Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc Vinh
Mai thÞ th¬m
Mét sè biÖn ph¸p qu¶n lý n©ng cao chÊt lîng
d¹y häc m«n lÞch sö ë c¸c trêng thpt
huyÖn hËu léc tØnh thanh hãa
Chuyªn ngµnh: qu¶n lÝ gi¸o dôc
M· sè: ……….
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc gi¸o dôc
Ngêi híng dÉn khoa häc:
TiÕn sÜ : nguyÔn gia cÇu
Vinh - 2011
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo,
nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình .
Tác giả chân thành cám ơn Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học trường Đại
học Vinh, Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hoá, các thầy giáo, cô giáo đội ngũ cán bộ
quản lý 5 trường Trung học phổ thông huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá cùng đông
đảo các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu tạo điều kiện thuận lợi
về cơ sở thực tế, tham gia đóng góp những ý kiến quí báu cho việc nghiên cứu đề tài
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ khoa học Nguyễn
Gia Cầu - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm trau dồi tư duy, bồi dưỡng kiến
thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của các
thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
MAI THỊ THƠM
2
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
Viết tắt
BCH
CBQL
CĐ
CSVC
ĐH
GD&ĐT
GDTX
GS
GV
HS
HTTCDH
NXB
PPCT
PPDH
SGK
TB
TBDH
THCN
THPT
TS
TW
Viết đầy đủ
Ban chấp hành
Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Cơ sở vật chất
Đại học
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục thường xuyên
Giáo sư
Giáo viên
Học sinh
Hình thức tổ chức dạy học
Nhà xuất bản
Phân phối chương trình
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung bình
Thiết bị dạy học
Trung học chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
Tiến sĩ
Trung ương
3
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN.................................................................................................1
MỤC LỤC.......................................................................................................3
MỞ ĐẦU.........................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................8
4. Giả thuyết khoa học.....................................................................................8
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu...............................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................9
7. Những đóng góp của luận văn.....................................................................9
8. Cấu trúc của luận văn..................................................................................9
NỘI DUNG...................................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...........................................10
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề .....................................................................10
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................12
1. 3. Hoạt động dạy học môn Lịch sử ở trường THPT.................................23
1.4.Quản lý chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT......................28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở
trường THPT..................................................................................................36
1.6. Cơ sở pháp lý của đề tài:........................................................................37
1.7. Tiểu kết chương 1...................................................................................38
CHƯƠNG 2...................................................................................................39
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN HẬU LỘC , TỈNH THANH HOÁ....................39
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế- xã hội - giáo dục cấp THPT của
huyện Hậu Lộc .............................................................................................39
2.2. Chất lượng dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT huyện Hậu Lộc Tỉnh
Thanh Hoá.....................................................................................................48
4
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT huyện
Hậu Lộc - Tỉnh Thanh Hoá..........................................................................49
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
Lịch sử ở các trường THPT huyện Hậu Lộc , Thanh Hoá............................68
2.5. Tiểu kết chương 2:.................................................................................71
CHƯƠNG 3...................................................................................................72
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN...................................72
HẬU LỘC , TỈNH THANH HOÁ................................................................72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp..........................................................72
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá...................................................................73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất......................................92
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
.......................................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................96
PHỤ LỤC ...................................................................................................103
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Bước vào thế kỷ XXI, khoa học- công nghệ tiếp tục có những bước phát triển
nhảy vọt, đưa loài người từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát
triển kinh tế tri thức. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách
quan.Trong bối cảnh đó,Việt nam có những thời cơ lớn, đồng thời cũng đứng trước
những thách thức lớn. Một trong những con đường để đưa đất nước hội nhập thành
công, đó là phát triển giáo dục và đào tạo (GD-ĐT).
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước Đảng và Nhà nước ta đã đánh giá cao về vai
trò của giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW II khoá VIII đã nêu lên quan điểm: "Cùng
với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước [ 09,107 ]
Sau hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nền giáo dục nước ta đã thu được
nhiều thành tựu quan trọng. Hệ thống giáo dục bước đầu được đa dạng hoá về loại
hình, phương thức đào tạo từng bước hoà nhập vào xu thế chung của giáo dục thế giới,
chất lượng giáo dục có chuyển biến rõ rệt, song với cái nhìn thẳng thắn, khách quan
chúng ta thừa nhận rằng: Hiệu quả giáo dục còn thấp chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày
càng cao về nhân lực phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Trình độ kiến thức, kỹ
năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học, khả năng nắm bắt các vấn đề xã hội
của đa số học sinh còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu của đời sống kinh tế- xã hội.
Có thể nói nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục là cấp thiết và tất yếu, trong
đó nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng.
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường đóng vai trò định hướng, là một trong
những yếu tố mang tính đột phá và quyết định đến chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đổi
mới lãnh đạo và quản lý giáo dục nói chung và nhà trường nói riêng (trong đó có nhà
trường THPT). Là 1 tất yếu khách quan. Dạy học là hoạt động trung tâm trong nhà
trường, đội ngũ giáo viên(GV) là lực lượng quyết định chất lượng dạy học. Quản lý
6
hoạt đông dạy học( HĐDH) là nhiệm vụ cơ bản nhằm duy trì, nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Trung học phổ thông là bậc học
nhằm phát huy các kết quả ở bậc Trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông, giáo
dục Trung học phổ thông có vai trò to lớn trong việc phát triển nhân cách học sinh và
giúp học sinh có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp, chuẩn bị
cho học sinh có thể học tiếp ở bậc Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp hoặc
bước vào cuộc sống lao động .
Đối với cấp THPT ảnh hưởng thời đại khoa học kĩ thuật đối với sự lựa chọn và
định hướng nghề nghiệp của các em khá rõ nét. Thế kỉ 21, tại đất nước đang phát triển
như Việt Nam, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật xu hướng các ngành
nghề thuộc khối khoa học tự nhiên, khoa học kĩ thuật, ứng dụng công nghệ và kĩ thuật
chiếm ưu thế, khối ngành KHXH chỉ chiếm khoảng 6-7% vì vậy bản thân các em và
gia đình cũng có xu hướng lựa chọn và đầu tư cho các em học các môn khoa học tự
nhiên là chủ yếu .
Từ năm học 2006-2007 Bộ giáo dục đã triển khai đồng loạt chương trình phân
ban đại trà lớp 10 cho tất cả các trường THPT, đến năm học 2008-2009 việc phân ban
đại trà đã thực hiện ở cả ba khối 10,11và 12. Có một thực tế xảy ra đó là học sinh có
sự phân hoá rõ rệt trong việc lựa chọn môn học, có những trường THPT học sinh đăng
ký học ban khoa học tự nhiên chiếm tới 90%, thậm chí có trường 100%, rất ít học sinh
yêu thích và chọn học các môn khoa học xã hội, đa số các em xem các môn khoa học
xã hội là điều kiện cần để lên lớp, thi tốt nghiệp, và xem các môn xã hội nói chung
,môn lịch sử nói riêng có vị trí thấp trong việc định hướng nghề ngiệp nên chưa tích
cực học.
Công tác quản lý chất lượng dạy học tại các trường THPT tỉnh Thanh hóa trong
những năm qua đã có những cải tiến đáng kể, chất lượng dạy học chuyển biến theo
chiều hướng tích cực. Song, trước thực tế các em chủ yếu học các môn thuộc ban
Khoa học tự nhiên nên việc quản lí chất lượng dạy học các môn thuộc ban Khoa học
7
xã hội trong đó có môn Lịch sử còn bộc lộ những hạn chế, chất lượng và hiệu qủa còn
thấp.
Là một huyện đồng bằng ven biển tỉnh Thanh hoá, không nằm ngoài xu thế
chung đó, học sinh các trường THPT huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh hoá cũng chọn học
ban Khoa học tự nhiên là chủ yếu.
Làm thế nào để có những giải pháp quản lí chất lượng dạy học các môn khoa
học xã hội nói chung và môn Lịch sử nói riêng?
Đó là câu hỏi đặt ra cho cán bộ quản lí các trường THPT nói chung và cán bộ
quản lí các trường THPT Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá nói riêng .
Với lý do trên chúng tôi chọn đề tài "Một số biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT huyện Hậu lộc , tỉnh Thanh Hoá " để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử
ở trường THPT, huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở các trường
THPT huyện Hậu Lộc - Tỉnh Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu đưa ra được các biện pháp quản lý có tính khoa học và tính khả thi thì có
thể nâng cao được chất lượng dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT huyện Hậu
Lộc- Tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở trường
THPT;
8
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học các bộ môn nói trên ở các trường THPT
huyện Hậu Lộc, Tỉnh Thanh Hoá;
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở các
trường THPT huyện Hậu Lộc- Tỉnh Thanh Hoá.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Công tác quản lý của 15 cán bộ quản lí (Hiệu trưởng: 05, Phó hiệu trưởng :10) ở 5
trường THPT huyện Hậu Lộc- Tỉnh Thanh Hoá.
- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy häc m«n Lịch sử ở
các trường THPT nói trên.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích- tổng hợp; phân loại và hệ thống hóa, cụ thể hóa các tài liệu lý luận có
liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát sư phạm;
- Điều tra;
- Lấy ý kiến chuyên gia;
- Tổng kết kinh nghiệm QLGD trong các năm học;
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học:
Xử lý và đánh giá các thông tin, số liệu thu thập được bằng định tính và định
lượng.
7. Những đóng góp của luận văn.
- Khái quát hoá lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT.
- Làm sáng tỏ thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn
Lịch sử ở các trường THPT huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
9
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử tại
các trường THPT huyện Hậu Lộc, tỉnhThanh Hóa
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề .
1.1.1. Nước ngoài.
Ở bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào, quản lý luôn giữ vị trí vô cùng quan trọng đối
với việc vận hành và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực GD & ĐT, quản lý là nhân tố
giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, trong đó, các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề được
nhiều người quan tâm. Đặc biệt vấn đề cải cách giáo dục được nhiều nước quan tâm
đặt lên hàng đầu, trong đó chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều sang tổ chức các
hoạt động học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tập trung nâng cao chất
lượng GD, tiếp tục hiện đại hoá PPDH và hình thức tổ chức GD.
Ngay từ thời cổ đại, một số nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục ở cả phương
Tây và phương Đông đã có những tư tưởng về dạy học và quản lý dạy học. Xôcơrat
(469-399, trước CN) đã đề xuất dạy học phải “giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng
định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý”[18;111]. Khổng Tử (551-479,
trước CN) đã có quan điểm về phương pháp dạy học: “dùng cách gợi mở, đi từ gần
đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy
nghĩ”, “đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nền nếp, thói quen trong học
tập” [18;15].
Các tư tưởng trên có giá trị gợi ý cho các chương trình quản lý dạy học vấn đề:
quản lý dạy học phải gắn liền với thể chế xã hội, nền nếp dạy học, trình độ người dạy,
năng lực người học, tính độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của người học.
10
Các nhà giáo dục học Xô Viết trước đây như: V.AXukhomlinxki, Zaxapob,
Macarenco,…cũng đã tổng kết các kinh nghiệm quý báu về công tác quản lý dạy học
qua nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó các tác giả đã khẳng định rằng người hiệu trưởng
sẽ quản lý thành công hoạt động dạy học khi xây dựng được một đội ngũ giáo viên yêu
nghề, vững mạnh về nghiệp vụ, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và
tạo ra môi trường phù hợp để họ được hoàn thiện tay nghề sư phạm. Các tác giả cũng
nhấn mạnh rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất
nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên”
[27;28].
1.1.2. Trong nước.
Với mục đích đưa giáo dục Việt Nam bắt kịp nhịp thời đại, các nhà khoa học, các
nhà sư phạm, các cán bộ quản lý giáo dục ở Việt Nam luôn quan tâm nghiên cứu tìm
ra những giải pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả nhằm thực hiện thành công
mục tiêu giáo dục. Các nhà nghiên cứu như: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn
Đức Minh, Hà Sĩ Hồ…đã tiên phong khai phá lĩnh vực này bằng các công trình nghiên
cứu có hệ thống về quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học.
Các tác giả đã vận dụng lý luận của quản lý trường học Xô Viết vào thực tế nhà trường
Việt Nam, bước đầu đặt nền tảng xây dựng triết lý quản lý giáo dục, xây dựng lý luận
quản lý hoạt động dạy học trong thực tiễn Việt Nam.
Sau đó đã nở rộ những công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo dục, quản lý
hoạt động dạy học. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả Phạm
Minh Hạc, Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo,…Ở các công trình
nghiên cứu này, các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt
động dạy học và chỉ ra các giải pháp quản lý vận dụng trong quản lý trường học, quản
lý giáo dục. Các tác giả đều khẳng định việc quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ
trọng tâm của hiệu trưởng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
Ngoài các công trình trên, khi bàn về quản lý dạy học có các sách, các bài báo,
giáo trình dạy học, các luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy
học của CBQL trường phổ thông như:
11
“Đổi mới quản lý hoạt động dạy học của giáo viên các trường THPT huyện
Thường Tín, tỉnh Hà Tây ” của tác giả Nguyễn Thị Hà Thanh (2004).
“Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học phân ban THPT các trường công
lập ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” của tác giả Hoàng Minh Lương (2007).
“Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá ”của tác giả Nguyễn Đình Điền (2008).
Các luận văn này tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động
dạy học của hiệu trưởng và đã chú ý đến bối cảnh thực hiện chương trình mới.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy học,
nhưng vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT huyện Hậu
Lộc, tỉnh Thanh Hoá thì chưa được tác giả nào quan tâm.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục; qu¶n lý nhµ trêng.
1.2.1.1. Quản lý.
a) Khái niệm:
Quản lý là một hiện tượng xã hội được xuất hiện từ rất sớm, đúng như C.Mác đã
nói: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một
quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn
bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng ” [20;24] .
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một trong 3 nhân tố của
sự phát triển xã hội: tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. Quản lý là sự tổ chức,
điều hành, kết hợp vận dụng tri thức với việc sử dụng sức lao động để phát triển sản xuất
xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại kết hợp không tốt thì xã hội sẽ
trì trệ, sự phát triển sẽ bị chậm lại.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý, theo
những cách tiếp cận khác nhau.
12
Có thể điểm qua một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu như sau:
- Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” thì
xem xét “Quản lý như là một quá trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân,
các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích của tổ chức ”
[25;52].
- Theo W.Taylor: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và
làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
- Theo quan điểm hệ thống thì: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến đổi của
môi trường.
- Theo GS.Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là khách thể quản lý) nhằm
thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [31;35 ]
- Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh
khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm
thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [6;41]
Tóm lại, bàn về khái niệm quản lý, các tác giả đều thống nhất chung là:
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Như vậy, rõ ràng “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và
“Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính
pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi,...chúng là những mặt đối lập trong
một thể thống nhất” [24;15]
b) Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định. Theo
quan điểm quản lý học hiện đại thì quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
13
+ Chức năng kế hoạch: là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích
đó.
+ Chức năng tổ chức: là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản trong
việc thiết lập cấu trúc của tổ chức, mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng
quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu của kế hoạch.
+ Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo): là phương thức tác động của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý theo đúng kế hoạch và có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu
của kế hoạch.
+ Chức năng kiểm tra: Là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hay một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những
hoạt động điều chỉnh, uốn nắn (nếu cần thiết).
Bốn chức năng quản lý nói trên có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ với
nhau trong quá trình quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tiÕn tr×nh ph¸t triÓn cña lÞch sö x· héi ngay tõ khi xuÊt hiÖn, con ngêi ph¶i
lao ®éng ®Ó tån t¹i. Trong qu¸ tr×nh lao ®éng, gi¸o dôc ra ®êi. Cho nªn giáo dục là một
hoạt động đặc trưng của lao động xã hội nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát
triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức
thành một hệ thống các cơ sở giáo dục. Điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh
vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là công tác quản lý giáo dục
(để quản lý các cơ sở giáo dục).
Vậy quản lý giáo dục là gì? Theo P.V.Khuđôminxky: “Quản lý giáo dục là tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống từ Bộ GD đến nhà trường nhằm mục đích bảo
đảm việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài
hoà của họ ” [26;50]
14
Theo GS.Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm hệ thống giáo dục
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ được giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất ”
[31;35]
Cũng theo GS.Nguyễn Ngọc Quang, trong khái niệm quản lý giáo dục có sự phân
cấp quản lý, từ cấp trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, thị. Quản lý giáo dục bao hàm cả
quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và quản lý các phân hệ của nó, đặc biệt là quản lý
trường học. Cơ quan tối cao quản lý giáo dục là Bộ GD & ĐT, đứng đầu là Bộ trưởng với
tư cách là chủ thể quản lý ngành giáo dục của cả nước.
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng khoá VIII viết: “Quản lý giáo dục
là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất ” [9;35].
GS.TS. Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của
nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là
cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp
ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”[15;9].
Những khái niệm trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng ta có thể hiểu chung là:
Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng, phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục
ở từng cơ sở trường học và của toàn hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường.
Hoạt động của nhà trường được chuyên biệt hoá, do vậy quản lý nhà trường cũng
được chuyên biệt hoá. Trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý GD” P.V.
Khuđôminxky viết “Quản lý công việc nhà trường là hệ thống xã hội- sư phạm đã
được chuyên môn hoá, quy định tác động của ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
15
chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận
hành tối ưu về các mặt xã hội- kinh tế, tổ chức- sư phạm của quá trình dạy học và
giáo dục thế hệ đang lớn lên” [26;15].
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước phù hợp với xu thế toàn cầu hoá lực lượng
sản xuất. “Nếu xét trên khía cạnh vĩ mô, các nhà quản lý trường học phải làm cho
hoạt động GD gắn chặt chẽ với đời sống xã hội, sao cho giáo dục thích ứng hơn với
nhu cầu xã hội” [24;5].
Theo GS. TS Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng
giáo dục khác cũng như huy động tối ưu các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo trong nhà trường ”. [46;205]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống những
tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực,
trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến ”. [21;27]
Từ các định nghĩa về quản lý trường học đã nêu, chúng ta có thể thấy rằng: Quản lý
nhà trường thực chất là hệ thống tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý
giáo dục, trong đó, hoạt động trọng tâm lµ hoạt động dạy học.
Quản lý nhà trường bao gồm nhiều nội dung: quản lý giáo viên, quản lý học sinh,
quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học, quản lý tài chính, quản lý quá trình dạy
học - giáo dục…
Như vậy, trong quản lý trường học thì quản lý hoạt động dạy học là nội dung
quan trọng nhất.
1.2.2. Hoạt động dạy học.
16
Theo từ điển Tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hoá, phẩm chất
đạo đức theo một chương trình nhất định ” [37;252].
Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thống những tác động qua lại lẫn
nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân. Chính những nhân tố hợp
thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng đã làm
cho dạy học thực sự tồn tại như một thực thể toàn vẹn - một hệ thống ” [30;1]
Với quan niệm trên, dạy học là một hoạt động mang tính toàn vẹn hệ thống.
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một bộ phận
của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học
sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt
động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành
thế giới quan khoa học ” [34;1]
Dạy học là một hoạt động chủ yếu của nhà trường THPT. Hoạt động dạy học giúp
cho sinh THPT vừa chiếm lĩnh được những tri thức c¬ b¶n, có hệ thống, vừa chiếm
lĩnh được cách thức hoạt động với những phẩm chất hoạt động trí tuệ, s¸ng t¹o (tính
định hướng, tính độc lập, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính khái quát,…). Trên cơ sở
đó, các em phát triển t duy s¸ng t¹o, vËn dung linh ho¹t vµo bµi häc vµ cuéc sèng. Mặt
khác, hoạt động dạy học giúp cho học sinh THPT không phải nắm được những tri thức
rời rạc, phiến diện mà nắm được những tri thức ngày càng có hệ thống, toàn diện về tự
nhiên, xã hội, tư duy và biết chuyển hoá những tri thức đó thành kỹ năng, kỹ xảo tương
ứng; đảm bảo kết hợp học với hành, biết vận dụng những điều đã học vào thực tiễn víi
môc tiªu “Häc tËp v× ngµy mai lËp nghiÖp”.
Hoạt động dạy học ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thì phương
pháp dạy học phải: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên .
Hoạt động dạy học bao gồm 2 hoạt động có sự gắn kết hữu cơ với nhau: hoạt
động dạy và hoạt động học: hoạt động dạy là hoạt động của người thầy nhằm tổ chức,
17
điều khiển, hướng dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh;
hoạt động học được thể hiện ở việc học sinh tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch do GV đề
ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác học tập nhằm giải quyết các nhiệm vụ do giáo
viên yêu cầu, tự điều chỉnh hoạt động học tập dưới sự kiểm tra của GV và tự kiểm tra
của bản thân, tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá hoạt động dạy học để đạt kết quả
tốt. Nội dung của hoạt động học là: tri thức, kỹ năng, thái độ.
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc thì: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội) những
điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được thành năng lực thể
chất và năng lực tinh thần ” [16;138]
Hoạt động dạy theo GS. Đặng Vũ Hoạt: "Hoạt động của thầy là hoạt động điều
khiển, hoạt động của trò là đối tượng của quá trình dạy học ”.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy häc.
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm quản lý nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là hoạt động có ý thức của các nhà quản lí nhằm đạt tới
mục tiêu quản lí. Nhà quản lí cùng với tập thể giáo viên, học sinh và các lực l ượng xã
hội, bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu
điểm này, vì vậy quản lí nhà trường thực chất là quản lí quá trình sư phạm của Thầy
hoạt động học tập -tự giáo dục của trò chủ yếu diễn ra trong quá trình dạy học.
Như vậy quản lí dạy học ở trêng chính là sự tác động của chủ thể quản lí vào quá
trình dạy học(được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực
của các lực lượng xã hội khác) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo chung của nhà trường THPT.
1.2.4. Chất lượng; chất lượng dạy học, chất lượng dạy học môn Lịch sử:
1.2.4.1. Chất lượng.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “Chất lượng là phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ là cái gì? Tính ổn định tương đối
của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.
18
Chất lượng được biểu thị ra ngoài qua các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính
của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và
không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể thiếu mất
chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản.
Chất lượng sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không
tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất của số lượng và
chất lượng ” [37;419].
Có thể hiểu rằng: Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự
vật, sự việc. Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu. Mục tiêu ở đây được hiểu một
cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích.... Sự phù hợp với mục tiêu có thể
là sự đáp ứng mong muốn của những người quan tâm, là đạt được hay vượt qua các
tiêu chuẩn đặt ra. Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Tóm lại: Khái niệm Chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự vật,
hiện tượng, là cái làm nên giá trị, bản chất của sự vật, hiện tượng, là yếu tố làm cho
những sự vật, hiện tượng này khác với những sự vật, hiện tượng khác.
Khái niệm chất lượng, theo nghĩa rộng, bao hàm cả khái niệm hiệu quả.
1.2.4.2. Chất lượng dạy học.
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả dạy
học. Nói hiệu quả dạy học tức là nói đến các mục tiêu đã đạt được mức độ nào, sự đáp
ứng và kịp thời yêu cầu của nhà trường, với chi phí tiền của sức lực thời gian hợp lý
nhất. Chất lượng dạy học là một phạm trù động, thay đổi theo thời gian và theo bối
cảnh: Chất lượng dạy học được nhìn dưới góc độ là giá trị gia tăng ở người học về
kiến thức, thái độ và hành vi, cách nhìn này muốn nói đến tác động ảnh hưởng của nhà
trường hay hệ thống giáo dục đối với người học, nghĩa là chất lượng dạy- học càng
cao thì càng làm phong phú kiến thức, thái độ, giá trị và hành vi của người học.
Chất lượng dạy học chính là nói về chất lượng của người học hay là những tri
thức phổ thông mà người học lĩnh hội được”, tri thức đó gồm có:
+ Tiềm năng trí tuệ (trình độ hiểu biết, nắm vững các tri thức phổ thông).
19
+ Tiềm năng tinh thần, sức mạnh của trí tuệ và khả năng tư duy, cách hiểu vấn đề và
bước đầu xây dựng phương pháp giải quyết (một mặt biểu hiện quan trọng của nhân
cách).
+ Hình thành và phát triển nhân cách học sinh, phát triển toàn diện về thể chất.
1.2.4.3. Chất lượng dạy học môn Lịch sử .
Chất lượng dạy học môn Lịch sử chính là mức độ đạt được về kiến thức, kỹ
năng, thái độ ở người học theo mục tiêu của môn Lịch sử trong cấp học tương ứng
được nghiên cứu.
1.2.5. Biện pháp, biện pháp quản lý, biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy
học môn Lịch sử.
1.2.5.1. Biện pháp, biện pháp quản lý
Theo từ điển tiếng Việt, nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2005 do PGS Hồ
Lê hiệu đính, trang 365 thì: Biện pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể
nào đó.
Phương pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý
tác động vào thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong mỗi quá trình quản lý,
nhằm tạo thêm sức mạnh, tạo ra năng lực thực hiện mục tiêu quản lý. Phương pháp
quản lý là bộ phận linh hoạt nhất trong hệ thống quản lý, đồng thời cũng thể hiện rõ
nhất tính năng động, sáng tạo của chủ thể quản lý trong mỗi đối tượng, mỗi tình huống
nhất định. Biết sử dụng các phương pháp thích hợp là chức năng của người làm công
tác quản lý.
Biện pháp quản lý là cách làm cụ thể để thực hiện mục tiêu quản lý. Trong quản lý
giáo dục, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành, cách làm cụ thể của chủ
thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề khó khăn
trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề
ra và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.5.2. Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử
Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử là hệ
thống các cách làm cụ thể của nhà quản lý đến các đối tượng quản lý để giải
quyết các vấn đề khó khăn trong công tác dạy học môn Lịch sử nhằm mục đích
20
- Xem thêm -