TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
---o0o---
TRẦN TUYẾT QUỲNH
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ NGÀNH: 52340201
Cần Thơ – 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
---o0o---
TRẦN TUYẾT QUỲNH
MSSV: C1200140
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ NGÀNH: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S THÁI VĂN ĐẠI
Cần Thơ – 2014
LỜI CẢM TẠ
Qua những năm học ở Trường Đại học Cần Thơ, em luôn được sự chỉ
bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô khoa Kinh tế - QTKD đã
truyền đạt cho em nhiều kiến thức quí báu và cùng với sự nỗ lực của bản
thân em đã hoàn thành khóa học của mình.
Em kính gửi lời cám ơn đến quý thầy cô Khoa Kinh tế - QTKD đã
truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua, đặc biệt là
thầy ThS. Thái Văn Đại là người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp này. Em kính gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo, các cô
chú anh chị trong Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT chi nhánh thành phố
Vĩnh Long đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên luận văn của em còn nhiều thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp của quý thành cô và ban lãnh đạo ngân
hàng đễ em khắc phục những khuyết điểm và hoàn thiện bài luận văn.
Cần Thơ, ngày 20 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Tuyết Quỳnh
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 20 tháng 4. năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Tuyết Quỳnh
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU .................................................................. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
1.3.1 Phạm vi về không gian:........................................................... 3
1.3.2 Phạm vi về thời gian ............................................................... 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu: ............................................................ 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................... 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN .............................................................. 4
2.1.1 Một số vấn đề về phân tích tài chính NHTM........................... 4
2.1.1.1 Khái niệm chung về phân tích tài chính ............................ 4
2.1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính NHTM ........................... 4
2.1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính .......................................... 4
2.1.2 Nội dung phân tích tình hình tài chính .................................... 6
2.1.2.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán...... 6
2.1.2.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh (BCKQHĐKD) của ngân hàng ........................ 10
2.1.2.3 Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .............................................. 20
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: ............................................... 20
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu: ............................................. 20
2.2.2.1 Phương pháp đánh giá trực tiếp và gián tiếp ................... 20
2.2.2.2 Phương pháp so sánh ...................................................... 20
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI
NHÁNH
THÀNH PHỐ VĨNH LONG .............................................................. 22
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA AGRIBANK
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG ...................................... 22
3.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC ................ 23
3.2.1 Chức năng và nhiệm vụ......................................................... 23
3.2.1.1 Chức năng....................................................................... 23
3.2.1.2 Nhiệm vụ ........................................................................ 23
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC ................................................................... 24
3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo& PTNT CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ TỪ 2011 -2013 ........................................... 27
3.5 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NH NNo&PTNT CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG .............................................. 29
3.5.1 Thuận lợi: ............................................................................ 29
3.5.2 Khó khăn: ............................................................................ 30
3.6 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2014 CỦA NGÂN HÀNG31
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
AGRIBANK
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG ..................................... 32
4.1 PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ................................ 32
4.1.1 Phân tích tổng tài sản ............................................................ 32
4.1.1.1 Phân tích tổng quát tài sản .............................................. 32
4.1.1.2 Phân tích nghiệp vụ cho vay ........................................... 36
4.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn trong ba năm 2011 – 2013..... 41
4.2 PHÂN TÍCH BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH ..... 45
4.2.1 Phân tích thu nhập................................................................. 46
4.2.2 Phân tích chi phí ................................................................... 49
4.2.3 Phân tích lợi nhuận ............................................................... 51
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ
TÀI CHÍNH ...................................................................................... 53
4.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản ................................... 54
4.3.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ........................... 56
4.3.3 Các chỉ tiêu sử dụng vốn cho vay.......................................... 57
4.3.4 Các chỉ tiêu khả năng sinh lời ............................................... 59
4.3.5 Các chỉ tiêu rủi ro tín dụng..................................................... 60
CHƯƠNG 5: BIỆN PHÁP CẢI THIỆN NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG
............................................................................................................. 63
5.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC............................................... 63
5.2 NHỮNG VẤN ĐỀ HẠN CHẾ .................................................... 64
5.3 BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VĨNH LONG
.......................................................................................................... 65
5.3.1 Giải pháp nâng cao vốn huy động ......................................... 65
5.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ................................ 65
5.3.3 Hạn chế nợ quá hạn, nợ có vấn đề......................................... 67
5.3.4 Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời.................................... 68
5.3.5. Những giải pháp khác .......................................................... 68
KẾT LUẬN......................................................................................... 70
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Như chúng ta đã biết thì trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào cũng tiềm
ẩn những rủi ro nhất định đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ thì rủi ro
là điều càng không tránh khỏi. Tài chính là một bộ phận quan trọng của doanh
nghiệp nhất là đối với loại hình doanh nghiệp đặc biệt như là ngân hàng. Tình
hình tài chính có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh của ngân
hàng và ngược lại, các hoạt động sản xuất kinh doanh có thể làm xấu đi hoặc
cải thiện vị thế tài chính của một đơn vị. Do đó, tại một đơn vị để có thể quản
lý tốt các nguồn lực cũng như hoàn thành các mục tiêu đặt ra thì công tác phân
tích tài chính đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Dựa trên việc tính toán, phân
tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính, nhà quản lý có thể biết được những
điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó
xác định nguyên nhân và có giải pháp cải thiện tình hình tài chính cùng như
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong tương lai. Hệ thống NHTM
đang đứng trước tình thế cạnh tranh dường như gay gắt và khóc liệt hơn. Mỗi
một ngân hàng đều có thế mạnh và điểm yếu khác nhau và cần có một chính
sách quản trị phù hợp với tình hình của từng ngân hàng. Đó là một trong
những lý do khiến cho việc phân tích tài chính đối với ngân hàng đóng vai trò
đặc biệt quan trọng và không thể thiếu đối với bất kì ngân hàng nào.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có liên quan đến nhiều lĩnh vực
hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau trong đó kinh doanh chủ
yếu là trong lĩnh vực tiền tệ: một lĩnh vực khá nhạy cảm và có ảnh hưởng lớn
đến nền toàn bộ nền kinh tế. Do đó, tình hình tài chính của NHTM có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiêp, tâm lý của
người dân, cũng như cả nền kinh tế. Vì vậy trong quá trình hoạt động, các
ngân hàng ngày nay đang phải chịu những sức ép rất lớn phải đáp ứng các
mục tiêu cổ đông, nhân viên, người gửi tiền và các khách hàng vay vốn; mặt
khác lại phải đảm bảo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước; vừa phải tối đa hóa
lợi nhuận vừa phải tối thiểu hóa chi phí và rủi ro có thể chấp nhận được để phù
hợp với mục tiêu đề ra. Hiện nay Agribank Việt Nam là một ngân hàng thương
mại có định chế tài chính lớn nhất Việt Nam vì vậy Agribank đã và đang
không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn
vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên để ngân hàng
duy trì được thành tựu này thì ngân hàng phải hiểu rõ, nhận định thật chính
xác tình hình tài chính của mình đã đạt được những kết quả gì? Còn tồn tại
1
những hạn chế gì? Thế mạnh của ngân hàng là gì? Trên cơ sở đó mới phát huy
thế mạnh hiện có, đồng thời tìm ra những giải pháp phù hợp, đúng đắn để khắc
phục các mặt yếu kém còn tồn tại.
Trong những năm qua từ năm 2011- 2013 thì tình hình tài sản và nguồn
vốn của ngân hàng Agibank chi nhánh Vĩnh Long liên tục tăng. Vào năm
2012 thì tài sản và nguồn vốn của ngân hàng tăng 15.99% so với năm trước
và đạt cao nhất vào năm 2013 với 790.100 triệu đồng tức là tăng 7.23% so
với năm 2012. Tổng lợi nhuận của ngân hàng có sự biến động nhiều nhất khi
vào năm 2012 lợi nhuận đạt 23.412 triệu đồng tăng gần 296% so với năm
trước đó và đến năm 2013 chỉ còn 7.266 triệu đồng giảm 68.96%. Qua các
năm thì chi phí ngân hàng liên tục giảm, ta thấy vào năm 2012 chi phí giảm
5.85% và sang năm 2013 tiếp tục giảm thêm 3.4%. Việc phân tích và đánh
giá thực trạng tài chính của các NHTM giúp cho nhà quản trị ngân hàng thấy
được ưu nhược điểm cũng như nguyên nhân của các mặt hạn chế đề ra chiến
lược và hoạch định đúng kế hoạch kinh doanh giúp ngân hàng ngày càng nâng
cao hiệu quả hoạt động trong tương lai. Nhận thấy tài chính là một vấn đề mà
Chi nhánh cần dành sự quan tâm rất lớn, phân tích tài chính là một việc làm
quan trọng để phục vụ cho công tác quản lý có hiệu quả, nó ý nghĩa to lớn đối
với mục tiêu phát triển và tồn tại của Chi nhánh. Vì những lý do trên em chọn
nguyên cứu đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Agribank chi nhánh thành
phố Vĩnh Long” với hy vọng có thể đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại NHNo & PTNT thành phố Vĩnh Long
từ đó sẽ giúp cho ngân hàng có thể cung ứng vốn hiệu quả nhằm góp phần
phát triển kinh tế tỉnh nhà.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hình tài chính của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - chi nhánh thành phố Vĩnh Long qua 3 năm 2011 – 2013 trên cơ sở đó
tìm ra các vấn đề còn hạn chế trong hoạt động tài chính, đề ra các giải pháp để
cải thiện tình hình tài chính cho ngân hàng trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tài chính thông các báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - chi nhánh thành phố Vĩnh Long qua 3 năm 2011 – 2013
2
- Đánh giá các chỉ tiêu tài chính: nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng tài sản, nhóm chỉ tiêu sử dụng vốn cho vay, nhóm chỉ tiêu
khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu về rủi ro tín dụng trong 3 năm 2011 – 2013.
- Đề ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng trong
thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện và lấy số liệu tại Agribank chi nhánh thành phố
Vĩnh Long số 14 đường Hưng Đạo Vương, phường 1, thành phố Vĩnh Long
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Luận văn này được thực hiện trong thời gian thực tập ở ngân hàng
từ 06/01/2014 đến 28/04/2014.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thực tế của ngân hàng từ năm
2011 đến 2013
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài chỉ đi sâu phân tích, đánh giá nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến hoạt động tài chính của ngân hàng giai đoạn 2011- 2013.
- Các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính...từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra
một số biện pháp khắc phục những tồn tại còn tồn động của ngân hàng.
3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề về phân tích tài chính NHTM
2.1.1.1 Khái niệm chung về phân tích tài chính
Tài chính là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền
tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ khách quan
của ngân hàng.
Phân tích tình hình tài chính của NHTM là phân tích các báo cáo tài
chính là một nội dung, đặc trưng chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra phân tích tình hình tài chính còn là việc xem xét nhằm đánh giá kết
quả của việc quản lý và điều hành tài chính của ngân hàng thông qua các số
liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được và chưa làm được
và dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của ngân hàng để từ đó đề ra
những biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu
kém để nâng cao chất lượng kinh doanh của ngân hàng.
Phân tích tình hình tài chính NHTM là dùng các chỉ tiêu phân tích tài
chính để phân tích thông qua bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
2.1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính NHTM
Phân tích tài chính của NHTM là dùng các chỉ tiêu tài chính kinh tế kỹ
thuật để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và năng lực tài chính của
NHTM sau khi kết thúc một kỳ kinh doanh nhất định mà thông thường là một
năm. Qua đó để tìm ra các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến tình hình kinh
doanh và tài chính của NHTM. Từ đó giúp cho các nhà quản trị ngân hàng đưa
ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt động và để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của NHTM.
2.1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính
a) Phân tích tài chính là công cụ để đánh giá hoạt động của NHTM
Đánh giá tài chính của các ngân hàng giúp tìm ra được các nhân tố quyết
định sự thành công của ngân hàng thương mại trong thời gian qua. Bằng các
chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận, doanh thu, chi phí… của kỳ phân tích, các nhà
quản trị ngân hàng có thể tìm ra được quy mô hoạt động, thấy được chất lượng
4
kinh doanh của mình, đánh giá được tốc độ phát triển và tính bền vững ổn
định của các hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua.
Mục tiêu kinh doanh tiền tệ của NHTM là tăng lợi nhuận và giảm thiểu
rủi ro. Sự gia tăng lợi nhuận càng cao và rủi ro càng thấp thể hiện hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của ngân
hàng cũng có thể được đánh giá tuỳ theo chiến lược kinh doanh trong từng
thời kỳ. Do vậy, qua phân tích tài chính chúng ta cũng có thể thấy được chiến
lược đề ra có phù hợp hay không để từ đó có thể điều chỉnh kịp thời.
b) Phân tích tài chính là một công cụ để ngân hàng đánh giá lại sự phù
hợp của chiến lược kinh doanh của mình và đề ra chiến lược mới.
Một chiến lược kinh doanh đặt ra bao giờ cũng còn có những thiếu sót,
dù là ít hay nhiều chưa phù hợp với môi trường kinh doanh của NHTM . Qua
phân tích tài chính có thể đánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình có đúng
đắn, chính xác hay không, có phù hợp với thực tiễn hay chưa để có những điều
chỉnh lại cho phù hợp.
Qua phân tích tài chính, ngân hàng sẽ còn đánh giá được việc lựa chọn
các nghiệp vụ kinh doanh của mình có phù hợp với tình hình phát triển chung
của nền kinh tế hay chưa, Ngân hàng có cần thay đổi định hướng đầu tư không
hay phải tiếp tục phát triển theo định hướng đã chọn.
c) Phân tích tài chính là công cụ để xác định điểm mạnh và điểm yếu của
ngân hàng thương mại.
Việc tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt hạn chế để đưa ra
giải pháp khắc phục có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà quản trị ngân hàng. Kết
quả phân tích của ngân hàng là tổng hợp các phép đo và đánh giá thực trạng
kinh doanh của ngân hàng. Thông qua phân tích giúp cho ngân hàng có thể
đánh giá được khả năng quản trị của ngân hàng, trình độ chuyên môn của cán
bộ, cơ sở vật chất, công nghệ và thiết bị hoạt động của ngân hàng có thích hợp
cho điều kiện phát triển và cạnh tranh của ngân hàng hay chưa. Những mặt
nào cần phát huy và những điểm nào cần khắc phục và hoàn thiện thêm.
Việc phân tích tài chính trong các ngân hàng giúp cho ngân hàng rút ra
những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn và có sách lược, chiến lược mới phù
hợp với điều kiện và môi trường kinh doanh của ngân hàng ở hiện tại và trong
tương lai. Đồng thời cũng qua đó có các giải pháp nâng cao chất lượng kinh
doanh của mình phù hợp với tình hình thực tế.
d) Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm soát sự chính xác của hoạt
động kế toán và thống kê trong ngân hàng.
5
Muốn phân tích tình hình tài chính thì người quản trị ngân hàng cần dựa
vào những số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính như bảng tổng kết tài
sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Số liệu được thu
thập này là do bộ phận kế toán và thống kê của ngân hàng cung cấp nên qua
việc phân tích tài chính của ngân hàng, bộ phận phân tích cũng có thể phát
hiện ra những sai sót của quá trình thu thập và tổng hợp của bộ phận kế toán
và thống kê.
2.1.2 Nội dung phân tích tình hình tài chính
Để đánh giá khái quát tình hình, người ta thường dựa vào các báo cáo kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đồng thời phân tích các chỉ số tài
chính. Tuy nhiên phân tích tài chính còn có mục tiêu đi tới những dự đoán tài
chính, dự đoán kết quả tương lai trên cơ sở đó đưa ra những quyết định phù
hợp nhất cho ngân hàng.
2.1.2.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
- Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp,
nhằm khái quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng tại một
thời điểm nhất định (ngày cuối tháng, cuối năm). Các số liệu trên bảng cân đối
kế toán phản ánh số dư, nên chúng thay đổi từ thời điểm này qua thời điểm
khác. Vì bảng cân đối kế toán thể hiện về tình hình tài chính tại thời điểm cuối
năm, trên cơ sở đó ta tính được các chỉ tiêu tài chính, do đó nó trở thành công
cụ tốt để so sánh các chỉ tiêu tài chính giữa các thời kỳ khác nhau, đồng thời
tạo cái nhìn tổng quát về cơ cấu và sự biến đổi trong bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính quan trọng
nhất. Nó phản ánh một cách tóm tắt về tài sản Có, tài sản Nợ (bao gồm cả vốn
chủ sở hữu). Qua đó, nhà quản trị có thể biết được tài sản hiện có, hình thái vật
chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài chính của
ngân hàng. Thông qua bảng cân đối kế toán, các nhà phân tích có thể nghiên
cứu, đánh giá trình độ quản lý, chất lượng kinh doanh cũng như những dự
đoán triển vọng của ngân hàng trong tương lai. Để đánh giá hoạt động của
ngân hàng một cách chính xác, bảng Cân đối kế toán được phản ánh bằng số
dư bình quân ngày thay vì số liệu cuối năm. Điều này rất dễ hiểu bởi vì sự sai
lệch có thể được phát hiện được nếu những số liệu hằng ngày được quan tâm
đến. Số liệu cuối năm chỉ sử dụng trong một số trường hợp nhất định nào đó.
Bảng Cân đối kế toán được thể hiện một cách tổng quát bao gồm 2 phần:
a) Phần tài sản của ngân hàng:
6
Phần tài sản của ngân hàng thể hiện sự sử dụng vốn của ngân hàng, nó
thể hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm để duy trì khả năng thanh
toán và quản lý tài sản sinh lời để tạo ra lợi nhuận. Một trong những nguyên
tắc cơ bản để tiến hành hoạt động phân tích là phải sắp xếp lại đối tượng phân
tích theo một trật tự nhất định phù hợp với mục tiêu phân tích. Kế tiếp là nhà
quản trị sẽ nghiên cứu kết cấu của từng loại khoản mục tài sản (đầu tư) để có
thể đưa ra những nhận định khái quát về cách phân bố vốn trong ngân hàng.
Phân tích kết cấu tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của ngân hàng
tại thời điểm báo cáo của ngân hàng đang sở hữu, mà chủ yếu là những khoản
tín dụng và đầu tư, tài sản. Nó thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nhằm để duy trì khả năng thanh toán và quản lý tài sản sinh lời để
tạo ra lợi nhuận. Phân tích tình hình tài sản giúp cho ngân hàng biết được kết
cấu các khoản mục đầu tư của ngân hàng có hợp lý hay chưa. Bởi vì, mỗi
khoản mục đầu tư khác nhau sẽ có mức sinh lời khác nhau và mức độ rủi ro
khác nhau. Thông qua việc phân tích những chỉ tiêu này nó sẽ giúp ngân hàng
có những quyết định chính xác các chiến lược đầu tư của ngân hàng tùy theo
năng lực kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Chỉ số dùng để phân tích tổng
quát các khoản mục đầu tư của ngân hàng là:
Số dư từng khoản mục tài sản
Tỷ trọng % từng khoản mục tài sản =
x100 %
Tổng số tài sản
Ý nghĩa của chỉ số này là giúp cho các nhà phân tích biết được kết cấu các
khoản mục đầu tư của ngân hàng. Qua đó, nhà quản trị có thể biết được kết
cấu đầu tư của ngân hàng có hợp lý hay chưa. Kết cấu tài sản hợp lý là đảm
bảo tối đa hóa thu nhập và tối thiểu hóa rủi ro cho ngân hàng. Bởi vì, mỗi
khoản mục đầu tư khác nhau sẽ có mức sinh lời khác nhau và mức độ rủi ro
khác nhau. Thông qua việc phân tích những chỉ tiêu này nó sẽ giúp ngân hàng
có những quyết định chính xác các chiến lược đầu tư của ngân hàng tùy theo
năng lực kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
* Các khoản mục tài sản (sử dụng vốn)
- Tiền mặt: là khoản tiền mà NHTM để tại kho quỹ của mình nhằm để đáp
ứng nhu cầu vay vốn và rút tiền đột xuất của khách hàng.
- Tiền gửi dự trữ ở NH Trung ương: Theo qui định về dự trữ bắt buộc và
các khoản dự trữ thanh toán giữa các ngân hàng, ngân hàng thương mại phải
gửi một khối lượng tiền giấy và tiền kim loại ở mức tối thiểu và an toàn tại
ngân hàng trung ương.
7
- Tiền gửi và tiền cho vay các ngân hàng khác: khi các ngân hàng thương
mại thừa vốn nhưng chưa tìm được nhiều khách hàng có độ tín nhiệm cao thì
có thể tìm cách gửi hoặc cho vay lại các NHTM khác để thu lại phần lãi mà nó
có thể bù đắp thiếu hụt tạm thời. Thường khoản cho vay các ngân hàng khác là
các khoản cho vay có thời hạn rất ngắn.
- Hùn vốn, góp vốn liên doanh, mua cổ phần: Các ngân hàng thương mại
có thể sử dụng vốn tự có của mình để hùn vốn, mua cổ phần vào các ngân
hàng hoặc các doanh nghiệp khác. Đây cũng là hoạt động tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng. Hoạt động này cũng nhằm đa dạng hóa các khoản đầu tư của ngân
hàng để tăng lợi nhuận cũng như nhằm phân tán mức độ rủi ro trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ.
- Cho vay: Hoạt động tín dung là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân
hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu của ngân hàng
là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ nhu cầu tín dụng của cộng đồng.
Nhà quản trị ngân hàng cũng phải quyết định phân chia vốn trong phạm vi các
khoản mục cho vay, nghĩa là vốn phải được phân thành các khoản mục cho
vay như: tín dụng sản xuất kinh doanh, tín dụng tiêu dùng, tín dụng tài sản cố
định, tín dụng khác….
- Đầu tư chứng khoán: Các ngân hàng thương mại đầu tư vào các chứng
khoán với mục đích thanh khoản và đa dạng hóa hoạt động để nâng cao lợi tức.
- Tài sản cố định, máy móc thiết bị: Bao gồm giá trị tài sản của ngân
hàng như nhà cửa, trang thiết bị và những trang thiết bị cần thiết dành cho các
hoạt động của ngân hàng. NHTM dùng phần vốn chủ sở hữu (vốn tự có) của
mình để đầu tư vào tài sản cố định và các máy móc thiết bị để đảm bảo hoạt
động của ngân hàng.
- Tài sản khác: Là những tài sản không nằm trong các loại tài sản nói trên.
b) Phần nguồn vốn:
Nguồn vốn gồm có nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được thể hiện một
cách cụ thể theo từng nguồn hình thành giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động,
tạo lập dùng để đầu tư và thực hiện nghiệp vụ kinh doanh khác. Đây là những
tài sản ngân hàng phải thanh toán, mà chủ yếu là tiền gửi của khách hàng và
vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả không thuộc quyền sở hữu trong tài sản của ngân
hàng. Vì vậy, vốn chủ sở hữu sẽ bằng giá trị tài sản trừ đi giá trị nợ phải trả.
VỐN CHỦ SỞ HỮU = TỔNG TÀI SẢN – NỢ PHẢI TRẢ
8
- Phân tích tổng quát nguồn vốn của NHTM
Số dư từng khoản mục nguồn vốn
Tỷ trọng % từng khoản mục nguồn vốn =
x100 %
Tổng nguồn vốn
Chỉ số này giúp cho nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân
hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính
thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau…Do đó ngân hàng cần phải quan
sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược
huy động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ xác định
* Các khoản mục nguồn vốn
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động,
tạo lập được, dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Tài
sản nợ bao gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Tiền gửi của kho bạc Nhà nước: Do quan hệ giao dịch và thanh toán
giữa các ngân hàng và kho bạc nên các kho bạc có thể mở tài khoản và gửi
tiền vào các ngân hàng thương mại để tiện lợi cho các quan hệ này. Khi kho
bạc thu về ngân sách, chưa có nhu cầu sử dụng hay phân bổ ngân khách thì
Kho bạc có thể gửi tại các NHTM, khi đó nguồn tiền gửi này hình thanh
nguồn vốn của các NHTM.
- Tiền gửi của khách hàng:
+ Tiền gửi thanh toán: là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào cho nhu
cầu thực tế. Loại tiền gửi này còn gọi là tiền gửi phát hành séc, nghĩa là chúng
có thể được rút ra bằng cách phát hành séc. Loại tiền gửi này luôn đáp ứng cho
chủ tài khoản các giao dịch thanh toán của họ.
+ Tiền gửi tiết kiệm: là phương thức phổ biến nhất đối với công chúng
phản ánh trong các khoản tiết kiệm và bằng các sổ tiết kiệm. Những loại ký thác
này có thể rút ra bình thường bất cứ lúc nào, nhưng về phương diện kỹ thuật, tại
một số ngân hàng theo qui định của họ cần phải có thời gian nhất định.
+ Kỳ phiếu: là giấy nợ được ngân hàng phát hành ra công chúng theo qui
định điều luật của ngân hàng như là bộ phận nguồn vốn của ngân hàng.
+ Chứng chỉ tiền gửi: Các khách hàng là cá nhân, công ty, doanh nghiệp
có thể mua chứng chỉ tiền gửi của NH, loại huy động vốn này hiện nay chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng số tiền gửi của khách hàng.
9
+ Tiền gửi có kỳ hạn khác: Tiền gửi của cá nhân, các tổ chức theo kỳ hạn
nhất định của ngân hàng, khi đến hạn mới được rút ra. Trong trường hợp đặc
biệt, người gửi tiền cũng có thể rút tiền trước kỳ hạn, nhưng không được
hưởng lãi suất kỳ hạn.
- Tiền của từ NHNN: Các NHTM có thể vay tiền của NHNN để giải
quyết kịp thời những khó khăn về tài chính. NHNN với chức năng là ngân
hàng của các NHTM sẽ cho các NHTM vay bằng cách chiết khấu hoặc tái
chiết khấu, hay bằng cách cầm cố các chứng từ có giá.
- Vay tại các NHTM khác: trong lúc khó khăn do thiếu vốn hoạt động
cho vay hay đầu tư thì các NHTM có thể vay vốn lẫn nhau trên thị trường tiền
tệ liên ngân hàng, hoặc có thể vay trực tiếp từ ngân hàng khác.
- Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt động. NHTM
bằng nhiều hình thức (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu) có thể huy động từ tiền nhàn rỗi nằm trong dân chúng và các doanh
nghiệp. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là ngân hàng chỉ được quyền sử
dụng nó trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu khoản tiền này là
thuộc về người ký thác. Do đó khi sử dụng thì ngân hàng phải dự trữ lại một tỷ
lệ nhất định để đảm bảo chi trả cho yêu cầu rút tiền của khách hàng.
- Nợ phải trả khác: Các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của
ngân hàng như phải trả người bán người cung cấp, phải nộp ngân sách Nhà
nước, phải trả công nhân viên.
- Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ từ phát hành cố
phiếu phổ thông, các quỹ dự trữ của ngân hàng, thu nhập chưa phân phối.
2.1.2.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh (BCKQHĐKD) của ngân hàng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là báo cáo tài chính
thề hiện kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng sau một kỳ kế toán
(tháng, quý, năm). Qua bảng này cho biết tình hình thu, chi và lãi lỗ trong kinh
doanh của ngân hàng. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD có thể kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, chi phí, thu nhập và kết
quả kinh doanh sau một kỳ kế hoạch. Từ đó, giúp nhà quản trị hạn chế được
những khoản chi phí bất hơp lý và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản
thu, nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng thương mại.
a) Phân tích thu nhập của ngân hàng:
Thu nhập lãi suất là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn, các khoản
đầu tư ngắn hạn, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng, tín dụng
10
dài hạn và các khoản tín dụng khác mà ngân hàng nhận được trên tài sản. Đây
là những khoản thu quan trọng trong hầu hết các ngân hàng. Các khoản thu
nhập bao gồm:
- Thu về hoạt động kinh doanh gồm: thu lãi cho vay, thu về lãi tiền gửi
(tiền gửi tại ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng khác); thu về lãi
hùn vốn, lãi cổ phần, lãi kinh doanh vàng bạc đá quý, kinh doanh ngoại tệ…
- Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác như thu về phí dịch vụ và
hoa hồng gồm: phát hành thư bảo lãnh, phát hành thư tín dụng dự phòng, phí
bảo lãnh tín dụng, mở L/C cho khách hàng… là những khoản thu quan trọng
của hầu hết các ngân hàng.
Chỉ số phân tích kết cấu thu nhập:
Số thu từng khoản mục
Tỷ trọng % từng khoản mục thu nhập =
x100 %
Tổng thu nhập
Chỉ số này giúp cho nhà quản trị ngân hàng xác định được cơ cấu thu
nhập để biết được kết cấu thu nhập hay kết cấu đầu tư của ngân hàng có hợp lý
hay chưa để từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận, đồng thời có
thể kiểm soát rủi ro trong kinh doanh.
b) Phân tích chi phí của ngân hàng
Chi phí lãi suất là khoản chi phí trả cho các khoản tiền gửi, các khoản
vay ngắn hạn, các khoản nợ dài hạn, các khoản nợ khác…trên từng loại nợ
phải trả cụ thể. Chi phí lãi suất là loại chi phí được trừ ra khi xác định thuế thu
nhập của ngân hang.
- Chi về hoạt động kinh doanh: bao gồm chi trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay,
lãi phát hành trái phiếu; chi về kinh doanh vàng bạc đá quý, kinh doanh ngoại
tệ, mua bán chứng khoán và chi khác về hoạt động kinh doanh.
- Chi nộp thuế: bao gồm thuế môn bài, thuế vốn, thuế nhà đất…
- Chi phí cho nhân viên: bao gồm chi lương (phụ cấp) cho công nhân
viên trong ngân hàng, chi BHXH, KPCĐ và các chi phí khác.
- Chi khác gồm: khấu hao tài sản lưu động, chi về công cụ lao động, sửa
chữa và bảo dưỡng tài sản, vật liệu giấy tờ in, chi về kho quỹ, chi cước phí
bưu điện và chi khác…
Tất cả các khoản chi phí trên được Agribank chi ra nhằm phục vụ cho
các hoạt động của ngân hàng. Các nhà phân tích phân tích tình hình chi phí
11
của ngân hàng để từ đó có thể biết được kết cấu các khoản chi để có thể hạn
chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động
kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược đã đề ra.
Chỉ số phân tích chi phí:
Số chi từng khoản mục
Tỷ trọng % từng khoản mục chi phí =
x100 %
Tổng chi phí
Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu khoản chi để có thể hạn
chế bớt các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nhằm thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh
tốt nhất theo kế hoạch của ngân hàng đề ra.
c) Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
ngân hàng. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản…; hoặc vô hình như
uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, thị phần ngân hàng chiếm được.
Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế
nào để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất với mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn
đảm bảo chấp hành đúng các quy định của ngân hàng nhà nước, thực hiện
được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Để làm được điều này, các nhà
quản trị phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận của hội đồng quản trị
ngân hàng, của các cổ đông, của khách hàng ký thác lẫn khách hàng cho
vay…mặt khác họ phài đối phó với những quy định, chính sách của NH
trung ương về tiền tệ ngân hàng . Qua đó, các nhà phân tích có thể theo dõi,
kiểm soát, đánh giá lại các chính sách về tiền gửi và cho vay của ngân hàng,
xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong tương lai. Đồng thời,
thông qua phân tích tỷ suất lợi nhuận, nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra
những nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, xem xét các kế
hoạch mở rộng và xu hướng tăng trưởng trong tương lai và các nhân tố tác
động đến lợi nhuận của ngân hàng.
LỢI NHUẬN = TỔNG THU NHẬP – TỔNG CHI PHÍ
2.1.2.3 Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính là bước đầu tiên trong phân tích tình hình tài
chính. Các tỷ số được xây dựng qua mối quan hệ giữa các khoản mục trong
các báo cáo tài chính, vừa thể hiện mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau
12
trong báo cáo tài chính, vừa dùng để so sánh các khoản mục của ngân hàng
qua nhiều giai đoạn.
a) Các chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh toán của một ngân hàng có thể xem xét theo nhiều góc
độ khác nhau. Theo nghĩa hẹp, khả năng thanh toán bao gồm khoản dự trữ tiền
mặt để sẵn sàng đáp ứng cho những nhu cầu rút tiền bất ngờ của nhân dân. Do
đó việc để lại những lượng tiền mặt tối thiểu để phònh những biến cố như vậy
là điều phải làm tại các ngân hàng. Ngoài ra khả năng thanh toán còn chỉ ra
những khái niệm rộng hơn. Vào một lúc nào đó, giả sử ngân hàng có một
khách hàng tốt và an toàn đến xin vay. Nếu ngân hàng không thể cho vay được
vì dự trữ còn quá ít, người ta gọi đây là tình trạng “két thanh khoản”. Ngược
lại trường hợp ngân hàng đủ điều kiện để đáp ứng ngay yêu cầu xin vay này,
thuật ngữ chuyên môn gọi đó là “đủ thanh khoản”. Từ những ví dụ trên, có thể
khái quát rằng thanh khoản là “ tình trạng tiền mặt sẵn sàng để chi trả hay gia
tăng tài sản có”. Để có thể đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán của ngân hàng có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:
• Hệ số thanh khoản
Tài sản thanh khoản – Vay ngắn hạn
Hệ số thanh khoản =
Vốn huy động
Hệ số thanh khoản chỉ sự so sánh giữa số tiền cần thiết để thanh toán cho
người gửi tiền rút ra và sự gia tăng cho vay đối với nguồn thật sự hoặc tiềm
năng trong thanh toán. Vốn cho vay là một nhu cầu trong thanh khoản và nguồn
vốn huy động được có thể là nguồn vốn quan trọng cho thanh khoản, mối quan
hệ này cho thấy rủi ro thanh khoản cùa ngân hàng. Hệ số thanh khoản càng cao
của ngân hàng sẽ cho thấy rủi ro thấp và lợi nhuận cũng sẽ giảm.
Tài sản thanh khoản bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW, tiền
gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các chứng khoán ngắn hạn.
Vốn tiền gửi (huy động) gồm: Tiền gửi huy động từ các tổ chức kinh tế;
dân cư; tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
• Chỉ số trạng thái tiền mặt
Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD
Trạng thái tiền mặt =
Tổng tài sản
13
Chỉ số trạng thái tiền mặt sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá
được những khoản mục có tính thanh khoản cao nhất chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản của ngân hàng. Chỉ số này càng cao thì khả năng thanh
toán ngân hàng sẽ càng tốt, nhưng nếu chỉ số này quá cao đồng nghĩa với việc
ngân hàng tập trung quá nhiều vốn bằng tiền và như vậy chứng tỏ ngân hàng
không sử dụng vốn hiệu quả, khả năng sinh lời từ nguồn tiền đó là không cao.
Trạng thái tiền mặt phụ thuộc vào:
-
Các yếu tố mà ngân hàng kiểm soát được:
+ Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: bán chứng khoán, nhận lãi chứng
khoán, vay qua đêm, phát hành chứng chỉ tiền gửi hay nhận tiền gửi khách
hàng, những khoản tín dụng đã đến hạn thu hồi.
+ Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: mua chứng khoán, trả lãi tiền gửi,
khách hàng đến rút tiền theo định kỳ, trả nợ vay đến hạn, cho vay qua đêm,
thanh toán phí dịch vụ cho ngân hàng khác.
- Các yếu tố mà ngân hàng không kiểm soát được:
+ Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: những khoản tiền nhận được từ
nghiệp vụ thanh toán bù trừ, các khoản thuế thu hộ, tiền mặt trong quá trình
thu (tiền đang chuyển)
+ Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: các khoản phải trả trong nghiệp vụ
thanh toán tiền mặt, thuế phải thanh toán cho ngân sách, khách hàng rút tiền
gửi trước hạn.
• Hệ số thành phần tiền gửi
Tiển gửi thanh toán
Tỷ số thành phần =
tiền biến động
Tổng số tiền gửi
Tỷ số này giảm thể hiện yêu cầu thanh khoản cao vì tính ổn định của tiền
gửi tăng và ngược lại. Và chỉ số này càng cao thể hiện tính thanh khoản của
ngân hàng càng thấp.
• Đầu tư ngắn hạn so với nợ nhạy cảm
Đầu tư ngắn hạn
Đầu tư ngắn hạn so với nợ nhạy cảm =
Nguồn vốn nhạy cảm
14
- Xem thêm -