BÀI TẬP NHÓM
Môn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhóm: 3
Nội dung: Phân tích tình hình doanh nghiệp đối với Công ty cổ phần
Thế giới số Trần Anh
1
Nội dung 1: Phân tích khái quát tình hình tài chính đối với Công ty cổ
phần Thế giới số Trần Anh.
Theo đó, để phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, ta đi
phân tích các nội dung sau:
Phân tích khái quát qui mô tài chính của doanh nghiệp
Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp
Phân tích khái quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp
1.phân tích khái quát qui mô tài chính của doanh nghiệp:
Ta có bảng tính các chỉ tiêu như sau(đơn vị tính: VNĐ):
Chỉ têu
1. Tổng tài sản
2. Vốốn chủ sở hữu
31/12/2011
356.937.024.726
216.789.469.972
Năm 2011
3.
Tổng
luân =1.651.254.375.883
chuyển thuâần
22.009.738.534
366.810.883=
1.673.630.925.300
4. Tổng lợi nhuận 81.279.970.984
trước thuếố
5.Tổng lợi nhuận 59.726.669.378
sau thuếố
Chênh lệch
104.658.413.443
%
41,49
179.196605.071
37.592.864.901
Năm 2010
+ =1.315.851.729.464
348.833.744.270
+ +8.560.801.390+384.650.176 =
1.324.797.181.030
20,98
31/12/2010
252.278.611.283
26,33
49.617.717.278
31.662.253.706
63,81
36.647.254.954
23.079.414.424
62,98
2
6. Tổng dòng tếần 1.819.128.367.551+7.59
thu vào
8.961.533+6.109.091+2.
350.000.000+20.905.29
8.725+2.210.000.000
=1.852.198.736.900
7. Dòng tếần thuâần -86.306.542.490
1.443.605.172.642+8279.223.8
63+7.220.000+96.570.000+7.86
3.477.571+77.956.650.001
=
1.634.281.744.077
89.794.861.955
217.916.992.823
13,3
-176.101.404.445
-196,11
Trong đó:
Tổng luân chuyển thuần (LCT)= doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ doanh thu hoạt động tài chính + thu nhập khác
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = tổng lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay
Lợi nhuận sau thuế = EBIT –I – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Dòng tiền thu về trong kì (IF) = IFo +IFi+IFf
Dòng tiền thuần NC =NCo + NCi +NCf
Phân tích:
Từ bảng phân tích trên ta thấy:
Tổng tài sản của công ty cuối năm so với đầu năm đã tăng 104.658.413.443
đồng tương ứng với tỷ lệ 41,49%.Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng
kinh doanh,qui mô vốn của doanh nghiệp tăng lên.Tạo điều kiện cho công ty
tăng qui mô lãi.
Vốn chủ sỏ hữu của công ty cuối năm so với đầu năm đã tăng
37.592.864.901đồng. Như vậy công ty đã tăng mức độ tự chủ,đảm bảo sự
chắc chắn hơn về tài chính cho công ty.
Chỉ tiêu luân chuyển thuần: năm 2011 so với năm 2010 luân chuyển thuần
của công ty tăng 26,33% chứng tỏ công ty đã tăng được qui mô tiêu thụ sản
phẩm,giá trị lao vụ dịch vụ đã tăng lên.Tuy nhiên,mức độ tăng của luân
chuyển thuần vẫn nhỏ hơn mức độ tăng của tài sản,vốn kinh doanh. Do
vây,công ty cần quản lý vốn hiệu quả hơn để tăng được qui mô doanh thu
cao hơn.
3
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty năm 2011 đã tăng 63,81% so
với năm 2010 lớn hơn tỷ lệ tăng của luân chuyển thuần chứng tỏ doanh
nghiệp đã quản lý tốt chí phí SXKD.
Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 so với nưm 2010 đã tăng
62,98%. Đây là thành tích rất lớn của công ty trong quá trình kinh doanh.
Dòng tiền vào của công ty năm 2011 đã tăng 13,33% so với năm 2010 ,
chứng tỏ khả năng tạo tiền của công ty tăng,tạo điều kiện cho công ty có khả
năng thanh toán các khoản chi phí.
Dòng tiền thuần năm 2011 < 0 ,năm 2010>0 chứng tỏ dòng tiền vào không
đủ đáp ứng nhu cầu chi ra, từ đó làm giảm qui mô vốn bằng tiền của công ty.
Nếu chi không hợp lí doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn tring việc thanh toán
các khoản nợ đến hạn.
Như vây, qua các phân tích trên ta thấy tình hình tài chính của công ty rất tốt.
4
2. Phân tích cấu trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp
Ta có bảng tính các chỉ tiêu như sau(đơn vị tính: VNĐ):
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2010
Chênh
Lệch
Tỷ lệ (%)
Ht
=216.789.469.972/356.937.02
4.726=0,6074
179.196.605.071/252.278.611.28
3=0,7103
-0,103
-14,49
Htx
(496.705.313+
(566.396.250+
-16,4587
-72,81
216.789.469.972)/
179.196.605.071)/7.952.040.681
35.347.072.235
=22,6059
0,0121
1,17
-0,1026
-9,7
=6,1472
1.324.797.181.030/
1.275.179.463.752
=1,051
Hc
1.673.630.925.300/
1.592.350.954.316
Hsx
=1,0389
1.852.198.736.900 /
1.635.001.254.077 /
1.938.505.279.390
1.545.206.392.122
=0,9555
=1,0581
Trong đó :
Ht = vốn chủ sở hữu / tổng tài sản
Htx = nguồn vốn dài hạn /tài sản dài hạn
Hsx = tổng luân chuyển thuần /tổng chi phí hoạt động
Hc = dòng tiền thu về /dòng tiền chi ra
Phân tích:
Cấu trúc tài chính cơ bản của công ty được phản ánh qua 4 chỉ tiêu:
Ht: đầu năm 2011 là 0,7103, cuối năm là 0,6074, tức là đã giảm đi
14,49%. Chứng tỏ mức độ tự tài trợ của công ty đã giảm đi ,gia tăng rủi ro
về tài chính của công ty.
5
Htx: hệ số tài trợ thường xuyên cuối năm và đầu năm của công ty đều lớn
hơn 1 chứng tỏ công ty có sự an toàn về nguồn tài trợ. Nhưng cuối năm đã
giảm 72,81% so với đầu năm do doanh nghiệp tăng mức đầu tư vào tài
sản dài hạn, mở rộng qui mô kinh doanh.
Hsx năm 2011 đã tăng 1,17% so với năm 2010 và cả hai năm đều > 1,cu
thể năm 2011 là 1,051 và năm 2010 là 1,0389. Chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của công ty có lợi nhuận.
Hc: hệ số tạo tiền của công ty năm 2011 là 0,9555 và năm 2010 là 1,0581.
Như vậy, hệ số tạo tiền đã giảm đi. Năm 2011,Hc <1,IF> Chính sách huy động nguồn vốn ngắn hạn với mục đích tài trợ cho tài sản
ngắn hạn giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn trong năm 1 khoản đáng
kể nhưng đồng thời cũng làm tăng áp lực trả nợ và thanh toán. Tuy nhiên nếu
những khoản nợ ngắn hạn này chưa đến hạn thanh toán thì là hợp lý vì đây là
những khoản vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng không phải trả lãi.
Nợ ngắn hạn cuối năm 2011 tăng 67.135.239.479 đồng (92,58%) trong đó
chủ yếu là phải trả người bán tăng và một số các khoản phải trả khác bên cạnh đó
có cả sự sụt giảm của thuế và các khoản phải nộp Nhà nước làm tăng nguồn vốn
chiếm dụng.
Cụ thể:
Phải trả người bán đạt 103.065.872.774
đồng, tăng 58.294.701.870
đồng (tương ứng 130,21%), tỷ trọng tăng 12,06%(từ 61,74% lên 73,80%), điều
này giúp doanh nghiệp chiếm dụng được nguốn vốn với chi phí thấp, đây cũng
10
cũng là khoản vay dựa vào tín chấp, không cần tài sản bảo đảm, đồng thời việc
thương lượng với nhà cung cấp trong trường hợp cần giãn nợ hay trả chậm cũng dễ
dàng hơn. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần xem xét rõ nguồn gốc và chất lượng
hang hóa nhận về tránh trường hợp nhập hàng tồn kém chất lượng ảnh hưởng tới
quá trình sản xuất cảu doanh nghiệp.
Người mua trả tiền trước cũng tăng lên đáng kể, tăng 479.024.370 đồng
( tương ứng với 46,70%), tuy nhiên tỷ trọng lại giảm đi 0,33% ( từ 1,41% xuống
còn 1,08%) chứng tỏ doanh nghiệp đang nắm giữ khoản tiền ứng trước của khách
hàng càng ngày càng tăng nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ phải trả
ngắn hạn, doanh nghiệp chiếm được nguồn vốn không phải trả chi phí sử dụng,
chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp được tăng lên. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần
phải xem xét lại hàng hóa để có thể giao hàng kịp thời cho khách hàng khi đến hạn.
Phải trả cho công nhân viên tăng 2.170.975.619 đồng (38,29%), tỷ trọng lại
giảm 2,21% ( từ 7.82% xuống còn 5,61%) chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng tạm
thời của cán bộ công viên công ty với chi phí thấp. Tuy nhiên khoản này bị giới
hạn về thời gian sử dụng vì chiếm dụng quá lâu sẽ ảnh hưởng đến thái độ tinh thần
làm việc của công nhân viên nếu không trả đúng hạn cam kết.
Chí phí phải trả và các khoản phải trả phải nộp khác đều tăng, chi phí phải
trả tăng 2,200,636,306 đồng, tương ứng với 314,20%, các khoản phải trả phải nộp
khác tăng 4.823.903.574 đồng, tương ứng với 36,20%.
Quỹ khen thưởng và phúc lợi tăng 40.862.412
đồng, tương ứng với
12,18% nhưng tỷ trọng giảm đi 0,19%, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư
và đagn tăng dần lên cho nguồn vốn phúc lợi làm khích lệ tinh thần, thái độ làm
việc của người lao động trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó thuế và các khoản phải nộp Nhà nước lại giảm đi 874.864.672
đồng, tương ứng với 13,08% chứng tỏ gánh nặng thuế của doanh nghiệp giảm dần.
Nợ dài hạn cuối năm 2011 giảm 69.690.937 đồng so với cuối năm 2011
tương ứng với 12,30%, tỷ trọng giảm 0,43% điều làm tăng chi phí sử dụng vốn.
Tuy nhiên thời điểm cuối kì so với đầu kì có xu hướng giảm.Nợ dài hạn tăng nói
trên là do dự phòng trợ cấp thôi việc.
11
B. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu năm 2011 là 216.789.469.972 đồng tăng 37.592.864.901
đồng so với năm 2010 (20.98%), tỷ trọng giảm 10,29% ( từ 71,03% xuống còn
60,74%) như vậy khả năng tự chủ về tài chính của công ty vẫn tương đối lơn
nhưng đã có xu hướng giảm dần. Trong tổng vốn chủ chỉ có chỉ tiêu vốn chủ sở
hữu mà không có nguồn kinh phí và quỹ khác.
Vốn cổ phần năm 2011 là 83.425.060.000 đồng tăng 25,413,580,000 đồng
(43,81%) so với năm 2010, tỷ trọng tăng 6,11% tuy nhiên thặng dư vốn lại không
tăng, điều này là do trong năm công ty phát hành thêm cổ phần để bán trong hợp
đồng bán cổ phần cho công ty Aureos tháng 6 năm 2010 điều này chứng tỏ tiềm
năng huy động vốn ở thị trường chứng khoán vẫn mở rộng với công ty.
Cổ phiếu quỹ tăng lên 6.172.895.640 đồng là do trong năm 2011 doanh
nghiệp tổ chức mua lại cổ phiếu quỹ.
Quỹ đầu tư phát triển năm 2011 không thay đổi so với năm 2010 dẫn đến
làm giảm tỷ trọng 0,04%. Quỹ dự phòng tài chính tăng 1.832.362.748 đồng
(56,06%), tỷ trọng tăng 0,53%. Do đã trích lập các quỹ như trên cho thấy doanh
nghiệp chưa chú trọng đến việc đầu tư lắm.
Kết luận:
Quy mô nguồn vốn kinh doanh tăng lên và tập trung vào huy động nợ ngắn
hạn, khoản vốn chiếm dụng từ các đối tượng thay thế cho vay ngắn hạn nhân hàng
tăng lên làm giảm chi phí sử dụng vốn nhưng đồng thời nó cũng tăng áp lực thanh
toán và áp lực trả nợ trong ngắn hạn. Quy mô vốn chủ tăng thể hiện ảnh hưởng tích
cực của kết quả kinh doanh cũng như biến động của thị trường chứng khoán có lợi
đối với việc huy động vốn chủ cho doanh nghiệp.
12
Biện pháp:
Doanh nghiệp cần có kế hoạch trả nợ chi tiết ngắn hạn và dài hạn tương ứng
với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như áp dụng các biện pháp đẩy
nhanh tiến độ của các công trình xây dựng dở dang của danh nghiệp để chông việc
ứ đọng vốn ngăn ngừa rủi ro về tài chính. Doanh nghiệp nên cân nhắc đến việc huy
đọng thêm dài hạn trong trường hợp áp lực thanh toán và trả nợ ngắn hạn quá cao
để nâng cao uy tín chất lượng của doanh nghiệp.
Nội dung 3: Phân tích hoạt động tài trợ đối với Công ty cổ phần Thế giới số
Trần Anh.
Ta có bảng tính các chỉ tiêu như sau(đơn vị tính: VNĐ):
13
Chỉ têu
I. Vốốn lưu chuyển
1. Tài sản ngăốn hạn
2. Nợ ngăốn hạn
II. Nhu cầều VLC
1. Hàng tốần kho
2. Các khoản phải thu NH
3. Các khoản phải trả NH
a. Nợ NH
b. Vay và nợ NH
Cuốối năm
181,939,103,050
321,589,952,491
139,650,849,441
-23,034,614
133,757,113,752
5,870,701,075
139,650,849,441
139,650,849,441
0
Năm 2011
III. Tổng nguốền tài trợ
203,311,899,082
1. Do nguồồn vồốn tăng
104,728,104,380
139,650,849,44172,515,609,962
a. Nợ ngăốn hạn
=67,135,239,479
216,789,469,972179,196,605,071
b. Vốốn chủ sở hữu
=37,592,864,901
2. Do tài sản giảm
-98,583,794,702
36,140,042,928a. Tiếần và các khoản tương 122,446,585,418
đương tếần
=-86,306,542,490
5,870,701,0756,684,044,747
b. Các khoản phải thu ngăốn hạn
=-813,343,672
c. Hàng tốần kho
-
d. Tài sản ngăốn hạn khác
40,936,734,51652,400,643,056
=-11,463,908,540
e. Tài sản dài hạn khác
IV. Sử dụng vốốn
1. Do tài sản tăng
203,311,899,082
203,242,208,145
a. Tiếần và các khoản tương
đương tếần
b. Các khoản ĐTTC ngăốn hạn
104,885,360,2202,350,000,000
Đầều năm
171,810,960,640
244,326,570,602
72,515,609,962
-5,386,267,834
60,445,297,381
6,684,044,747
72,515,609,962
72,515,609,962
0
Năm 2010
128,791,295,621
118,332,544,421
72,515,609,96246,397,461,416
=26,118,148,546
179,196,605,07186,982,209,196
=92,214,395,875
-10,458,751,200
So sánh
Sốố têền
10,128,142,410
77,263,381,889
67,135,239,479
5,363,233,220
73,311,816,371
-813,343,672
67,135,239,479
67,135,239,479
Tỷ lệ(%)
5.89
31.62
92.58
-99.57
121.29
-12.17
92.58
92.58
Sốố têền
74,520,603,461
-13,604,440,041
Tỷ lệ(%)
57.86
-11.50
41,017,090,933
157.04
-54,621,530,974
-88,125,043,502
-59.23
842.60
-
-86,306,542,490
60,445,297,38170,321,524,903
=-9,876,227,522
-813,343,672
2,198,380,8152,780,904,493
=-582,523,678
128,791,295,621
127,979,572,680
122,446,585,41832,651,723,463
=89,794,861,955
2,350,000,0002,000,000,000
-11,463,908,540
9,876,227,522
-100.00
582,523,678
74,520,603,461
75,262,635,465
-100.00
57.86
58.81
-89,794,861,955
102,185,360,220
-100.00
29,195.82
14
=102,535,360,220
c. Các khoản phải thu ngăốn hạn
d. Hàng tốần kho
e. Tài sản ngăốn hạn khác
f. Tài sản cốố định
g. Tài sản dài hạn khác
2. Do nguồồn vồốn giảm
a. Nợ dài hạn
133,757,113,75260,445,297,381
=73,311,816,371
11,756,419,5475,753,659,866
=6,002,759,681
23,590,652,6882,198,380,815
=21,392,271,873
-69,690,937
496,705,313566,396,25
=-69,690,937
=350,000,000
6,684,044,7475,171,448,640
=1,512,596,107
-1,512,596,107
52,400,643,05616,286,234,457
=36,114,408,599
5,753,659,8665,545,953,847
=207,706,019
73,311,816,371
-811,722,941
566,396,2501,378,119,191
=-811,722,941
-100.00
-36,114,408,599
-100.00
5,795,053,662
2,790.03
21,392,271,873
742,032,004
-91.41
742,032,004
-91.41
Phân tích :
Qua bảng phân tích trên ta thấy :
Chính sách tài trợ của doanh nghiệp tại thời điểm đầu năm và cuối năm là hợp
lý. Bởi vì tại thời điểm đầu năm vốn lưu chuyển là 171,810,960,640VNĐ và cuối
năm là 181,939,103,050 VNĐ ( có nghĩa là tại thời điểm đầu năm doanh nghiệp đã
sử dụng 171,810,960,640 VNĐ nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn
và đến cuối năm doanh nghiệp đã sử dụng 181,939,103,050 VNĐ. Cách thức tài
trợ tại thời điểm này sẽ mang lại sự ổn định và an toàn về tài chính doanh nghiệp
từ đó giúp doanh nghiệp yên tâm hơn trong kinh doanh.
Bên canh đó Nhu cầu vốn lưu chuyển của doanh nghiệp đã tăng lên và việc huy
động nguồn tài trợ của DN cuối năm so với đầu năm cũng tăng lên. Đi sâu phân
tích từng chỉ tiêu ta thấy:
+ Đồi với VLC:
15
Vốn lưu chuyển đầu năm là 171,810,960,640 VNĐ và đến cuối năm là
181,939,103,050 VNĐ. Cuối năm so với đầu năm tăng thêm 10,128,142,410VNĐ
với tỷ lệ tăng 5.89 % là do ảnh hưởng của các nhân tố:
- Do TSNH cuối năm so với đầu năm tăng 77,263,381,889 VNĐvới tỷ lệ
31,62 %, từ đó làm cho vốn lưu chuyển tăng 77,263,381,889VNĐ.
- Do Nợ NH cuối năm so với đầu năm tăng 67,135,239,479 VNĐ với tỷ lệ
92,58% từ đó làm cho vốn lưu chuyển giảm 67,135,239,479 VNĐ là do
doanh nghiệp tăng huy động vốn ngắn hạn từ bên ngoài và tăng khoản chiếm
dụng ngắn hạn từ bên ngoài. Bên cạnh đó số tăng của TSNH lớn hơn số tăng
của Nợ NH nên vốn lưu chuyển cuối năm so với đầu năm tăng lên. Từ đó
cho thấy xu hướng tài trợ về cuối năm của DN vẫn sử dụng nguồn vốn dài
hạn để tài trợ cho TSNH => Sẽ mang lại cho doanh nghiệp sự ổn đinh, an
toàn về mặt tài chính cho DN.
+ Đối với NCVLC:
Nhu cầu vốn lưu chuyển cuối năm so với đầu năm tăng 5,363,233,220 VNĐ với tỷ
lệ tăng 99,57% điều này cho thấy nhu cầu tài trợ về vốn của DN trong năm đã
giảm đi. Là do ảnh hưởng bởi các nhân tố:
- Do các khoản phả thu khách hàng cuổi năm so với đầu năm giảm
813,343,672 VNĐ với tỷ lệ 12,17% từ đó nhu cầu vốn lưu chuyển giảm đi
813,343,672 VNĐ các khoản phải thu ngắn hạn giảm đi nói trên là do chính
sách kinh doanh của DN ở từng thời kỳ ( trong năm DN đã có chính sách thu
hồi nợ khá tốt, vồn bị chiếm dụng giảm)
- Do HTK cuối năm so với đầu năm tăng 73,311,816,371 VNĐ với tỷ lệ
121,29% từ đó làm cho NCVLC tăng 73,311,816,371 VNĐ ( trong năm
doanh nghiệp chưa tiêu thụ được nhiều hàng lượng vốn bị ứ đọng ở HTK là
khá lớn)
- Do các khoản phả trả ngắn hạn cuối năm so với đầu năm tăng
67,135,239,479 VNĐ từ đó làm cho NCVLC giảm 67,135,239,479 VNĐ.
Các khoản phải trả NH tăng lên nói tren nếu chưa đến hạn thanh toán là
hoàn toàn hợp lý. Nhưng số tăng của HTK và các khoản phải thu NH giảm
lớn hơn số tăng của các khoản phải trả NH . Từ đó NCVLC tăng lên.
+ Phân tích tình hình huy động và sử dụng nguồn tài trợ:
16
Tại năm 2010, tổng số nguồn vốn huy động và sử dụng là 128,791,295,621 VNĐ
nhưng đến năm 2011 thì tổng nguồn vốn huy động và sử dụng là 203,311,899,082
VNĐ ( tăng so với năm 2010 là 74,520,603,461 VNĐ với tỷ lệ tăng 57,86%)
Tổng nguồn tài trợ tăng lên nói trên là do:
- Việc huy động nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài năm 2011 so với năm 2010
tăng lên. Mặc dù tại năm 2010 và 2011 có sự giảm sút. Bên cạnh đó việc huy
động nguồn vốn ngắn hạn tăng lên như vậy tại thời điểm 2011 chính sách tài
trợ của DN đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản sử dụng.
Mặt khác tổng tài sản giảm đã làm cho tổng nguồn tài trợ giảm
88,125,043,502 VNĐ (chủ yếu do tiền và các khoản tương đương tiền).
- Bên cạnh đó việc sử dụng nguồn tài trợ năm 2011 cũng tăng lên so với năm
2010 là do : trong năm 2010 và năm 2011 DN đã đầu tư thêm vào khoản đầu
tư tài chính, chính vì vậy làm cho việc sử dụng vốn tăng lên, đồng thời tại
năm 2010 hàng tồn kho giảm đi 9,876,227,522 VĐ nhưng đến năm 2011 lại
tăng lên nên việc sử dụng vốn năm 2011 so với năm 2010 tăng lên. Tài sản
cố định tăng từ đó làm cho sử dụng vốn tăng.
Tóm lại : tổng nguồn tài trợ tăng và việc sử dụng nguồn tài trợ cũng tăng và
bên cạnh đó cách thức huy động nguồn tài trợ trong năm 2011 là tăng huy
động từ nguồn vốn ngắn hạn. Bên cạnh đó việc sử dụng nguồn tài trợ là do
DN sử dụng vào khoản đầu tư tài chính, tăng tài sản cố định ( do DN tăng
lượng hàng tồn kho) sẽ là hợp lý nếu biết nhu cầu thị trường tăng, còn ngược
lại doanh nghiệp cần xem xét lại cach tổ chức hoat động.
Như vậy xét đến thời điểm cuối năm 2011 huy động tài trợ của DN vẫn
chưa hợp lý bởi vì DN đã huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài
sản dài hạn. Cách thức tài trợ như vậy sẽ không mang lại sự ổn định và an
toàn cho DN.
Nội dung 4: Phân tích chính sách tín dụng đối với Công ty cổ phần Thế
giới số Trần Anh.
Ta có bảng tính các chỉ tiêu như sau( đơn vị tính: VNĐ):
17
Bảng phân tích tình hình công nợ
Chỉ têu
2011
2010
Chênh lệch
Tỷ lệ(%)
A. Các khoản phải thu
5.870.701.075
6.684.044.747
-813.343.672
-12,17
I. Các khoản phải thu ngăốn hạn
5.870.701.075
6.684.044.747
-813.343.672
-12,17
1. Phải thu khách hàng
3.261.068.190
5.812.355.963
-2.551.287.773
-43,89
2. Trả trước người bán
2.609.632.885
871.688.784
1.737.944.101
199,38
II. Các khoản phải thu dài hạn
B. Các khoản phải trả
140.147.554.754 73.082.006.212
67.065.548.542
91,77
I. Phải trả ngăốn hạn
139.650.849.441 72.515.609.962
67.135.239.479
92,58
1. Phải trả người bán
103.065.872.774 44.771.170.904
58.294.701.870
130,21
2. Người mua trả tếần trước
1.504.847.717
1.025.823.347
479.024.370
46,70
3. Thuếố và các khoản phải nộp Nhà nước
5.813.208.784
6.688.073.456
-874.864.672
-13,08
4. Phải trả cống nhân viến
7.840.724.809
5.669.749.190
2.170.975.619
38,29
5. Chi phí phải trả
2.901.037.200
700.400.894
2.200.636.306
314,20
6. Các khoản phải trả, phải nộp khác
18.148.863.777
13.324.960.203
4.823.903.574
36,20
7. Qũy khen thưởng và phúc lợi
376.294.380
335.431.968
40.862.412
12,18
II. Phải trả dài hạn
1. Dự phòng trợ câốp thối việc
496.705.313
496.705.313
566.396.250
566.396.250
-69.690.937
-69.690.937
-12,30
-12,30
18
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ, trình độ quản lí nợ
Chỉ têu
Đầều năm
6.684.044.747/
252.278.611.283 = 0,026
So sánh
1. Hệ sồố các khoản phải thu
Cuốối năm
5.870.701.075/
356.937.024.726 = 0,016
Các khoản phải thu
5.870.701.075
6.684.044.747
-813.343.672
Tổng tài sản
252.278.611.283
73.082.006.212/
252.278.611.283 = 0,290
104.658.413.443
2. Hệ sồố các khoản phải trả
356.937.024.726
140.147.554.754/
356.937.024.726 = 0,393
Các khoản phải trả
140.147.554.754
73.082.006.212
67.065.548.542
Tổng tài sản
356.937.024.726
1.651.254.375.883
6.277.372.911 = 263,05
3. Hệ sồố thu hồồi nợ
252.278.611.283
/ 1.315.851.729.464/
5.927.746.694 = 221,98
-0,010
0,103
104.658.413.443
41,07
Doanh thu thuâần
1.651.254.375.883
Các khoản phải thu ngăốn hạn bình
quân
6.277.372.911
1.315.851.729.464
335.402.646.419
5.927.746.694
349.626.217
4. Kỳ thu hồồi nợ bình quân
360/221,98 = 1,62
1.187.665.157.171/
59.456.535.689 = 19,98
-0,25
Giá vốốn hàng bán
1.499.623.892.588
Các khoản phải trả ngăốn hạn bình
quân
106.083.229.702
1.187.665.157.171
311.958.735.417
59.456.535.689
46.626.694.013
6. Kỳ trả nợ bình quân
360/ 19,98 = 18,02
7,45
5. Hệ sồố hoàn trả nợ
360/263,05 = 1,37
1.499.623.892.588/
106.083.229.702 = 14,14
360/ 14,14 = 25,47
-5,84
Phân tích:
Các khoản phải thu cuối năm so với đầu năm giảm 813.343.672 VNĐ, tỉ lệ giảm
12,17% là do các khoản phải thu ngắn hạn giảm 813.343.672 VNĐ . Việc giảm các
khoản phải thu nói trên chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng cuối năm so
với đầu năm giảm xuống, do chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kì, các khoản phải thu này giảm, là hoàn toàn hợp lý.
19
- Các khoản phải trả cuối năm so với đầu năm tăng 67.065.548.542VNĐ là do các
khoản phải trả ngắn hạn tăng 67.135.239.479VNĐ, các khoản phải trả dài hạn
giảm 69.690.937VNĐ. Việc tăng các khoản phải trả nói trên cho biết số vốn
doanh nghiệp đi chiếm dụng tăng nhưng các khoản phải trả này chưa đến hạn
thanh toán là hoàn toàn hợp lý bởi vì đây là các khoản vốn doanh nghiệp đi chiếm
dụng không phải trả lãi
- Mặt khác các khoản phải thu tại thời điểm đầu năm là 6.684.044.747VNĐ, trong
khi đó các khoản phải trả trong thời điểm này là 73.082.006.212VNĐ. Như vậy tại
thời điểm này số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhỏ hơn số vốn doanh nghiệp đi
chiếm dụng. Cuối năm các khoản phải thu là 5.870.701.075VNĐ, trong khi đó các
khoản phải trả là 140.147.554.754VNĐ. Dễ thấy số vốn doanh nghiệp bị chiếm
dụng nhỏ hơn số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng.
Như vậy cuối năm so với đầu năm doanh nghiệp vẫn đi chiếm dụng vốn nhiều hơn
so với số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng. Điều này là hợp lí bởi tính chất kinh
doanh của doanh ngiệp là bán các sản phẩm máy tính, điện tử, điện lạnh thu tiền
ngay, không cho bán chịu.
- Hệ số các khoản phải thu đầu năm là 0,026, cuối năm là 0,016. Có nghĩa là tại
thời điểm đầu năm trong tổng tài sản của doanh nghiệp có 0,026 phần vốn bị chiếm
dụng nhưng đến thời điểm cuối năm trong tổng tài sản doanh nghiệp có 0,016 phần
vốn bị chiếm dụng( giảm 0,01).
- Hệ số các khoản phải trả đầu năm là 0,393, cuối năm là 0,290. Như vậy tại thời
điểm đầu năm trong tổng tài sản của doanh nghiệp có 0,393 phần vốn được tài trợ
từ vốn đi chiếm dụng dẫn đến mức độ vốn được tài trợ từ vốn đi chiếm dụng trong
tổng tải sản cuối năm so với đầu năm giảm xuống( giảm 0,103).
- Hệ số thu hồi nợ năm 2010 là 221,98, năm 2011 là 263,05. Từ đó kì thu hồi nợ
bình quân năm 2010 là 1,62, năm 2011 là 1,37(giảm 0,25). Như vậy trong năm
2010 các khoản phải thu quay được 221,98 vòng và một vòng luân chuyển hết 1,62
ngày. Nhưng đến 2011 quay được 263,05 vòng( tăng 41,07 vòng). và một vòng
luân chuyển chỉ hết 1,37 ngày( giảm 0,25 ngày). Dẫn đến tốc độ luân chuyển tăng
lên. Chứng tỏ doanh nghiệp làm tốt công tác thu hồi nợ.
20
- Xem thêm -