MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN (CVP)
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------
CASE STUDY 1
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHỦ ĐỀ : CHI PHÍ DOANH NGHIỆP NGÀNH DỆT MAY
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VINATEX
Giảng viên:
Lớp : Ca 1,2 thứ 2 D6303
Nhóm :Thành viên:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Đỗ Ngọc Lâm( NT)
Nguyễn Thị Hải Vân
Phạm Thị Thu Quỳnh
Lê Thị Liễu
Nguyễn Thị Hằng
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Hà Nội – 2017
Câu 1: Phân loại chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp thuộc tập đoàn VINATEX.
Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên BCTC.
- Chi phí sản phẩm: nguyên vật liệu chính cho sản phẩm gia công (vải ngoài, vải lót, lót lưới, bông,…
được xuất khẩu từ bên giao gia công); vật liệu phụ (chỉ, cúc, khóa, mex,…); chi phí nhân công; chi phí khác
(chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính từ cửa khẩu hoặc cảng nhập về đến kho);chi phí công cụ dụng cụ;
chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí thời kỳ: tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, đồng phục, tiền ăn ca,… cho nhân viên
bán hàng; chi phí đồ dùng bán hàng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến hội
trợ, chi phí hội nghị; chi phí điện, nước, điện thoại, internet; chi phí thuế, phí, lệ phí; chi phí kiểm toán, tư
vấn luật; các chi phí khác (chi phí chiết khấu cho khách hàng, chi phí lãi vay, chi phí dịch vụ mua ngoài,
công tác phí, thuê văn phòng).
Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí.
- Chi phí trực tiếp: nguyên vật liệu chính cho sản phẩm gia công (vải ngoài, vải lót, lót lưới, bông,
… được xuất khẩu từ bên giao gia công); vật liệu phụ (chỉ, cúc, khóa, mex,…); chi phí nhân công; chi phí
khác (chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính từ cửa khẩu hoặc cảng nhập về đến kho); chi phí công cụ
dụng cụ, chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí gián tiếp: tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, đồng phục, tiền ăn ca,… cho nhân
viên bán hàng; chi phí đồ dùng bán hàng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến
hội trợ, chi phí hội nghị; chi phí điện, nước, điện thoại, internet; chi phí thuế, phí, lệ phí; chi phí kiểm toán, tư
vấn luật; các chi phí khác (chi phí chiết khấu cho khách hàng, chi phí lãi vay, chi phí dịch vụ mua ngoài,
công tác phí, thuê văn phòng).
Theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất và quy trình kinh doanh.
- Chi phí cơ bản: nguyên vật liệu chính cho sản phẩm gia công (vải ngoài, vải lót, lót lưới, bông,…
được xuất khẩu từ bên giao gia công); vật liệu phụ (chỉ, cúc, khóa, mex,…); chi phí nhân công; chi phí khác
(chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính từ cửa khẩu hoặc cảng nhập về đến kho);.
- Chi phí chung: chi phí công cụ dụng cụ; tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, đồng phục, tiền
ăn ca,… cho nhân viên bán hàng; chi phí đồ dùng bán hàng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí khuyến mại,
quảng cáo, xúc tiến hội trợ, chi phí hội nghị; chi phí điện, nước, điện thoại, internet; chi phí thuế, phí, lệ phí;
chi phí kiểm toán, tư vấn luật; các chi phí khác (chi phí chiết khấu cho khách hàng, chi phí lãi vay, chi phí
dịch vụ mua ngoài, công tác phí, thuê văn phòng)
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động.
- Biến phí: nguyên vật liệu chính cho sản phẩm gia công (vải ngoài, vải lót, lót lưới, bông,… được
xuất khẩu từ bên giao gia công); vật liệu phụ (chỉ, cúc, khóa, mex,…); chi phí nhân công; chi phí khác (chi
phí vận chuyển nguyên vật liệu chính từ cửa khẩu hoặc cảng nhập về đến kho); chi phí công cụ dụng cụ; chi
phí vật liệu, bao bì.
- Định phí: tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, đồng phục, tiền ăn ca,… cho nhân viên bán
hàng; chi phí đồ dùng bán hàng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến hội trợ, chi
phí hội nghị; chi phí điện, nước, điện thoại, internet; chi phí thuế, phí, lệ phí; chi phí kiểm toán, tư vấn luật;
các chi phí khác (chi phí chiết khấu cho khách hàng, chi phí lãi vay, chi phí dịch vụ mua ngoài, công tác phí,
thuê văn phòng).
Theo thẩm quyền ra quyết định.
- Chi phí kiểm soát được: nguyên vật liệu chính cho sản phẩm gia công (vải ngoài, vải lót, lót lưới,
bông,… được xuất khẩu từ bên giao gia công); vật liệu phụ (chỉ, cúc, khóa, mex,…); chi phí nhân công; chi
phí công cụ dụng cụ; chi phí vật liệu, bao bì; tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, đồng phục, tiền ăn
ca,… cho nhân viên bán hàng; chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí không kiểm soát được: chi phí khác (chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính từ cửa khẩu
hoặc cảng nhập về đến kho); : tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, đồng phục, tiền ăn ca,… cho nhân
viên bán hàng; chi phí đồ dùng bán hàng; chi phí khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến hội trợ, chi phí hội nghị;
chi phí điện, nước, điện thoại, internet; chi phí thuế, phí, lệ phí; chi phí kiểm toán, tư vấn luật; các chi phí
khác (chi phí chiết khấu cho khách hàng, chi phí lãi vay, chi phí dịch vụ mua ngoài, công tác phí, thuê văn
phòng).
Câu 2: Theo bạn, đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành của các DNSX trong Vinatex
nên được xác định ntn? Vì sao?
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
-
Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đăt hàng. Cụ thể là:
Sợi các loại
Bông, xơ các loại
Hạt nhựa
Hạt chip
Vải các loại
Hoá chất các loại
Túi xốp
Sản phẩm may mặc
Phụ liệu dệt may
Vòng bi SKF
- Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Đối tượng tập hợp CPSX cần được xác định như trên để đảm bảo sự khoa học hợp lý, từ đó là cơ sở
để tổ chức kế toán CPSX ngay từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài
khoản, sổ chi tiết CPSX…
Đối tượng tính giá thành:
Hình thức tổ chức sx
Đối tượng tính giá thành
Đơn chiếc
Từng SP
Sx hàng loạt theo đơn đặt hàng
Từng loạt SP và đơn vị SP
thuộctừngđơnđặthànghoànthành
Từng loại SP, dịch vụ và đơn vị SP, dịch vụ SX
hoàn thành
Sx khối lượng lớn, mặt hàng ổn định
Vinatex là doanh nghiệp có quy trình công nghệ SX phức tạp, vì vậy đối tượng tính giá thành có thể là một
trong hai thứ sau:
-
Nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
Từng bộ phận, từng chi tiết SP và SP đã lắp ráp hoàn thành.
Ngoài ra, phải tính đến chu kì SX SP dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự chế có bán được hay không, yêu cầu
hạch toán kinh tế nội bộ DN đặt ra thế nào.
Đối tượng tính giá thành cần được xác định như trên để làm căn cứ cho kế toán mở phiếu tính giá thành SP,
lao vụ, dịch vụ SX đã được hoàn thành.
Câu 3: Xác định thành phần trong giá thành của sản phẩm gia công xuất khẩu?
Theo nguyên tắc, khi gia công xuất khẩu sản phẩm, phải tập hợp toàn bộ chi phí gia công, chi phí
lương, vật liệu mua ngoài, điện nước, tiền thuê nhà xưởng, khấu hao máy móc thiết bị,... vào chi phí SX
(621, 622, 627, 154,..) sau đó để tính giá thành của sản phẩm.
Với Vinatex, với các mặt hàng gia công xuất khẩu, nguyên vật liệu chính ( như vải ngoài, vải lót, lót lưới,
bông,…) và phần nguyên vật liệu phụ ( như chỉ, cúc, khóa, mẽ,..) sẽ nhập từ bên giao gia công về vì vậy chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (621) sẽ không nằm trong thành phần tính giá thành.
Thành phần tính giá thành của hàng gia công xuất khẩu sẽ bao gồm:
- Chi phí nhân công trực tiếp(622): là các khoản tiền lương trả cho công nhân tham gia gia công sản
phẩm của doanh nghiệp.Sẽ được dựa trên số sản phẩm thực tế làm ra của từng công nhân và đơn giá tiền
lương sản phẩm được thỏa thuận trên hợp đồng.
- Chi phí sản xuất chung(627) :
Chi phí công cụ dụng cụ: bìa cứng, phấn vẽ, kim may, kéo bấm chỉ, quần áo bảo hộ, thiết bị
điện, internet…
Chi phí điện, nước, điện thoại dùng cho gia công sản phẩm.
Chi khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ.
Chi các khoản mua hộ ( khi thiếu vật liệu phụ trong gia công sản xuất,..)
…
- Chi phí khác: Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính từ cửa khẩu hoặc cảng nhập về đến kho và
vận chuyển hàng giao lại cho bên giao gia công,và một số loại chi phát sinh khác.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(154): Xác định số lượng, giá trị dở dang chi tiết theo kiểm kê,
ước tính. Sau đó phân bổ chi phí lương, chi phí sản xuất chung và tính giá thành
Doanh nghiệp phải bóc tách các khoản chi phí này xem tương ứng dùng cho gia công xuất khẩu là bao nhiêu,
dùng cho sản xuất hàng nội địa hay văn phòng là bao nhiêu để xác định được giá thành một cách chính xác.
Câu 4: Giá trị công cụ dụng cụ được ghi nhận vào chi phí nào? Và nên thực hiện phương pháp phân
bổ như thế nào?
Các công cụ dụng cụ sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn dệt may
việt nam VINATEX
a. Quá trình sản xuất.
- Giai đoạn cắt vải: Bìa cứng, phấn vẽ,....
- Giai đoạn may: Suốt, kim may, kim đính, kéo, bút chì, kéo bấm chỉ,....
- Công cụ dụng cụ dùng chung: Kéo cắt may, khẩu trang, quần áo bảo hộ, thiết bị điện,...
b. Quá trình kinh doanh và bán hàng: Đồ dùng văn phòng phẩm, đồ dùng bán hàng, công cụ dụng cụ
quản lí và các công cụ dụng cụ khác, ...
Cách ghi nhận phân bổ chi phí của các công cụ dụng cụ của VINATEX.
- Công cụ dụng cụ chủ yếu xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã nêu bên trên đã được tập
hợp theo từng giai đoạn sản xuất và sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất chung theo từng mặt hàng sản xuất.
- Công cụ dụng cụ sẽ được phân loại làm hai loại: CCDC phân bổ một lần và CCDC phân bổ nhiều
lần.
- Đối với CCDC phân bổ một lần thì hạch toán hết giá trị của chúng trong kì và tổng hợp chi phí
CCDC theo từng mặt hàng ( các chủng loại xơ, sợi vải, hàng may mặc, dệt kim, bông len,...):
Nợ TK 627: đối với CCDC dùng trong quá trình sản xuất
Nợ TK 641: đối với CCDC dùng cho hoạt động bán hàng.
Nợ TK 642: đối với CCDC dùng cho hoạt động quản lí kinh doanh
Có TK 153:
- Đối với CCDC phân bổ nhiều kì, tập hợp thông tin về chi phí công cụ dụng cụ liên quan đến việc
sản xuất sản phẩm đó và tính mức phân bổ hàng năm và hàng kì, hàng tháng :
Tính số giờ phân bổ và số kì phân bổ ( VD các thiết bị điện, quần áo bảo hộ,...)
Tính số sản phẩm hoàn thành và số sản phẩm dở dang trong kì.
Hệ số phân bổ.
Chi phí CCDC cho từng loại sản phẩm đối với hoạt động sản xuất, hoạt động bán hàng và quản lí.
Nếu công cụ dụng cụ mua về mà sử dụng ngay, phải xác định ngày đưa công cụ dụng cụ vào sử dụng:
Khi hạch toán:
- Khi xuất kho:
Nợ TK 242:
Có TK 153
- Cuối kì phân bổ vào các tài khoản tương ứng:
Nợ TK 627: đối với CCDC dùng trong quá trình sản xuất
Nợ TK 641: đối với CCDC dùng cho hoạt động bán hàng.
Nợ TK 642: đối với CCDC dùng cho hoạt động quản lí kinh doanh
Có TK 242:
Câu 5: Chi phí vật liệu phụ và CPSX chung nên được phân bổ theo tiêu thức nào?
Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh
doanh và thường có liên quan đến nhiều sản phẩm, lao vụ, dịch vụ (đối tượng hạch toán chi phí) theo tiêu
thức phân bổ thích hợp.
Các tiêu thức được chọn để phân bổ:
- Phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất hoặc theo chi phí nhân công
- Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo giờ máy hoạt động
- Phân bổ theo số lượng sản phẩm
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
-
TK 627- CPSXC
Bên Nợ: Tập hợp CPSXC phát sinh trong kì
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPSXC
TK 627- CPSXC không có số dư cuối kì và được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK6271-CP nhân viên phân xưởng
TK 6272-CP NVL
TK 6273-CP công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 6274-CP khấu hao TSCĐ
TK 6277-CP dịch vụ mua ngoài
TK 6278-CP khác bằng tiền
Phương pháp hạch toán cụ thể
Khi tính ra tiền phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 6271
Có TK 334
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tiền lương nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 6271
Có TK 338
CP NVL dùng cho phân xưởng như: Tự sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ do đơn vị tự làm, dùng cho
quản lí phân điều hành hoạt động của phân xưởng:
Nợ TK 6272
Có TK 152
CP công cụ dụng cụ xuất dùng:
Nợ TK 6273
Có TK 153
CP phải trả trích trước vào CPSXC
Nợ TK 627
Có TK 335
Phân bổ các chi phí trả trước tính vào CPSXC trong kì kinh doanh này
Nợ TK 627
Có TK 1421
Cuối kì phân bổ CPSXC
Nợ TK 154
Có TK 627
Công thức phân bổ CPSXC cho từng đối tượng chịu chi phí:
Mức CPSXC phân bổ cho từng đối tượng = (Tổng CPSX/Tổng tiêu thức phân bổ) * Tiêu thức
phân bổ từng đối tượng.
Phân bổ CP NVL
- Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
biệt (phân xưởng, bộ phận sx, hoặc sản phẩm, loại sản phẩm…) thì hạch toán trực tiếp theo đối tượng đó.
- Trường hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức
hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng
có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo giá trị tiêu hao NVL chính, số giờ làm
việc của máy móc thiết bị, tình hình thực hiện định mức,…Công thức phân bổ như sau:
CPNVL phân bổ cho từng đối tượng =Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng*Hệ số (tỷ lệ) phân bổ
Trong đó: Hệ số phân bổ= Tổng CP NVL cần phân bổ/ Tổng tiêu thức phân bổ
- NVL phụ như chỉ, cúc, khóa… thông thường khách hàng gửi cùng với NVL chính theo định mức
thỏa thuận, phần thiếu các DN của VINATEX sẽ mua hộ. Các DN không thực hiện phân bổ chi phí vận
chuyển cho vật liệu phụ mà chỉ theo dõi về mặt số lượng trên “sổ chi tiết”.
Câu 6: Đối với sản phẩm dệt may của Vinatex, giá thành được tính theo phương pháp nào là phù hợp?
Vì sao? Hãy lập luận về điều kiện phù hợp để áp dụng phương pháp đó.
Doanh nghiệp VINATEX là một công ty lớn trong ngành dệt may của Việt Nam. Với quy mô lớn,
đứng thứ 3 các nước xuất khẩu dệt may sang Hoa Kỳ, thứ 3 Nhật Bản và thứ 9 EU. Lĩnh vực hoạt động chính
sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu sản phẩm, nguyên vật liệu liên quan đến ngành dệt may thời trang.
Đối với sản xuất kinh doanh sản phẩm dệt may, VINATEX tập trung vào gia công hàng xuất khẩu
(chiểm khoảng 70-80%) , sản xuất hàng xuất khẩu và sản xuất hàng nội địa. Vì vậy cách xác định giá thành
đối với các sản phẩm dệt may cũng khác nhau theo từng hình thức sản xuất.
Gia công hàng xuất khẩu
VINATEX là một doanh nghiệp lớn, thường nhận được các đơn đặt hàng lớn kỳ hạn hợp đồng từ 3-6
tháng.
Đơn vị thuê gia công đặt gia công theo từng đơn đặt hàng .
Nguyên vật liệu (vải ngoài, vải lót, bông,..) được xuất khẩu từ bên giao gia công cung cấp. Chính vì
vậy kế toán công ty không phải theo dõi giá vốn của NVL .
Đơn vị VINATEX bỏ ra các chi phí nhân công, chí phí công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất chung (phụ
liệu, máy móc, điện nước…), chí phí khác ( chi phí vận chuyển NVL chính từ cửa khẩu hoặc cảng, …) để
thực hiện công việc gia công nên giá thành gia công sẽ bao gồm các yếu tố chi phí này.
Khi nhận gia công thì thường có đơn giá gia công của từng mặt hàng theo đơn hàng gia công hoặc
đưa ra dự kiến đơn giá lương gia công của công nhân theo từng sản phẩm.
Doanh nghiệp nên tính giá thành theo công việc. Cụ thể là tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Tại VINATEX, khi gia công thì thường chia làm nhiều công đoạn, kết quả của giai đoạn trước sẽ là
đối tượng sản xuất của giai đoạn sau. Mỗi công đoạn tương ứng với 1 phân xưởng sản xuất. Vì vậy dễ dàng
xác định các chi phí trực tiếp cho từng công đoạn.Khi tính giá thành thì chỉ tính sản phẩm cuối cùng .Khi có
sản phẩm dở dang thì thường là dở dang trên dây truyền sản xuất.
- Để tính giá thành cần tập hợp chi phí lương và chi phí sản xuất chung.
Chi phí lương: Hạch toán và tập hợp chi phí lương cho sản xuất hàng tháng hoặc cuối đơn hàng.
Chi phí khấu hao TSCĐ, CCDC, chi phí trả trước:Trích khấu hao theo tháng và phân bổ giá trị
khấu hao cho sản xuất.
Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu từ cửa khẩu hoặc cảng về đến kho
Chi phí điện, nước, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí NVL phụ và chi phí bằng tiền khác: Hạch
toán vào chi phí sản xuất.
- Xác định và cập nhật dở dang: Xác định số lượng, giá trị dở dang chi tiết theo kiểm kê, ước tính.
Sau đó phân bổ chi phí lương, chi phí sản xuất chung và tính giá thành.
Tính giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm = Chi phí lương + chi phí sản xuất chung+ Chi phí khác
Giá thành đơn hàng = Tổng giá thành các sản phẩm trong đơn hàng
Sản xuất hàng xuất khẩu & Sản xuất hàng nội địa
Ngành dệt may là một ngành công nghiệp có quy trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn sản xuất liên
tục, nối tiếp, kết quả của giai đoạn trước là đối tượng sản xuất của giai đoạn sau. Vinatex cũng không kinh
doanh, bán các bán thành phẩm của từng giai đoạn ra bên ngoài mà chỉ dùng để sản xuất ra thành phẩm cuối
cùng. Trong phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn thành.
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm (Phương pháp
kết chuyển song song) sẽ là lựa chọn cho trường hợp này.
Dệt may là một ngành công nghiệp trải qua nhiều giai đoạn, nhiều quá trình, nhiều phân xưởng rất
phức tạp. Nếu áp dụng phương pháp khác thì việc tính toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn, khối lượng tính toán
rất lớn .Tính giá thành sản phẩm theo phương án không tính giá thành NTP làm cho khối lượng tính toán
giảm, giúp cho việc tính giá thành được nhanh chóng. Tránh được những sai sót ảnh hưởng nếu như các công
đoạn trước cung cấp số liệu sai.
Câu 7: Đối với sản phẩm May của hàng nội địa, có cần xây dựng định mức cho phụ liệu như cúc,
nhãn trong, nhãn ngoài không? Vì sao?
Câu trả lời là CÓ phải xây dựng định mức cho phụ liệu như cúc, nhãn trong, nhãn đối với sản phẩm
may hàng nội địa của Vinatex.
Phụ liệu như: cúc, nhãn trong, nhãn ngoài…
- Nếu như phụ liệu này đối với hàng gia công thì khách hàng sẽ gửi cùng nguyên vât liệu chính theo
định mức thỏa thuận, phần còn thiếu thì các DN của Vinatex sẽ mua hộ thì đối với hàng may nội địa thì sẽ có
những phụ liệu mà doanh nghiệp có thể sản xuất được nhờ vào các quá trình sản xuất như nhãn và các phụ
liệu mà doanh nghiệp phải mua từ nhà cung cấp như cúc…..
- Như vậy phụ liệu đối với hàng gia công thì sẽ là chi phí mà bên đặt gia công chịu trong 1 định mức
thỏa thuận và 1 lợi ích nữa là thiếu DN có thể đặt mua và trình bày nguyên do cho thích đáng. Gia công xong
doanh nghiệp nhận doanh thu gia công.
- Khác với phụ liệu hàng gia công thì phụ liệu của hàng nội địa là chi phí mà doanh nghiệp phải chịu
và tính vào trong giá thành, giá thành cao hay thấp sẽ quyết định giá bán lợi nhuận và khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Do vậy xây dựng định mức cho phụ liệu là rất cần thiết( phụ liệu cần thiết cho1 sản phẩm), nó
có tác dụng:
Là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán hoạt động vì muốn lập dự toán chi phí phụ liệu thì
phải có định mức phụ liệu.
Giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì chi phí định
mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá
Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày như định giá bán
sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời
Gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng phụ liệu sao cho tiết kiệm
- Xem thêm -