LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề tốt nghiệp ngành Tài chính – Ngân hàng với đề tài “Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty Quảng Lợi – Vĩnh Phúc”.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên Nguyễn Mạnh Hùng và Ban lãnh đạo, Cán bộ
nhân viên Công ty Quảng Lợi – Vĩnh Phúc. Chuyên đề này được viết trên cơ sở
vận dụng lý luận chung về phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả tài chính
trong doanh nghiệp để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính.
Khi viết chuyên đề này, em có tham khảo kế thừa một số lý luận
chung về phân tích tài chính và sử dụng những thông tin số liệu từ các tạp chí,
sách, mạng internet, một số tài liệu chuyên ngành tài chính và bảng số liệu báo
cáo hoạt động của Công ty Quảng Lợi – Vĩnh Phúc theo danh mục tham khảo.
Em xin cam đoan không có sự sao chép nguyên bản từ bất cứ chuyên
đề nào hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam
đoan của mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường
Cao đẳng Công nghiệp Thực Phẩm.
Phú Thọ, Ngày
tháng
năm 2015
Sinh viên thực tập
Nguyễn Mạnh Linh
1
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường cao đẳng Công Nghiệp Thực
Phẩm, nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ nhiệt tình của các thầy, cô giáo em đã trang bị
được cho mình những kiến thức lý luận cơ bản nhất về chuyên ngành Tài chính Ngân hàng.
Qua nghiên cứu thực tiễn tình hình tại công ty Quảng Lợi, em đã có cơ hội
vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Do trình độ và thời gian, em không thể đi
sâu vào nghiên cứu từng khía cạnh trong hoạt động của công ty mà em chỉ tập
trung nghiên cứu tình hình tài chính tại công ty Quảng Lợi. Khi thực hiện bài
báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô và đặc biệt
là Giảng viên Nguyễn Mạnh Hùng đã tận tình hướng dẫn em để em hoàn thành
bài báo cáo này.
Em cũng xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị ở công ty Quảng Lợi đã giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ban Giám
đốc, các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty đã hướng dẫn, cung
cấp tài liệu để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Với kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực tập có hạn nên em không thể
tránh khỏi những thiếu sót trong bài viết này. Em rất mong nhận được những ý
kiến nhận xét của thầy, cô giáo và các anh, chị trong phòng tài chính kế toán
công ty để em có điều kiện bổ sung, nâng cao vốn kiến thức, nhằm phục vụ tốt
hơn cho công tác thực tế của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực tập
Nguyễn Mạnh Linh
2
LỜI NÓI ĐẦU
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có các
hoạt động : nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả
nền kinh tế, của chính doanh nghiệp, từ đó vạch ra các chiến lược phát triển
ngắn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu.
Một trong những hoạt động quan trọng đó là phân tích tài chính và đánh giá hiệu
quả tài chính trong, thông qua đó tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính,
cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai của doanh
nghiệp.
Trong 16 năm hình thành và phát triển đến nay, Công ty Quảng Lợi –
Vĩnh Phúc đã mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, mở rộng các hình
thức mua bán hàng hoá, không ngừng nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh công tác
liên doanh, liên kết các đơn vị kinh tế khác ở nhiều địa phương trên cả nước.
Tuy nhiên để hiệu quả tài chính được nâng cao, công ty cần nhiều giải pháp thiết
thực hơn nữa.
Trong quá trình thực tập tại công ty Quảng Lợi, được sự giúp đỡ của giáo
viên Nguyễn Mạnh Hùng, cùng các chú các cô các anh các chị trong công ty, kết
hợp với những kiến thức đã học và đọc,em đã tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty là :
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty Quảng Lợi,
Chuyên đề này bao gồm 3 chương chính :
• Chương I : Lý luận chung về phân tích tài chính và đánh giá hiệu
quả tài chính trong doanh nghiệp.
• Chương II : Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty
Quảng Lợi.
•
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại công
ty.
3
4
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY công ty Quảng Lợi
1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp
Tên công ty
Địa chỉ trụ sở kinh doanh
:
công ty Quảng Lợi Vĩnh Phúc
:
:
Tổng tài sản có
Điện thoại
Mã số thuế
Ngày đăng
số 362A, đường Mê Linh, phường
Liên Bảo, Thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh
Phúc.
ký
kinh doanh
Giám đốc công ty
:
:
:
: 55.680.334.513
0211.3.861095
2500169978
01/07/1999
: Lưu Văn Hào
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Quảng Lợi.
T ổng số nhân viên gồm 105 nhân viên chính thức và nhân công thuê
ngoài theo công trình
Trong 16 năm hình thành và phát triển, công ty đã mở rộng quan hệ
với mọi thành phần kinh tế, mở rộng các hình thức mua bán hàng hoá, không
ngừng nghiên cứu thị tr ường, đẩy mạnh công tác liên doanh, liên kết các đơn vị
kinh tế khác ở nhiều địa ph ương trên cả n ước
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Quảng Lợi
1.1.2: Sơ đồ Bộ máy tổ chức của công ty Quảng Lợi.
3
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc kinh
kỹ thuật
doanh
Phòng kinh
doanh
Xây
Lắp 1
Phòng kỹ th ật
Phòng kế to
án
Xây
Lắp II
Đội
thi
công
Đội cơ
giới sửa
chữa
Xưởng
SXVL
XD
Phòng hành
chính tổ chức
Đại lý
kinh
doanh
1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
* Giám đốc :
Giám đốc công ty là người chỉ huy trực ti ếp b ộ m áy qu ản l ý, c ác b ộ ph ận
kh ác c ủa c ông ty. Giám đốc công ty l à ng ư ời đại diện cho mọi quy quyền lợi
và nghĩa vụ của c ông ty tr ư ớc l ãnh đ ạo c ông ty v à ph áp lu ật nh à n ư ớc. Gi
ám đ ốc c ông ty c ó quy ền v à ngh ĩa v ụ nh ư sau
* Phó giám đốc kỹ thuật :
- Giúp giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, tài chính
- Tổ chức hoạt đông hành chính, quản trị
* Phó giám đốc kinh doanh :
- Giúp giám đốc quản lý mạng bán hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Kiểm soát hoạt động của mạnh lưới bán hàng
- Quản lý xuất nhập vật tư, hàng hoá, sản phẩm
* Phòng kinh doanh
- Lập kế hoạch kinh doanh đề xuất với ban lãnh đạo, điều động tiếp cận với thị
trường cung cấp vật tư thiết bị cân đối giữa kế hoạch và thực hiện, chỉ đạo trực
4
tiếp nhập xuất hàng hoá và việc chuẩn bị hàng theo cad hợp đồng và hàng đi thí
nghiệm
* Phòng kỹ thuật
Kiểm tra chỉ đạo trực tiếp tại công trường, phân sưởng lắp đạt và kiểm tra
các chỉ tiêu kỹ thuật của hàng hoá
* Phòng kế toán
- Cung cấp số liệu cho ban lãnh đạo về tình hình tài chính của công tytham
mưu cho ban giám đốc về tổ chức kế hoạch của công ty.
* Phòng tổ chức hành chính
- Tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý, xây dựng kế hoạch cán bộ
quản lý và cán bộ kỹ thuật trong toàn công ty, xây dựng chế độ tiền lương, bảo
hiểm, thưởng, phạt. Tham
Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán, kiểm tra việc thực hiện
chế độ kế toán tài chính các đội sản xuất trực thuộc công ty. Thực hiện các phần
thực hành kế toán từ yếu tố đầu vào, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đến tiêu thụ sản phẩm và thu tiền. Lập và gửi báo cáo quyết toán định
kỳ, quản lý lưu trữ chứng từ kế toán thống kê của doanh nghiệp.
* Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư: Là bộ phận quản lý kỹ thuật,
nghiên cứu hồ sơ thiết kế, tổ chức thi công các công trình, lập tiến độ, định mức
thi công hướng dẫn thi công các công trình, thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện đồ án thiết kế, kiểm tra chất lượng, mỹ thuật công trình. Tổ chức nghiệm
thu từng hạng mục công trình, toàn bộ công trình, lập hồ sơ hoàn công, nghiệm
thu bàn giao khởi công công trình hoàn thành, quyết toán công trình và tham gia
đấu thầu các công trình.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn theo tiến độ tháng,
quý, năm như kế hoạch chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, thiết bị vật tư. Theo dõi tình
hình thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
Cung cấp đầy đủ và kịp thời vật tư, thiết bị cho các đội sản xuất, các công
trình và điều hành phương tiện vận chuyển vật tư đến tận chân các công trình.
5
* Các đội sản xuất: Nhiệm vụ của các đội là tiếp nhận mặt bằng thi
công, các tuyến, tìm công trình, thi công công trình theo đúng tiến độ thi công
được duyệt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc điều kết hợp với phòng Kế
hoạch - Kỹ thuật. Sử dụng vật tư, tiền vốn, sử dụng dưới hình thức hạch toán báo
sổ qua hệ thống các phòng ban nghiệp vụ.
6
Tổng số lao động trong công ty năm 2011 là 168 người, lao động trực tiếp là
145 người chiếm 86,31% lao động gián tiếp là 23 người chiếm 13,69%.
Sang năm 2012 do yêu cầu sản xuất kinh doanh công ty đã nhận thêm 7 lao
động trực tiếp để phù hợp với quy mô sản xuất, nhằm khai thác tối đa khả năng để đạt
chất lượng cao trong công việc.
Tổng số lao động năm 2012 là 175 người, trong đó lao động trực tiếp là 152
người chiếm 86,86%, lao động gián tiếp là 23 người chiếm 13,14% về chất lượng lao
động nhìn chung là cao toàn công ty. Có 21 lao động có trình độ đại học chiếm 12%,
24 lao động trình độ cao đẳng chiếm 13,71%, 26 lao động có trình độ trung cấp chiếm
14,86%, còn lại 104 lao động có trình độ phổ thông chiếm 59,43%.
Tóm lại: Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2011, 2012 có sự biến động
không đáng kể nhưng chất lượng của cán bộ không ngừng được nâng cao.
1.1.3. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Quảng
Lợi:
Quy trình sản xuất của công ty như sau:
Mua hồ sơ
Hồ sơ
Hồ sơ
dự thầu
dự thầu
trúng
thầu
Bảo hành
công trình
Quyết
toán bàn giao
đưa vào sử
Thi
công xây lắp
công trình
dụng
Sơ đồ 1.1.3: Quy trình sản xuất kinh doanh tại công ty Quảng Lợi
Sau khi trúng thầu công trình, công ty bắt tay vào công việc thi công công
trình, mua vật tư thiết bị cần thiết. Quá trình thi công phải thường xuyên đối
chiếu giữa thực tế thi công và dự toán được duyệt.
9
Giá trị dự toán trước thuế bao gồm: Chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước
Các chi phí trên được xác định theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dụng
máy và mặt bằng giá khu vực từng thời kỳ do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chi phí trực tiếp bao gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng máy thi công và trực tiếp phí khác.
Chi phí vật liệu: Đơn giá được lập theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng
ban hành hoặc đơn giá của tỉnh công bố phù hợp với điều kiện cụ thể của thị
trường địa phương.
Khi thi công xong công trình, bộ phận kế hoạch tổng hợp, kỹ thuật căn cứ
vào khối lượng thực hiện làm quyết toán với chủ đầu tư, bàn giao công trình đưa
vào sử dụng. Mỗi công trình đều có thời gian bảo hành nhất định để đảm bảo
công trình đưa vào sử dụng với chất lượng tốt và khắc phục những sai sót nhỏ
trong công trình thi công.
Hoạt động xây lắp thường tiến hành ngoài trời phụ thuộc rất nhiều vào yếu
tố thời tiết như: mưa, nắng, bão lụt..., do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
công trình và các chi phí khác phát sinh ngoài dự kiến, sản xuất mang tính thời
vụ và thường chịu rủi ro lớn so với sản xuất công nghiệp khác.
Hoạt động xây lắp được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết thông
qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu, giá trị thanh toán và các điều kiện khác được
hai bên thống nhất thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
Khi nhận được thông tin về công trình cần thi công, công ty cử cán bộ đến
mua hồ sơ dự thầu. Sau đó phòng kế hoạch tổng hợp căn cứ vào hồ sơ mời thầu
lập và hoàn tất hồ sơ dự thầu.
Khi công trình đó trúng thầu bắt đầu làm một số thủ tục và thi công công
trình.
10
Công ty tự bỏ vốn ra mua vật tư, thuê nhân công, máy để phục vụ công
trình. Trong quá trình thi công, bên chủ đầu tư cung cấp vật tư thiết bị cho việc
xây lắp tuỳ thuộc vào phía chủ đầu tư.
Sau khi công trình hoặc hạng mục thi công xong, công ty làm quyết toán đề
nghị chủ đầu tư và đơn vị liên quan duyệt quyết toán công trình và hoàn tất thủ
tục nhận tạm ứng công trình hoặc thanh toán công trình.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình do đó quá trình
sản xuất gắn chặt với quá trình tiêu thụ, tiêu thụ ở đâu thì thi công ở đó. Đó cũng
chính là một điểm khác biệt so với các ngành khác.
Sản phẩm xây lắp tiêu thụ theo giá dự kiến trước là giá trị dự toán hoặc giá
thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó khi tiêu thụ thường không phản ánh
đúng giá trị thị trường. Thực hiện thi công xây lắp các công trình phải theo điều
lệ quản lý đầu tư và xây dựng do Nhà nước ban hành. Quá trình thi công xây lắp
phải so sánh dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
Hiện nay, công ty thường tổ chức theo hình thức khoán gọn đối với từng
công trình, hạng mục công trình hoặc theo từng phần việc cho xí nghiệp xây lắp
từ đó xí nghiệp sẽ phân công đội thi công thi công trên công trường xây dựng.
1.2. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty Quảng Lợi:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có ý nghĩa rất lớn đối với toàn
bộ hoạt động của công ty. Trước hết nó là nguồn quan trọng để đảm bảo trang
trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho công ty có thể tái sản
xuất giản đơn cũng như có thể tái sản xuất mở rộng là nguồn để công ty có thể
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy
định.
* Đánh giá chung kết quả hoạt động của công ty:
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm
2011, 2012 ta lập bảng phân tích tình hình thu nhập của công ty.
11
12
Bảng 1.2: Tình hình thu nhập của công ty Quảng Lợi năm 2011, 2012:
ĐVT: Đồng
Năm 2011
Chỉ tiêu
1. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
2.Lợi nhuận khác
3. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
Năm 2012
Tỷ
Tiền
125.637.337
125.637.337
Tỷ
Tiền
trọng (%)
10
So sánh
trọng (%)
476.466.86
10
Chênh lệch
350.829.52
0
10
5
476.466.86
0
10
8
350.829.52
0
5
0
8
12
%
tăng, giảm
279,24
279,24
Qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong 2 năm 2011-2012 cho ta thấy tổng lợi nhuận của công ty năm 2012 so với
năm 2011 tăng 350.829.528 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 279,24%. Thu nhập từ
hoạt động kinh doanh tăng 350.829.528đ tức tăng 179,24%.
Xét về mặt tỷ trọng trong tổng thu nhập thì thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh chiếm tỷ trọng hoàn toàn 100%. Không có thu nhập từ hoạt động
khác. Đây cũng là xu hướng hợp lý trong hoạt động công ty vì hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty là chủ yếu còn hoạt động khác chỉ là phụ. Đó cũng
là nguyên nhân chính làm cho tổng thu nhập trước thuế của công ty tăng lên
đáng kể như vậy. Công ty có nhiều cố gắng trong việc quản lý và tổ chức điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tiết kiệm tối đa chi phí, giảm giá thành và
từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
13
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
QUẢNG LỢI
2.1. Thực trạng về tình hình tài chính tại công ty Quảng Lợi qua 2
năm 2011, 2012:
2.1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty Quảng Lợi
qua 2 năm 2011, 2012:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc dựa trên những dữ liệu tài
chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định các
chỉ tiêu phản ánh thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp
các nhà quản lí nhìn nhận đúng đắn về vị trí hiện tại và an ninh tài chính của
doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu phù hợp với tình
trạng hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai cũng như đề ra các quyết
sách phù hợp để nâng cao năng lực tài chính, năng lực kinh doanh và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1.1.1. Tình hình tài sản:
Vốn doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản hiện có của đơn vị đang tồn tại
trong các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất và kinh doanh.
Để phân tích ta so sánh tổng số vốn cuối năm và đầu năm để đánh giá sự biến
động về quy mô của công ty, đồng thời so sánh giá trị tỷ trọng của toàn bộ vốn.
14
Bảng 2.1.1.1. Tình hình tài sản của Công ty Quảng Lợi qua 2 năm 2011, 2012:
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Tài sản cố định
II. Bất động sản đầu tư
IV. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
Năm 2011
Tỷ trọng
Tiền
(%)
8.980.448.892
68,56
7.353.885.130
(%)
66,34
1.574.491.008
17,53
1.060.059.841
14,41
-514.431.167
-32,67
6.500.000.000
649.352.337
6.756.605.547
4.119.074.320
4.119.074.320
7,23
z75,24
31,44
100
731.741.796
5.562.083.493
3.731.915.800
3.731.915.800
9,95
75,63
33,66
100
82.389.459
-1.194.522.054
-387.158.520
-387.158.520
12,69
-17,68
-9,4
-9,4
100
11.085.800.930
100
-2.013.722.282
-15,37
13.099.523.21
2
Năm 2012
Tiền
15
Tỷ trọng
Năm 2012 so với năm 2011
Tăng,
Tiền
giảm(%)
-1.626.563.762
-18,11
Qua bảng trên ta thấy: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn năm 2012 so
với năm 2011 đều giảm. Tài sản ngắn hạn giảm 1.626.563.762 đồng tức giảm
18,11%. Tài sản dài hạn giảm 387.158.520 đồng tức giảm 9,4%. Do các nguyên
nhân sau: Trong tài sản ngắn hạn thì tiền và các khoản tương đương tiền, tài
sản ngắn hạn khác giảm, hàng tồn kho tăng. Cụ thể tiền và các khoản tương
đương tiền giảm 514.431.167 đồng tức giảm 32,67%, tài sản ngắn hạn khác
giảm 17,68%. Hàng tồn kho tăng nhưng mức tăng và tỷ lệ tăng không đáng kể.
Tài sản dài hạn giảm 387.158.520 đồng tức giảm 9,4% là do trong 2 năm
qua công ty mới thành lập nên cần đầu tư vào trụ sở làm việc, các máy móc thiết
bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh (như máy chiếu, máy in, máy vi tính, ô tô,
máy xúc, máy ủi…). Qua phân tích điều này chứng tỏ trong 2 năm qua công ty
đã mở rộng được quy mô sản xuât kinh doanh và đầu tư chiều sâu những trang
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Đây là điều rất tốt công ty cần duy trì và
phát huy trong những năm tới.
2.1.1.2. Tình hình nguồn vốn
Nguồn vốn của đơn vị bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, tỷ lệ
kết cấu trong tổng số nguồn vốn hiện có tại đơn vị phản ánh tính chất hoạt động
kinh doanh. Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp,
tài sản biến động tương ứng với sự biến đổi của nguồn vốn. vì thế phân tích tài
sản phải đi đôi với nguồn vốn.
16
17
Bảng 2.1.1.2: Tình hình nguồn vốn của Công ty Quảng Lợi qua 2 năm 2011, 2012:
ĐVT: Đồng
Năm 2011
CHỈ TIÊU
Tiền
Năm 2012
Tỷ trọng
Tiền
(%)
Năm 2012 so với năm 2011
Tỷ trọng
(%)
Tiền
Tăng,
giảm(%)
A. NỢ PHẢI TRẢ
9.956.484.800
76,01
7.591.932.990
68,48
-2.364.551.810
-23,75
I.Nợ ngắn hạn
7.866.484.800
79,01
5.641.932.990
74,31
-2.224.551.810
-28,28
II Nợ dài hạn
2.090.000.000
20,99
1.950.000.000
25,69
-140.000.000
-6,7
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
3.143.038.412
23,99
3.493.867.940
31,52
350.829.528
11,16
I. Vốn chủ sở hữu
3.143.083.412
100
3.493.867.940
100
350.829528
11,16
13.099.523.212
100
11.085.800.930
100
-2.013.722.282
-15,37
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TỔNG
VỐN
CỘNG
NGUỒN
18
Năm 2012 tỷ trọng các khoản mục có sự thay đổi đáng kể qua sự thay đổi
về tỷ lệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
* Nguồn vốn của công ty năm 2012 so với năm 2011 giảm 15,37% tương
ứng với số tiền 2.013.722.282đ
Trong đó:
- Nợ phải trả giảm 23,75% tương ứng với số tiền 2.364.551.810đ
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 11,16% tương ứng với số tiền 350.829.528đ
Số nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn chiếm không
đáng kể. Khoản nợ ngắn hạn chủ yếu là người mua trả tiền trước chứ không phải
là các khoản vay, trong sản xuất kinh doanh đây là dấu hiệu không đáng lo mà
đây là công ty đi chiếm dụng vốn của người mua.
Khả năng tự tài trợ của công ty có xu hướng giảm nhưng tỷ trọng nguồn
vốn CSH trong tổng nguồn vốn vẫn ở tỷ lệ tương đối cao so với một số doanh
nghiệp cùng hoạt động về lĩnh vực xây dựng.
Như vậy tình hình tài chính của công ty vẫn khả quan, chủ động
trong qua trình kinh doanh.
2.1.1.3 Doanh thu và lợi nhuận
a, Tỷ lệ lãi gộp.
Tỷ lệ lãi gộp
=
Lãi gộp
Doanh thu thuần
x 100%
- Năm 2011:
Tỷ lệ lãi gộp =
-
455.870.003
1.887.114.637
x 100%
= 24,16%
2.003.903.356
8.804.768.018
x 100%
= 22,76%
Năm 2012:
Tỷ lệ lãi gộp =
Tỷ lệ lãi gộp năm 2012 so với năm 2011 giảm 1,4% , nguyên nhân
do tốc độ tăng của lãi gộp thấp hơn nhiều so với doanh thu thuần (339% so với
366%) tỷ lệ lãi gộp giảm làm cho chi phí bù đắp sản xuất giảm.
b, Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS)
19
- Xem thêm -