạn 2013-2016...............................................................................................47
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ điểm xếp hạng về ứng dụng CNTT huyện Yên Phong......58
giai đoạn 2013 – 2016.....................................................................................58
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ điểm xếp hạng nguồn nhân lực cho CNTT huyện Yên
Phong giai đoạn 2013 – 2016..........................................................................61
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ điểm xếp hạng chính sách và đầu tư cho ứng dụng CNTT
huyện Yên Phong giai đoạn 2013 – 2016........................................................62
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí điểm đánh giá mức độ ứng dụng CNTT...........................28
Bảng 1.2: Tiêu chí điểm đánh giá về dịch vụ công trực tuyến........................30
Bảng 2.1: Danh sách các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Yên Phong
.........................................................................................................................40
Bảng 2.2: Danh sách các xã, thị trấn thuộc UBND huyện Yên Phong...........41
Bảng 2.3: Thống kê hạ tầng thiết bị CNTT tại các phòng chuyên môn..........44
Bảng 2.4: Thống kê hạ tầng thiết bị CNTT tại UBND các xã, thị trấn...........45
Bảng 2.5: Thống kê sử dụng phần mềm QLVB&ĐH huyện Yên Phong........49
Bảng 2.6: Thống kê nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT.............................59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để hiện đại hóa hành chính là
xu hướng không thể thay đổi trong hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
nhằm xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, tiết
kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Có thể nói, hiện
đại hóa nền hành chính đã và đang là một “hạng mục” lớn trong tổng thể
“công trình” cải cách nền hành chính.
Mục tiêu của ứng dụng CNTT trong hành chính Nhà nước là tạo ra một
phương thức vận hành thông suốt, hiệu quả của bộ máy công quyền thông qua
việc sử dụng các hệ thống thông tin điện tử. Do vậy, các ứng dụng CNTT phải
được thiết lập trên cơ sở thực tiễn nhu cầu phát sinh của bộ máy hành chính
Nhà nước và nhờ tính năng đặc biệt của công nghệ mà những mục tiêu xây
dựng một bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả, năng động và chất lượng sẽ
được thực hiện. Chính cải cách hành chính (CCHC) là chủ thể đưa ra mục
tiêu, yêu cầu cho việc thiết lập các hệ thống CNTT. Mức độ cải cách sẽ quyết
định quy mô, phạm vi ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước
nói chung.
Một cách nhìn khác, chính ứng dụng CNTT sẽ là một trong các giải
pháp nhằm đạt mục tiêu của CCHC. Vì cải cách hành chính là nhằm đem đến
tính hiệu quả, chất lượng trong cách thức hoạt động, điều hành của bộ máy
hành chính Nhà nước và làm cho nền hành chính có khả năng kiểm soát lãng
phí, thất thoát và tham nhũng. Điều đó đòi hỏi các hoạt động phải có quy trình
hóa, phải rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ về các hoạt động và các mối quan
hệ... Qua đó sẽ tạo được yếu tố “công khai, minh bạch” trong nền hành chính.
Tỉnh uỷ, HĐND - UBND tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều chủ trương về việc
ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước như: Nghị quyết số 09NQ/TU ngày 15/8/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 – 2015; Quyết định số
1
14/2011/QĐ-UBND ngày 31/01/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê
duyệt kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2015; Quyết định số 462/QĐUBND ngày 25/4/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Đề cương
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ
thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020; Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày
28/9/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt kế hoạch triển khai
thực hiện đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành một nước mạnh về Công nghệ
thông tin và Truyền thông”. Huyện ủy, HĐND - UBND huyện Yên Phong đã
quan tâm chỉ đạo các chủ trương của tỉnh và đã thu được nhiều kết quả tích
trong việc CCHC thông qua ứng dụng các ứng dụng CNTT, tuy nhiên việc
ứng dụng CNTT vẫn còn nhiều điểm hạn chế như:
- Trình độ, thói quen ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người
dân còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ
quan nhà nước thông qua ứng dụng CNTT. Nhiều cán bộ công chức chưa có
thói quen, kỹ năng ứng dụng CNTT, đặc biệt là các ứng dụng CNTT đặc thù,
chuyên ngành; chưa hình thành văn hóa chia sẻ thông tin, mức độ chuyên
nghiệp, tính chuyên sâu, kỹ năng hành chính và đạo đức, phẩm chất chưa đáp
ứng yêu cầu CCHC.
- Thói quen quản lý theo cơ chế tập trung, bao cấp chưa được xóa bỏ
triệt để. Quá trình xây dựng, ban hành thủ tục hành chính chưa chú trọng đến
việc đánh giá sự cần thiết, hợp lý, tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội;
nhiều thủ tục hành chính chưa được công khai đầy đủ.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong CCHC
nói chung và tại UBND huyện Yên Phong nói riêng tôi đã chọn đề tài: “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
2
Hiện nay ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước và
CCHC là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý
hành chính và xây dựng một nền hành chính đáp ứng yêu cầu của quá trình
hội nhập kinh tế toàn cầu.
Đã có nhiều công trình khoa học, bài báo của nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu đến ứng dụng CNTT trong QLNN và CCHC, trong đó
có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau:
- Phạm Hồng Quảng (2010) “Một số kết quả và định hướng trong ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam”. Tập san Sở Thông tin Truyền thông Quảng Nam
2010. Trong công trình này, tác giả đi sâu trình bày và phân tích các kết quả
đạt được trong thời gian 10 năm ứng dụng CNTT trong CCHC tại tỉnh Quảng
Nam, trong đó nổi bật là tỷ lệ 30% hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng qua
mạng; phổ cập tin học cho 100% cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh.
- Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực
trạng, các vấn đề tồn tại trong tác QLNN về ứng dụng CNTT tại các cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm
tăng cường công tác QLNN về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã hội hóa đầu tư
trong lĩnh vực ứng dụng CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư công.
- Kae Xieng Tern (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính tại UBND Quận
Thanh Xuân”, Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài đề xuất 6 giải pháp:
Nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT; đẩy mạnh CCHC để ứng
dụng CNTT một cách hiệu quả; đổi mới mô hình tổ chức triển khai ứng dụng
CNTT tại UBND Quận Thanh Xuân; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có
trình độ chuyên môn phẩm chất đạo đức, thường xuyên đào tạo và phát triển
3
nguồn nhân lực CNTT; tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng CNTT; đầu tư
xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng hệ thống CNTT và nâng cao việc ứng dụng
CNTT trong UBND quận. Tuy nhiên còn một đề tài còn một số hạn chế như:
chưa tập trung giải quyết các tồn tại, yếu kém trong việc ứng dụng CNTT;
việc xem CNTT là trọng tâm dẫn đến các giải pháp khó sát với thực tế và
thiếu tính khả thi bởi vì CNTT chỉ là công cụ, tùy thuộc vào điện kiện thực tế
mà chúng ta ứng dụng CNTT như thế nào để đạt được hiệu quả quản lý cao
nhất.
- Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện
Mê Linh, bên cạnh đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo
các cơ quan quản lý nhà nước huyện chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT
trong hoạt động hành chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan thường trực CNTT và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn
chồng chéo; chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn
huyện nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT.
Tác giả đề xuất một số giải pháp như: Hoàn thiện các cơ chế chính sách; đào
tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong
ứng dụng CNTT…Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính chất chung chung
chưa định lượng, chưa đưa ra những phầm mềm ứng dụng cụ thể.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến một số nội dung
liên quan đến công tác ứng dụng công nghê ê thông tin trong quản lý hành
chính Nhà nước. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình độc lập
nghiên cứu cụ thể về thực trạng và giải pháp của việc ứng dụng CNTT trong
4
CCHC tại các cơ quan Nhà nước mà cụ thể là tại các cơ quan hành chính Nhà
nước thuô êc UBND huyện Yên Phong.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC tại
UBND huyện Yên Phong giai đoạn 2013– 2016, chỉ ra những điểm đạt được
và những hạn chế cần khắc phục.
Đề xuất một số giải pháp khắc phục mang tính chiến lược nhằm đảm
bảo việc ứng dụng CNTT có hiệu quả đẩy mạnh công tác CCHC trong những
năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Về lý luận, làm rõ các vấn đề có liên quan đến việc CCHC, ứng dụng
CNTT trong CCHC, các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong
CCHC.
Về thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng của việc ứng dụng CNTT
trong CCHC tại huyện Yên Phong trong thời gian từ năm 2013 đến 2016.
Từ những hạn chế được phân tích, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm đảm bảo việc ứng dụng CNTT có hiệu quả đẩy mạnh CCHC trong
những năm tiếp theo.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào vấn đề: Ứng dụng CNTT
trong cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu về cơ sở hạ tầng, các chương trình ứng dụng
CNTT, nguồn nhân lực CNTT và chủ trương, chính sách đầu tư cho CNTT
nhằm hiện đại hóa nền hành chính phục vụ cải cách hành chính.
Về không gian: Tại các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc UBND
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 2016 đến 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:
Cơ sở lý luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin;
tư tưởng Hồ Chính Minh và kế thừa có chọn lọn các công trình nghiên cứu.
5
Ngoài ra, nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu đề tài sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập, xử lý số liệu, phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp định lượng.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập liệu thứ
cấp từ các báo cáo của các cơ quan, đơn vị về việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động điều hành quản lý.
- Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá các số liệu sau khi đã được
thu thập và xử lý nhằm đưa ra các kết quả dựa trên những số liệu trong quá
khứ, ngoài ra tác giả còn so sánh việc ứng dụng CNTT trong các năm từ 2013
− 2016.
- Áp dụng phương pháp định lượng để xác định thông qua các công cụ
phân tích thống kê lượng hóa được mối quan hệ giữa các nhân tố trong số liệu
đã thu thập được. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả đưa
ra các biểu bảng, đồ thị một cách tóm tắt nhất.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng của việc ứng dụng CNTT
trong CCHC của UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đề ra các
giải pháp khắc phục và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC được hiệu
quả hơn.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giúp cho việc ứng dụng CNTT trong CCHC của
các cơ quan nhà nước có hiệu quả; Luận văn còn giúp cho các cơ quan nghiên
cứu để đưa ra các chương trình, kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT trong
thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính.
6
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
7
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
Cải cách hành chính (CCHC) là một khái niệm đã được nhiều học giả,
các nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về
chế độ chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như phụ thuộc vào
quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác
nhau.
Tuy nhiên, qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ định nghĩa của khái
niệm, có thể thấy các khái niệm về CCHC được nêu ra có một số điểm thống nhất
sau:
- Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu
nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành
chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được
tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi
vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến
hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh
tế - xã hội của một quốc gia.
- Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của
lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra
những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số
nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức,
thể chế pháp lý, hoặc tài chính công v.v...
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều văn bản quan trọng của Đảng đã đề cập đến
định nghĩa khái niệm CCHC. Các văn bản đều đề cập đến cập đến nội hàm khái
8
niệm này như là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm
làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các
chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Ngoài ra các văn bản nhưNghị
quyết Đại hội VII, Nghị quyết TW 8 - khoá VII, Nghị quyết Đại hội VIII v.v... đã
nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho công cuộc cải cách hành chính nhà
nước. Đồng thời, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 -2010 của Chính phủ được ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐTTg ngày 17/9/2001của Thủ tướng Chính phủ vàNghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020cũng đã nêu 6 nội dung cơ bản của cải
cách hành chính Việt Nam, đó là: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải
cáchtổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Mục tiêu của
cải cách hành chính nhà nước đến 2020 theo Chương trình tổng thể là“Xây dựng,
hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển đất nước; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng,
thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và
kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân
thủ thủ tục hành chính; xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của
Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm thực hiện trên
thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con
người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu
cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”[10, tr1].
9
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng CCHC nhà nước là một
trong những nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không
chỉ về mặt lý luận mà có tính thực tiễn cao. Mọi hoạt động CCHC nhà nước
đều hướng tới nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi
giai đoạn phát triển.
Như vậy, có thể hiểu CCHC là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và
có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực
hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Nói một cách
khác, CCHC nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích
tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
1.1.2. Vai trò và mục đích của cải cách hành chính
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển của xã hội theo định hướng của nhà
nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho
lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi
quốc gia. Cải cách hành chính nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự thân
mà nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước
trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định
hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội, sau đó là duy trì sự phát triển ổn
định của xã hội theo mong muốn của Nhà nước.Điều này được thể hiện trên các
khía cạnh sau:
- Cải cách hành chính có vai trò dẫn dắt các doanh nghiệp tư nhân hay cá
thể hoạt động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; ngăn chặn
tính độc quyền của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; bảo đảm sự công bằng
trong hoạt động phát triển kinh tế, xây dựng và tạo lập các quỹ phúc lợi cho toàn
xã hội.
10
- Cải cách hành chính nhà nước tạo lập môi trường, động lực cho kinh tế xã hội phát triển. Chỉ có môi trường pháp lý ổn định mới tạo điều kiện cho các tổ
chức phát triển ổn định.
- Cải cách hành chính sẽ kịp thời rà soát, chấn chỉnh, loại bỏ, phát hiện
vướng mắc, bổ sung, thay đổi, hệ thống hóa nhằm tạo bộ thủ tục trong kinh
doanh chỉn chu, thuận tiện, kịp thời, hiện đại để các chủ thể kinh doanh đón
bắt kịp thời cơ kinh doanh và kích thích, thu hút, tạo sự hấp dẫn cho quá trình
đầu tư.
- Cải cách hành chính còn góp phần tích cực trong phòng, chống tệ
tham nhũng, cửa quyền, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; hướng đến
xây dựng một nền hành chính phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính và chất lượng dịch vụ công; củng cố niềm tin của nhân dân vào bộ máy
chính quyền; tạo môi trường thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu của CCHC là xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, mang tính
phục vụ, trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội.Bảo đảm trên thực tế quyền dân chủ
của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích
của dân tộc, của đất nước. Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công.
Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo nước
ta hơn 30 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời sống kinh tế,
xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp đã
từng bước vững chắc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chỉ nghĩa. Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, duy trì được định
hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Để có được những thành công đó có nhiều
nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng là trong toàn bộ
11
tiến trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nước luôn
chú trọng đến cải cách nền hành chính nhà nước. CCHC nhà nước đã trở
thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển.Khẳng định tầm
quan trọng của CCHC nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và
quyết định thành công của đổi mới.
1.1.3. Nội dung của chương trình cải cách hành chính
Trọng tâm CCHC là: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải
cách tổ chức bộ máy nhà nước; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính.
1.1.3.1. Cải cách thể chế
Thể chế hành chính nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các văn bản
pháp quy dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà
nước, một mặt là thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân sống và làm việc theo pháp
luật; mặt khác là các quy định các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế, xã hội
cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong các cơ quan
hành chính nhà nước. Thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các yếu tố cấu
thành hành chính nhà nước để hành chính nhà nước hoạt động quản lý nhà
nước một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia.
Cải cách thể chế hành chính có thể được hiểu:
Một là, cải cách quy trình xây dựng và thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, nhằm làm rõ
trách nhiệm giữa cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp và lấy ý kiến
của người dân.
Hai là, biểu hiện sự kết hợp giữa CCHC và cải cách lập pháp nhằm
hoàn thiện các chế định pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động quản lý
hành chính phát sinh trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ba là, việc xây dựng và hoàn thiện thể chế về kinh tế, tổ chức và hoạt
động của hệ thống hành chính, xây dựng và hoàn thiện các chế định pháp luật
12
để điều chỉnh các quan hệ pháp luật hành chính giữa các cơ quan nhà nước
với công dân, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, doanh
nghiệp và giữa các cơ quan, tổ chức với nhau.
Cải cách thể chế hành chính có vị trí đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh
cụ thể, rõ nét nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực
của đời sống xã hội, hiệu lực hiệu quả hoạt động, kết quả, hiệu quả phục vụ
nhân dân và bộ máy nhà nước.
Nội dung của cải cách thể chế đó là:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vể tổ
chức và hoạt động của các cơ quan chính nhà nước; rà soát, ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với yêu cầu; xây dựng, hoàn thiện quy định
của pháp luật về mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo
đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước
khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát
của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
1.1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố
mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà
nước của nhân dân. Bởi vì cải cách thủ tục hành chính là một nội dung phản
ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung có
nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu
đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế. Thêm vào đó, thông qua cải cách thủ
tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn bản các công việc của cơ quan
13
- Xem thêm -