LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 3 năm được học tại trường Đại Học Mở TP-Hồ Chí Minh, em đã được
tiếp thu nhiều kiến thức của nhiều lĩnh vực, nhiều môn học đa dạng về chuyên ngành
Tài chính-Ngân hàng. Được sự tận tình giảng dạy và chia sẽ kinh nghiệm của các thầy
cô, em đã có một nền tảng kiến thức và kỹ năng khá vững chắc trước khi tiếp cận với
công việc thực tế kéo dài 2 tháng tại Phòng Tín dụng chi nhánh Đinh Tiên Hoàng của
Ngân hàng TMCP Đông Á để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn: Ban giám hiệu và toàn thể Giảng viên Trường Đại Học Mở TpHồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức cho em.
Em xin cảm ơn: Thầy Nguyễn Minh Kiều, là Giảng viên hướng dẫn cho em để
hoàn thành bài báo cáo thực tập và khóa luận tốt nghiệp. Bằng sự chỉ dạy nhiệt tình và
những kiến thức về Ngân hàng mà em đã được học từ thầy ở những môn học vừa qua,
em hy vọng có thể hoàn thành tốt chủ đề nghiên cứu này.
Em xin cảm ơn: Ban giám đốc của chi nhánh Đinh Tiên Hoàng đã tạo điều kiện
để em được học hỏi kinh nghiệm trong một môi trường làm việc chuyên nghiệp và
thân thiện.
Em xin cảm ơn: Anh Trương Kim Tùng-KS Hỗ trợ tín dụng, là người hướng
dẫn, cung cấp số liệu, giải đáp nhiều thắc mắc cho em về hoạt động tín dụng của ngân
hàng trong quá trình thực tập.
Kính chúc Ban lãnh đạo và toàn thể anh chị trong ngân hàng luôn dồi dào sức
khỏe và thành công trong công việc và cuộc sống. Chúc chi nhánh Đinh Tiên Hoàng
và Ngân hàng Đông Á sẽ có nhiều bước tiến vững chắc và đạt được nhiều thành tựu
trong tương lai.
Kính chúc Nhà trường và các thầy cô luôn mạnh khỏe và đạt được nhiều thành
quả trong công tác giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, Ngày….Tháng….Năm 2016
Chữ ký
Trang i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BĐS
BGĐ
CBNV
CN
DAB
ĐTH
HĐQT
KH
NH
NHNN
NHTM
NHTW
SXKD
TCTD
TMCP
TSĐB
VĐL
GIẢI THÍCH
Báo cáo tài chính
Bất động sản
Ban giám đốc
Cán bộ nhân viên
Chi nhánh
Đông Á Bank
Đinh Tiên Hoàng
Hội đồng quản trị
Khách hàng
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Vốn điều lệ
Trang ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ĐTH năm 2013-2015 ...........23
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn năm 2013-2015...................................................... 27
Bảng 3.3: Doanh số cho vay theo thời hạn năm 2013-2015 .........................................30
Bảng 3.4: Doanh số cho vay theo đối tượng kinh tế năm 2013-2015 ........................... 32
Bảng 3.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn năm 2013-2015 ............................................35
Bảng 3.6: Doanh số thu nợ theo đối tượng kinh tế 2013-2015 .....................................37
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn năm 2013-2015.................................................39
Bảng 3.8: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng kinh tế năm 2013-2015 ..................................41
Bảng 3.9: Cơ cấu nợ theo nhóm nợ năm 2013-2015 ..................................................... 46
Bảng 3.10: Doanh số thu lãi năm 2013-2015 ................................................................ 49
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng năm 2013-2015 ...................... 52
Trang iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ĐTH năm 2013-2015 ........24
Biểu đồ 3.2: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động 2013-2015 ........................... 28
Biểu đồ 3.4: Nguồn vốn huy động theo thời hạn năm 2013-2015 ................................ 29
Biểu đồ 3.3: Nguồn vốn huy động theo đối tượng kinh tế năm 2013-2015 ..................29
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn 2013-2015 ..................................30
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng kinh tế năm 2015 ..................... 33
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu doanh số thu nợ theo đối tượng kinh tế năm 2015 ....................... 37
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn giai đoạn 2013-2015.....................................40
Biểu đồ 3.9: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ĐTH so với toàn ngành ........................ 43
Biểu đồ 3.10: Tình hình tăng trưởng nợ xấu của ĐTH so với thị trường...................... 47
Biểu đồ 3.11: Nợ xấu tính đến tháng 12/2015 .............................................................. 48
Biểu đồ 3.12: Thu nhập lãi ròng của ĐTH năm 2013-2015 ..........................................50
Biểu đồ 3.13: Tình hình hoạt động tín dụng của ĐTH giai đoạn 2013-2015................54
Trang iv
MỤC LỤC
1
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................1
1.2
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1
1.3
MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................... 2
1.4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................2
1.5
PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................3
1.6
HẠN CHẾ CỦA KHÓA LUẬN ........................................................................3
1.7
KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN ........................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ....5
2.1
2.1.1
Định nghĩa NHTM ...................................................................................... 5
2.1.2
Nguồn vốn của NHTM................................................................................5
2.1.3
Hoạt động chủ yếu của NHTM ...................................................................6
2.2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ....................7
2.2.1
Khái niệm tín dụng ...................................................................................... 7
2.2.2
Đặc điểm tín dụng ngân hàng......................................................................8
2.2.3
Vai trò của tín dụng ngân hàng ...................................................................9
2.2.4
Phân loại tín dụng ngân hàng ....................................................................10
2.2.5
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng NHTM ..................................13
2.3
3
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM ................................................................ 5
CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............16
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH ĐTH .
................................................................................................................................ 18
3.1
GIỚI THIỆU CHUNG ..................................................................................... 18
3.1.1
Hội sở Đông Á Bank .................................................................................18
3.1.2
Chi nhánh Đinh Tiên Hoàng .....................................................................22
3.2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2013-2015 ........................ 23
Trang v
4
3.3
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN .....................................................................27
3.4
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ........................................................ 30
3.4.1
Doanh số cho vay ...................................................................................... 30
3.4.2
Doanh số thu nợ ........................................................................................ 34
3.4.3
Dư nợ .........................................................................................................39
3.4.4
Nợ xấu .......................................................................................................44
3.4.5
Doanh số thu lãi ........................................................................................ 49
3.4.6
Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tín dụng ..........................................52
3.4.7
Tổng kết hoạt động tín dụng .....................................................................54
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ................................................................ 57
4.1
ĐÁNH GIÁ ......................................................................................................57
4.2
KIẾN NGHỊ .....................................................................................................59
Trang vi
1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
Đông Á giai đoạn 2013-2015. Trong đó, hoạt động tín dụng chính là hoạt động quan
trọng nhất và thường xuyên nhất của một NHTM, là nguồn thu nhập chính để đem lại
lợi nhuận. Tuy nhiên, từ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, thì ngành ngân hàng
và các doanh nghiệp của nước ta đã lâm vào tình trạng khó khăn nghiêm trọng. Đây là
giai đoạn mà NHNN và Chính phủ đã có sự can thiệp thực hiện nhiều chính sách tiền
tệ vĩ mô để điều tiết nền kinh tế về mức ổn định, đặc biệt là tích cực giải quyết triệt để
nợ xấu - rào cản lớn nhất đối với sự tăng trưởng tín dụng, lưu thông nguồn vốn. Giai
đoạn sau 2013, mặc dù các ngân hàng trong nước đã đạt được tăng trưởng nhất định,
song những rào cản trong tăng trưởng tín dụng cộng với việc tăng trích lập dư phòng
rủi ro đã làm cho nhiều ngân hàng điêu đứng vì lợi nhuận giảm thấp. Ngành ngân hàng
là trung gian tài chính, vừa chịu tác động từ các chính sách nhà nước, vừa phải chịu
ảnh hưởng từ những biến động mà nền kinh tế mang lại. DAB là một trong những
ngân hàng chịu tác động lớn nhất từ khủng hoảng và vẫn đang lao đao trong quá trình
tái cơ cấu, loại bỏ những khó khăn tồn đọng trong nhiều năm nay nhưng vẫn chưa đạt
được hiệu quả như mong đợi.
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với chức năng là tổ chức tài chính thực hiện các hoạt động của ngân hàng,
NHTM luôn đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động của cá nhân và doanh
nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại gắn liền với cạnh tranh toàn cầu hiện nay,
sự gia tăng về nhu cầu giao dịch, sự tiến bộ về công nghệ điện tử và hệ thống ngân
hàng quốc tế, NHTM Việt Nam không ngừng phát huy mạnh mẽ chức năng của nó để
theo kịp với sự tăng trưởng nhanh chóng của thị trường.
Ngân hàng TMCP Đông Á là một trong những ngân hàng đi đầu trong các hoạt
động dịch vụ chuyên nghiệp, hiện đại và uy tín đáp ứng nhu cầu của khách hàng một
cách nhanh chóng và hiệu quả, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
thương mại hiện nay. Được hình thành và tồn tại hơn 20 năm, DAB đã không ngừng
phát triển với hơn 220 hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc, tiếp cận thị
trường nhanh chóng, khẳng định được vị thế và giành được sự tín nhiệm của khách
hàng, đặc biệt đối với khách hàng doanh nghiệp, kể cả trong giai đoạn nền kinh tế thị
trường đang trong tình trạng khó khăn, kém phát triển. Tuy nhiên, với nền kinh tế Việt
Nam giai đoạn từ 2014 đã có những chuyển biến tích cực và trên đà tăng trưởng cùng
với những tín hiệu tốt về nền kinh tế thế giới, lạm phát được kiểm soát, hội nhập các tổ
Trang 1
chức kinh tế thế giới…là những nhân tố báo hiệu sự phục hồi năng động và khuyến
khích ngân hàng ngày càng hoạt động mạnh mẽ. Bên cạnh đó, áp lực về rủi ro và nợ
xấu vẫn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh, mặc dù không được tiếp cận trực tiếp đến
các nghiệp vụ chuyên môn của ngân hàng, nhưng có thể quan sát được bức tranh toàn
cảnh diễn ra như thế nào về nhu cầu của khách hàng, những quy định, quy trình ảnh
hưởng đến các nghiệp vụ riêng biệt của DAB. Trong đó, nghiệp vụ nhận tiền gửi và
cho vay chiếm tỷ trọng đáng kể nhất, tiếp đến là nghiệp vụ về thanh toán quốc tế cũng
diễn ra sôi nổi. Thực tế cho thấy, ngoài hoạt động tín dụng, các nghiệp vụ chuyên biệt
khác tại chi nhánh ngân hàng tại rất ít phát sinh hoặc hầu như không phát sinh như các
công cụ tài chính phái sinh, cho thuê tài chính, bao thanh toán…đã được tìm hiểu ở
trường. Điều này làm hạn chế khả năng tiếp cận thông tin và số liệu thực tế cũng như
quy trình thực hiện những nghiệp vụ này một cách rõ ràng.
Vì vậy, đề tài “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐÔNG Á” là phù hợp đối với đặc điểm nổi bật của ngân hàng này cũng như điều kiện
và nhu cầu của nền kinh tế hiện nay. Có thể nói, chủ đề này không bao giờ là cũ đối
với sự hoạt động của một ngân hàng thương mại. Đồng thời, sau quá trình thực tập
thực tế tại Phòng tín dụng của chi nhánh Đông Á thì đây là lĩnh vực có thể được tiếp
cận với nguồn thông tin, dữ liệu để đáp ứng cho đề tài nghiên cứu này.
1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Như đã nói ở trên, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ chốt của ngân hàng trên
thị trường, là nguồn mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho NHTM. Tuy nhiên, đây cũng là
hoạt động tiếp xúc với rủi ro cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận và tính cạnh tranh giữa các
ngân hàng, góp vai trò quan trọng phục vụ nền kinh tế. Từ đó, báo cáo thực tập này tập
trung tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh
ĐTH để thấy được những vấn đề sau:
Thứ nhất: Kết quả hoạt động tín dụng của ĐTH như thế nào?
Thứ hai: Những điểm mạnh và điểm yếu của tín dụng của ĐTH là gì?
Thứ ba: Nguyên nhân là do đâu?
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu trong hoạt động tín dụng,
bài khóa luận sử dụng các phương pháp:
So sánh: So sánh theo chiều ngang gồm: Chiều ngang tuyệt đối cho thấy sự biến
động về giá trị của các chỉ tiêu, chiều ngang tương đối để chỉ ra tốc độ tăng
Trang 2
trưởng của các chỉ tiêu của năm này so với năm trước. Ngoài ra còn có áp dụng
phương pháp so sánh theo chiều dọc để nêu được tỷ trọng của các chỉ tiêu trong
cùng khoản mục.
Tỷ số: Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua các tỷ số tài chính.
Đồ thị: Biểu thị số liệu bằng đồ thị và hình vẽ để chi ra cơ cấu cũng như tốc độ
tăng trưởng của các chỉ tiêu trong hoạt động tín dụng.
Thông tin và số liệu của khóa luận được tham khảo, thu thập và tổng hợp từ các
nguồn sau: Ngân hàng Đông Á chi nhánh ĐTH, Internet, sách giáo khoa, các bài báo
cáo thực tập, luận văn tốt nghiệp, v.v…và sự hướng dẫn của giảng viên để hoàn thành
bài nghiên cứu này.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian:
Khóa luận này sẽ phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh Đinh Tiên Hoàng
của NHTM Đông Á.
Thời gian:
Khóa luận sử dụng số liệu của 3 năm: 2013, 2014 và 2015 để phân tích.
Đối tượng:
Khóa luận sẽ tập trung phân tích những vấn đề về nguồn vốn huy động, doanh số
cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu, từ đó đánh giá được hiệu quả hoạt động tín
dụng của chi nhánh ĐTH.
1.6 HẠN CHẾ CỦA KHÓA LUẬN
Do khả năng tiếp cận số liệu gặp nhiều trở ngại trong quá trình thực tập tại CN
Đinh Tiên Hoàng, nên bài báo cáo khóa luận sẽ có những hạn chế sau đây:
Thứ nhất, vì sự kiện Kiểm soát đặc biệt của hệ thống DAB vào tháng 9/2015
công với việc chưa công bố BCTC cuối năm của NH này nên những số liệu hợp nhất
của DAB cuối năm 2015 hầu như là không rõ ràng, gây khó khăn cho quá trình so
sánh và đánh giá. Do đó, trong bài nghiên cứu sẽ có số liệu của DAB tính tới quý II
tức tháng 6/2015 hoặc một số chỉ tiêu sẽ không được so sánh với DAB mà chỉ so sánh
với trung bình ngành NH nhằm đưa ra nhận xét tổng quan.
Thứ hai, vì hoạt động cho vay của ĐTH cũng như DAB chiếm đến hơn 90% các
nghiệp vụ của tín dụng. Nên các số liệu thu thập được đều là của hoạt động cho vay
KH. Chỉ có riêng dư nợ lại là dư nợ tín dụng, tức là bao gồm cả các hình thức khác
ngoài cho vay KH như bảo lãnh, mở L/C….nhưng cũng chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Trang 3
Do đó, khi sử dụng công thức tính dư nợ được đề cập trong chương 2 sẽ không ra được
giá trị chính xác. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá chỉ dựa trên giá trị tương đối, tuy
nhiên vẫn không ảnh hưởng quá lớn đến bản chất cũng như sai lệch trong xu hướng
của các chỉ tiêu.
Thứ ba, trong bài chỉ tính một số ít chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của ĐTH
do sự hạn chế về số liệu nên sẽ không phản ánh được rõ nét chất lượng hoạt động tín
dụng của ĐTH mà phần lớn là dựa trên định tính.
1.7 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Kết cấu của bài báo cáo khóa luận này gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của NHTM.
Chương 3: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh Đinh Tiên Hoàng.
Chương 4: Đánh giá, kiến nghị
Ngoài ra còn có phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Trang 4
2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
2.1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM
2.1.1 Định nghĩa NHTM
Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa 12 thông qua vào ngày 16 tháng 06
năm 2010, định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại và một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan như: nhận tiền gửi, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức
tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng
với nội dung thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.”
Theo Lê Văn Tề (2007), Sự diễn biến đa dạng và phong phú của thị trường, sự
cạnh tranh ngày càng sấu sắc và khốc liệt không phải chỉ trong phạm vi từng nước,
từng khu vực và còn trải rộng ra trong một không gian rộng lớn hơn nhiều và bản thân
các NHTM là những chủ thể quan trọng tham gia thị trường, đã biến NH từng bước trở
thành một ngành công nghiệp quan trọng nhất, ra đời sớm nhất và ngày càng hoàn
thiện, đóng vai trò như là nhà kinh doanh, môi giới, có mặt khắp nơi trên thị trường.
2.1.2 Nguồn vốn của NHTM
Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được
đóng góp chủ yếu bởi những người chủ NH. VCSH bao gồm nhiều loại khác
nhau và được phân thành vốn cấp 1 (vốn cơ bản) và vốn cấp 2 (vốn bổ sung).
Vốn huy động: vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và
ngoại tệ) và bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận:
Vốn huy động từ tiền gửi bao gồm tiền gửi của TCKT, tiền gửi của dân
cư và tiền gửi khác
Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
Vốn vay của TCTD khác: hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống
gồm nhìu chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển
vốn giữa các chi nhánh qua hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều
chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn sẽ nhận được vốn điều chuyển từ hội sở.
Trang 5
Vì vậy việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ được thực
hiện ở NHTW của từng hệ thống.
Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn với
sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của
NHTM. (Nguyễn Thị Mùi, 2008)
2.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM
Hoạt động huy động vốn: NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức gửi tiền không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam hoặc của
các tổ chức tín dụng nước ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN. (Nguyễn
Thị Mùi, 2008)
Hoạt động cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh
toán tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi, và cho vay
theo hạn mức tín dụng, và hạn mức tín dụng dự phòng,…Trong các hoạt
động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng
lớn nhất. (Nguyễn Thị Mùi, 2008)
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: gồm các hoạt động sau:
Cung cấp các phương tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
Trang 6
Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
(Nguyễn Thị Mùi, 2008)
Hoạt động khác: Theo Nguyễn Thị Mùi (2008), ngoài các hoạt động truyền
thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán
và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện 1 số hoạt động khác bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần
Tham gia thị trường tiền tệ
Kinh doanh ngoại hối
Ủy thác và nhận ủy thác
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
Tư vấn tài chính
Bảo quản vật quý giá
2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NHTM
2.2.1 Khái niệm tín dụng
“Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong
thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả
trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một
nội dung riêng. Tuy nhiên, trên cơ sở típ cận theo hình thức chức năng hoạt động của
NHTM thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền, hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(NHTM và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho người cho vay khi đến hạn thanh toán.” (Lê Văn Tề, 2008)
Hay theo Nguyễn Minh Kiều (2014): “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
với một khoản chi phí nhất định.”
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.” (Luật các tổ chức tín dụng số
02/1997/Q10)
Nói tóm lại, cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba
nội dung:
Trang 7
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng;
Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời;
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Nếu thiếu một trong ba nội dung trên thì coi như không còn là quan hệ tín dụng
hay quan hệ cho vay.(Nguyễn Minh Kiều, 2014)
2.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Theo Nguyễn Minh Tiến (2012), tín dụng ngân hàng có 5 đặc điểm của tín dụng
nói chung như sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. NH cấp tín dung với lòng
tin vào việc KH sử dụng vốn vay đúng mục đích vay vốn, có hiệu quả sinh lời và khả
năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn; còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng
kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay. Đây là đặc điểm quan trọng
nhất.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn hay tính hoàn
trả. NH là trung gian tài chính để “đi vay và cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của NH
đều mang tính tạm thời tức là phải có thời hạn, bảo đảm cho NH hoàn trả vốn huy
động. Để xác định được thời hạn cho vay hợp lý, NH phải căn cứ vào tính chất nguồn
vốn huy động của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu NH có
nguồn vốn dài hạn, ổn định thì có thể cấp tín dụng dài hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn
không ổn định và ngắn hạn thì việc cấp nhiều tín dụng dài hạn sẽ gặp rủi ro về thanh
khoản. Mặt khác, NH phải xác định thời hạn vay cho phù hợp với chu kỳ luân chuyển
vốn của KH. Nếu NH xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của KH,
thì KH sẽ không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn. Ngược lại, nếu thời hạn vay lớn
hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho KH sử dụng vốn vào mục đích khác
với mục đích vay vốn ban đầu, tiềm ẩn rủi ro cho NH.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc không chỉ hoàn trả vốn gốc mà phải có
lãi. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc
hoàn trả giá trị gốc, Kh phải trả cho NH một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử
dụng vốn vay. Có như vậy mới tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất hoạt động kinh
doanh của NH.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho NH. Việc đánh giá độ an
toàn của hồ sơ vay vốn rất khó. Vì luôn tồn tại thông tin bất cân xứng dấn đến lựa
chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Ngoài ra việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không
những vào bản thân KH, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động ngoài sự kiểm
Trang 8
soát của KH như biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, thiên tai…Khi khách
hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi sẽ dẫn đến khó khăn trong việc
trả nợ và khiến cho NH gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin
vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín
dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố cho bên thứ 3 vay vốn, hợp đồng bão lãnh, khế ước
nhận nợ…, trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn vay và lãi cho
NH khi đến hạn.
2.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Theo Nguyễn Minh Tiến (2012), vai trò của tín dụng NH như sau:
Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm. Nếu
không có NH, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc,
vốn nằm chết trong dân. Chính vì vậy, kênh luân chuyển vốn qua NH có ý nghĩa rất
lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế. Đó là lý do vì sao mà từ
sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2008, Chính phủ và NHNN đã dốc hết toàn lực đưa ra
nhiều chính sách nhằm tăng trưởng tín dụng cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
các doanh nghiệp tiếp cận gần đến nguồn vốn, vực dậy nền kinh tế trong nước.
Thứ hai, là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Thông qua lãi suất, tín
dụng NH góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền cũng như thực hiện các
chính sách vĩ mô nhằm thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, hình thành nên cơ
cấu kinh tế hiệu quả, ổn định chính trị, xã hội.
Đối với khách hàng
Thứ nhất, tín dụng NH đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn
cho khách hàng. Qua đó, tín dụng giúp nhà đầu tư kịp thời tận dụng được những cơ hội
kinh doanh, giúp các gia đình nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thứ hai, tín dụng NH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng NH ràng buộc trách nhiệm
KH phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận. Do đó, buộc
KH phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả. Thực tế
thì nền kinh tế nước ta hiện nay phần lớn đều dựa vào kênh ngân hàng.
Đối với ngân hàng
Thứ nhất, đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho NH. Tín dụng là hoạt động
truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có (khoảng 69%) và mang lại
Trang 9
nguồn thu nhập chủ yếu cho NH (từ 70-90%). Mặc dù tỷ trọng hoạt động tín dụng hiện
nay đang có xu hướng giảm trên thị trường tài chính, nhưng tín dụng NH vẫn luôn là
nghiệp vụ mang lại lợi nhuận đáng kể nhất đối với mỗi NHTM.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng, NH mở rộng được các loại hình dịch vụ
khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn…Từ đó đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi NHTW thắt chặt tiền tệ
hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.
2.2.4 Phân loại tín dụng ngân hàng
Trước khi đi vào phân loại tín dụng, nhận biết về thuật ngữ “cho vay”. Vì có thể
thấy, với tình hình tài chính và kinh tế của nước ta, đối với hoạt động tín dụng của 1
NHTM thì có tới 70-80% là nghiệp vụ cho vay, là nguồn đem lại nguồn thu chủ yếu
nhất của NHTM.
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động chp
vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động dược từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Mặt khác, cho vay là một quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao
tiền hoặc tài sản cho bên kia (người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng
thời bên nhận tiền và tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều
kiện theo thời hạn đã thỏa thuận. (Nguyễn Thị Mùi, 2008)
Qua các khái niệm trên, có thể hiểu bản chất của cho vay là một giao dịch về
tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho
vay, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát của NSNN.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tín dụng cũng được hiểu là cho vay vì hoạt
động cho vay là nghiệp vụ truyền thống trong tín dụng của 1 NHTM và chiếm tỷ trọng
tương đối vượt trội hơn các nghiệp vụ khác (bảo lãnh, mở L/C, kinh doanh ngoại tệ...).
Theo Nguyễn Thị Mùi (2008) và Nguyễn Minh Kiều (2014), Phân loại tín dụng
Ngân hàng có những đặc điểm như sau:
Dựa vào mục đích của tín dụng: theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể
phân chia thành các loại sau:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: là loại cho
vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh
vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Trang 10
Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
về nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại (ôtô…).
Cho vay mua bán bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua
sắm và xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh
vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay sản xuất nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí
sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc,
lao động, nhiên liệu…
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
Dựa vào chủ thể vay vốn:
Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn): gọi là bán buôn vì những
doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có trị giá lớn. Tuy nhiên,
những khoản vay cho doanh nghiệp nhờ và vừa thường không lớn thì
vẫn thuộc bán lẻ.
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): gọi là bán lẻ vì những cá
nhân thường vay những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu
dùng hoặc kinh doanh hộ gia đình.
Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là khoản tín dụng cấp cho các
NH, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác.
Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của NH đi vay, nên chúng
có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại.
Dựa vào thời hạn tín dụng:
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào dự án đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Trang 11
Dựa vào phương thức cho vay
Cho vay theo món vay: là loại cho vay áp dụng cho các đơn vị tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, có tính
chất đột xuất, không được ấn định hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân
hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một
thời gian nhất định.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là loại cho vay cho phép khách hàng cho
vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các giao
dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu SXKD.
Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng.
Cho vay trả góp: khi vay vốn, KH cam kết sẽ trả tiền gốc và lãi như đã
thỏa thuận được chia ra theo nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết bảo đảm sẵn
sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD
và KH thoải thuận thời hạn hiệu lực của mức tín dụng dự phòng, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD
chấp nhận cho KH được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và KH phải tuân theo các quy định của
pháp luận về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Các phương thức cho vay khác.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn: theo cách này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một
lần khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng với khoản vay có giá
trị nhỏ, thời hạn cho vay không dài.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp: loại cho
vay này thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ
vay.
Trang 12
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy
khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng NHTM
Đầu tiên, đối với mỗi bài phân tích hoạt động tín dụng của một NHTM, chúng
ta đều thấy những chỉ tiêu như Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, Dư nợ được phân
tích rất kỹ, thông qua đó nhận xét được hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như quy mô
tín dụng của NH. Bên cạnh đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay hầu như sử dụng đan xen
nhau, hiệu quả tín dụng được hiểu như hiệu quả cho vay của NHTM. Qua phân tích
của Nguyễn Văn Tiến (2013), có thể hiểu các thuật ngữ trên như sau:
Doanh số cho vay: là tổng số tiền mà NH đã cho KH vay trong một thời
kỳ nhất định, hay nói cách khác là số tích lũy của các khoản vay trong
một thời kỳ.
Doanh số thu nợ: là tổng số tiền mà một NH đã thu hồi được từ các
khoản cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định.
Dư nợ cho vay: là số tiền mà KH vay đang còn nợ chưa trả tại một thời
điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền đã cho KH vay nhưng
chưa thu hồi tại thời điểm xác định. Thông qua dư nợ cho vay, chúng ta
có thể tính được tốc độ tăng trưởng tín dụng của một NHTM, là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá được NH có đang mở rộng hoạt động tín dụng
hay không.
Điểm đáng chú ý ở đây là Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ được tính cho
một thời kỳ, trong khi Dư nợ cho vay được tính tại một thời điểm. Trong bài, Doanh số
cho vay và Doanh số dư nợ có thời kì là 1 năm, thời điểm tính dư nợ là 31/12 mỗi
năm.
Giữa doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ có mối quan hệ khăng khít,
được thể hiện qua công thức:
DNCVt = DNCVt-1 + DSCVt - DSTNt
Trong đó:
DNCVt-1: dư nợ cho vay tại thời điểm cuối kỳ (t-1)
DNCVt: dư nợ cho vay tại thời điểm cuối kỳ t
DSCVt: doanh số cho vay trong kỳ t
DSTNt: doanh số thu nợ trong kỳ t
Trang 13
Ngoài ra còn có các tỷ số đánh giá hiệu quả tín dụng của NHTM như sau:
Các chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng vốn: Theo Nguyễn Văn Tiến (2012):
Hiệu suất sử dụng vốn (H1) =
Tổng dư nợ cho vay
x100%
Tổng vốn huy động
Nguyễn Văn Tiến (2012) cho rằng, đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan
giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay trực tiếp khách hàng. Vốn
huy động là nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định về số dư và kỳ hạn, nên
năng lực cho vay của 1 NHTM thường bị giới hạn bởi năng lực huy động
vốn. Trong đó:
- H1 >100% : nhu cầu vay vốn đầu tư lớn hơn khả năng huy động vốn.
Lúc này, NH phải đi vay từ NH khác (hoặc vay NHTW) để cho vay lại.
Do phải đi vay với chi phí cao nên hiệu quả tín dụng sẽ giảm.
- H1 ≅100%: NHTM chủ động được nguồn vốn huy động để cân đối nhu
cầu cho vay.
- H1 < 100%: nhu cầu vay vốn rất ít trong khi khả năng huy động vốn lại
rất cao. Để giải quyết mâu thuẫn này, NH phải cho NH khác vay (hoặc
chuyển về trung ương) vay lại, nhưng với lãi suất thấp có thể làm giảm
hiệu quả hoạt động của NH.
Tổng dư nợ cho vay
Hiệu suất sử dụng vốn (H2) =
x100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng
được sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng. Vì tín dụng là hạng mục
sinh lời chủ yếu, nên hiệu suất sử dụng vốn H2 càng cao thì hoạt động
kinh doanh của NH càng hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, nếu NH sử
dụng vốn cho vay quá mức, thì phải chịu rủi ro thanh khoản, ngược lại,
nếu hệ số H2 quá thấp chứng tỏ NH đang lãng phí nguồn vốn. Trong điều
kiện bình thường, hiệu suất sử dụng vốn H2 của NH thường từ 70-80%.
(Nguyễn Văn Tiến, 2012)
Chỉ tiêu phản ánh Nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
x100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu
đồng nợ quá hạn, đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín
dụng của NH. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và
ngược lại. (Nguyễn Văn Tiến, 2012)
Trang 14
- Xem thêm -