Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Quản lí giáo dục quản lí nhà trường trong bối cảnh thay đổi...

Tài liệu Quản lí giáo dục quản lí nhà trường trong bối cảnh thay đổi

.DOC
49
487
54

Mô tả:

QUẢN LÍ GIÁO DỤC QUẢN LÍ NHA TRƯỜNG TRONG BỐI CẢNH THAY ĐỔI 1 Quản lý sự thay đổi trong GD nói chung, đối với nhà trường nói riêng ở bối cảnh đổi mới I. Nhận diện bối cảnh 1.1. Vài nét về bối cảnh đổi mới đối với GD nói chung và nhà trường nói riêng và vai trò của quản lí thay đổi trong bối cảnh đó. - Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa : Với đất nước ta, từ 2007 nước ta đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Nguyên tắc hoạt động cơ bản của tổ chức này là dựa trên nến kinh tế thị trường và việc Việt Nam tham gia vào “sân chơi” này chắc chắn phải đối mặt với những thách thức mới, thách thức quan trọng hơn cả là việc thực hiện các cam kết trong nội dung Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS); trong đó GD&ĐT được coi là lĩnh vực dịch vụ xã hội; trong bối cảnh đổi mới tư duy đối với việc phát triển GD&ĐT các cơ sở GD&ĐT cũng đối mặt với yêu cầu của bối cảnh hội nhập và có thể coi đó là một sự thay đổi cần quản lí. - Sự phát triển kinh tế - xã hội với nền Kinh tế thị trường, kinh tế tri thức; Sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước tạo ra nhu cầu học ngày càng tăng, mục tiêu học ngày càng đa dạng… Để thực hiện triết lí GD cho mọi người trong bối cảnh mới..: Học để biết, Học để làm, Học để biết chung sống, Học để khẳng định bản thân....Bên cạnh đó nền kinh tế tri thức cũng đòi hỏi một lực lượng lao động có năng lực tư duy và kỹ năng thay đổi nên chỉ riêng việc “học để làm” cũng yêu cầu nâng cao năng lực thích ứng. Bối cảnh nêu trên đặt lên vai cán bộ QLGD/NT sứ mạng mới và phải tiếp cận với lí thuyết “Quản lí sự thay đổi”. GD nói chung, Nhà trường nói riêng phải thay đổi và sự thay đổi đó có nguyên nhân từ ngoài hay từ trong song GD là một hệ thống và nhà trường là bộ phận của xã hội và chịu sự chi phối rất nhiều yếu tố của cộng đồng 2 xã hội. Quản lí thay đổi trong GD nói chung và nhà trường nói riêng thực chất là quá trình duy trì “cân bằng động” giữa yêu cầu của KT-XH với chuẩn đầu ra của sản phẩm đào tạo của các nhà trường khi yêu cầu của KT-XH luôn thay đổi. Thay đổi của nhà trường không được xã hội ủng hộ và tạo điều kiện thì khó mà phát huy được tác dụng. II. Những thay đổi thường gặp khi khi quản lí một cơ sở GD trong bối cảnh đổi mới 1. Những thay đổi đặt ra trong bối cảnh mới: Lịch sử phát triển giáo dục về cả thực tiễn và lí luận đã cho thấy có mối quan hệ biện chứng giữa sự phát triển giáo dục với sự phát triển kinh tế-xã hội và khoa họccông nghệ, với điều kiện và hoàn cảnh thực hiện giáo dục. Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự điều tiết của nhà nước đã ảnh hưởng tích cực đến GD/NT và GD phải thực hiện được sứ mạng : + Phải đa dạng hoá các phương thức giáo dục và đào tạo, thực hiện công bằng trong giáo dục. + Giáo dục và đào tạo phải gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất nước và phù hợp với tiến bộ của thời đại. + Phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của con người, kích thích con người nắm bắt nhanh nhạy yêu cầu của kinh tế - xã hội. + Đòi hỏi thế hệ trẻ Việt Nam khả năng thích ứng trước những biến đổi của môi trường kinh tế - xã hội, năng động và sáng tạo, có tri thức văn hoá, khoa học, có kĩ thuật nghề nghiệp vững vàng, có phẩm chất đạo đức và thái độ đúng đắn... -Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác định chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo để phục vụ tích cực cho phát nền kinh tế – xã hội, cụ thể là: Giáo dục và đào tạo phải đi trước sự phát triển kinh tế - xã hội; Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu 3 kinh tế – xã hội.Đầu tư cho giáo dục là một hướng chính của đầu tư phát triển và giáo dục phải thích ứng với thay đổi của xã hội.... Tất cả vấn đề nêu trên tạo động lực cho GD&ĐT thực hiện thay đổi và buộc người quản lí GD&ĐT phải đối mặt với các vấn đề nêu trên theo tinh thần của “QL sự thay đổi” 2. Những thay đổi của ngành GD nói chung và nhà trường nói riêng là để đáp ứng yêu cầu của bối cảnh thay đổi: Với những “đặt hàng” mới của XH đối với GD; những yêu cầu mới của nguồn nhân lực của nền kinh tế nhiều thành phần và từ đó chủ đề đổi mới giáo dục và phát triển trường học cũng là vấn đề nổi cộm trong thời gian gần đây và sẽ là muôn thuở khi các trường luôn luôn vươn tới sự hoàn thiện. Trong giai đoạn hiện nay nhiều sự thay đổi diễn ra trong nhà trường. Sự thay đổi này có thể do yêu cầu của ngành giáo dục gắn với các cuộc vận động và phong trào được phát động trong giai đoạn đổi mới GD (xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; Chuẩn hoá nghề nghiệp giáo viên; đổi mới quy trình và phương pháp giáo dục, dạy học; đào tạo theo nhu cầu XH...).Tuy nhiên nhiều vấn đề liên quan đến hoàn thiện nhà trường,tạo thương hiệu ... tự thân nhà trường nhận thấy không thay đổi thì khó tồn tại và phát triển.Ví dụ, việc đổi mới phương pháp giáo dục nói chung, và quy trình đào tạo nói riêng hiện nay ở các nhà trường hay tăng thính thích ứng với thay đổi của XH đối với các loại hình trường...vừa là do yêu cầu của xã hội, của các cấp quản lí giáo dục vừa là yêu cầu tự thân của các nhà trường muốn có thương hiệu cần có uy tín và chất lượng. Uy tín và chất lượng nhà trường liên quan đến hiệu quả GD của nhà trường và tăng cường mối quan hệ nhà trường với xã hội hay triển khai có hiệu quả phương pháp dạy học tiên tiến là phương tiện để nâng cao chất lượng dạy học nói riêng,giáo dục nói chung. Những thay đổi của nhà trường liên quan đến các nội dung trình bày trên chính là sứ mạng mà ngành GD muốn nhà trường nhận thức được trong bối cảnh thay đổi và tiến hành thay đổi để nhà trường thích ứng hơn với yêu cầu của XH. 4 3.Theo quan điểm hiện đại “Một trường học tốt là một trường có khả năng đón nhận sự thay đổi và biết mình phải thay đổi như thế nào để thích ứng tốt hơn với thay đổi của xã hội ". Trường tốt là những trường nhận ra các khiếm khuyết của mình, sẵn sàng tìm nguyên nhân và giải pháp, thường xuyên đánh giá, chấp nhận phê bình và điều chỉnh mục tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu của học sinh nói riêng và của xã hội nói chung. Rõ ràng có một số trường quản lý sự thay đổi tốt hơn các trường khác. Bất kể trường nào cũng có thể học cách xử lý thay đổi một cách tốt hơn bằng việc hiểu rõ bản chất của quá trình trình thay đổi, đặc biệt thay đổi trong GD và nhà trường kéo theo rất nhiều vấn đề liên quan. Mục đích cuối cùng của sự thay đổi là duy trì được “cần bằng động” giữa phát triển GD và phát triển kinh tế, xã hội và đào tạo đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của thị trường nhân lực của nền kinh tế nhiều thành phần. Mục đích cuối cùng của việc phát triển trường học là cải tiến quá trình dạy học và môi trường giáo dục xung quanh để đem lại hành phúc nhiều nhất cho người học. Phương hướng hoạt động của nhà trường sẽ không thể thực hiện được trừ khi quy trình thông tin, trao đổi và ra quyết định được xây dựng hoàn chỉnh. Cải tiến qui trình của một trường học là một phần quan trọng trong quản lý thay đổi. Thay đổi nội dung chương trình không chỉ đơn giản là sử dụng sách giáo khoa khác. Nó cũng có thể cần đến sự thay đổi về thái độ, kiến thức và kỹ năng của giáo viên và của người hiệu trưởng. Nội dung chương trình tốt nhất sẽ trở thành vô dụng nếu giáo viên không tự giác thực hiện, không hiểu nội dung,thiếu kỹ năng hoặc không ủng hộ việc thực hiện chương trình một cách có hiệu quả. 4. Một số nguyên nhân thúc đẩy sự thay đổi đối với nhà trường : Đôi khi sự thay đổi xuất hiện do chủ trương chính sách thay đổi. Nhiều khi thay đổi là do sứ mệnh của tổ chức, của nhà trường thay đổi hay chức năng nhiệm vụ có sự điều chỉnh nhưng có khi đơn giản là mọi người đều thấy tổ chức mình, nhà trường 5 mình “có vấn đề” nếu không thay đổi thì không phát triển được. Sự thay đổi nhiều khi xuất phát từ nguyên nhân của sự trì trệ hay do nguyên nhân của các vấn đề nảy sinh khi bối cảnh thay đổi, thúc đẩy tổ chức thay đổi để tăng tính thích ứng. Một vài vấn đền liên quan đến sự thay đổi trong GD nói chung và ở nhà trường nói riêng: - Nhu cầu nâng cao chất lượng GD và đổi mới quy trình ĐT (ví dụ chuyển sang đào tạo theo tín chỉ) - Đổi mới mục tiêu (MT)-nội dung (ND)- Phương pháp GD/DH - Sát nhập, chia tách, nâng cấp nhà trường - Môi trường cộng đồng nơi trường đóng thay đổi - Đưa CNTT vào quá trình dạy học và quản lí GD - Chuẩn hóa đội ngũ GV, Xây dựng trường HTT, HS tích cực... Trong giai đoạn hiện nay nhiều sự thay đổi diễn ra trong GD nói chung, ở nhà trường nói riêng nhưng không phải mọi người nhận diện được một cách chính xác.. Các nhà trường đang đối mặt với những thay đổi có tính thời sự sau đây: Ø Thực hiện quá trình đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng ; Ø Thực hiện các chủ trương đổi mới quy trình đào tạo và các phong trào do ngành GD khởi xướng trong giai đoạn gần đây; Ø Tăng cường xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn đầu tư; đổi mới quản lí tài chính gắn với hiệu quả Chúng ta giả sử phần lớn các thay đổi do bối cảnh tạo nên và các nhân tố chủ yếu tạo ra sự thay đổi là : +/ Các hoạt động của nhà trường bây giờ nhận ra là bất cập so với yêu cầu phát triển nhanh chóng của KT-XH 6 +/ Chuyển sang cơ chế QL mới mọi người cảm thấy “sự kìm hãm không đáng có”, cần phải có sự thay đổi để tăng sự thích ứng với bối cảnh... +/ Vấn đề GD đáp ứng XH và đào tạo theo nhu cầu trở thành sống còn đối với nhà trường. ...v..v... . Dù sự thay đối xuất phát từ đâu thì vẫn gây áp lực lên vai người quản lí và người quản lí phải học cách quản lí sự thay đổi! III. Quy trình quản lí sự thay đổi và nội dung cơ bản của nó 2.1.Khái niệm QL sự thay đổi: QL sự thay đổi và thay đổi quản lí có mối quan hệ với nhau nhưng đó là 2 khái niệm khác nhau.. Khi nói sự thay đổi QL có ý sự thay đổi cách thức. phong cách, phương pháp.. của chủ thể quản lí. ở đây chúng ta chỉ đi sâu tìm hiểu “QL sự thay đổi” hàm ý thay đổi gắn với đối tượng quản lí và cũng chỉ cụ thể hoá cho đối tượng QL là hoạt động GD và nhà trường. “Quản lí sự thay đổi thực chất là kế hoạch hoá và chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt được mục tiêu đề ra cho sự thay đổi đó mà không xáo trộn nếu không thật sự cần thiết. Quản lí thay đổi trong GD lấy tư duy “cân bằng động” làm điểm tựa và tính lộ trình là một đặc điểm quan trọng của quản lí sự thay đổi”. Quản lí thay đổi rất coi trọng nguyên tắc phù hợp, thích ứng và kế thừa phát triển.Trong quá trình QL sự thay đổi người QL cần phải quyết định xem mình muốn đạt được gì và khi nào; tuy nhiên trước khi ra quyết định họ phải hiểu rõ nội dung của sự thay đổi và đặc điểm của sự thay đổi này (không có thay đổi chung chung mà phải cụ thể “thay đổi cái gì”.Trong qúa trình hoạch định sự thay đổi nên xác định những điểm cần cân nhắc khi thực hiện sự thay đổi trong bối cảnh cụ thể của đơn vị mình, lập danh sách cho những việc cần làm và cách làm chúng. Kỹ năng cơ bản đòi hỏi ở đây là người QL tìm cách để có được sự ảnh hưởng, sự tin cậy, và lòng tôn trọng; kích thích được tính tự giác, tự nguyện 7 của “đội ngũ” để phát huy “tính đồng đội” (teamwork). Cần lưu ý nếu không thật cần thiết thì không nên xáo trộn và tôn trọng quy luật lịch sử của vấn đề ! Điều kiện cho sự thay đổi trong GD/NT thành công là : 1.Lãnh đạo có quyết tâm và có cam kết, cần sự chỉ đạo quyết liệt cho “sự thay đổi”. 2.Tạo được động lực cho sự thay đổi và giảm thiểu rào cản khi thực hiện thay đổi. 3.Có một kế hoạch với lộ trình đi đến đích “xác đáng”(phù hợp với đặc điểm của tổ chức mình và khả thi trong bối cảnh cụ thể) 2.2. QL sự thay đổi có các giai đoạn và sơ đồ nguyên tắc của quản lí sự thay đổi. Thông thường quản lí sự thay đổi phải trải quan 3 giai đoạn chính, mà một số tác giả đưa ra hình tượng : “Rã đông”-“Thay đổi”-“Tái đông”. Giai đoạn chuẩn bị về mặt tinh thần của nhân viên cho tiến trình thay đổi được gọi là giai đoạn “Rã đông”. ở giai đoạn này cần phải chuẩn bị cho cho đội ngũ thay đổi về thái độ, kiến thức, kỹ năng..; giai đoạn 3 của quá trình thay đổi gọi là giai đoạn “tái đông” chính là lúc đã đạt được “trạng thái mong đợi”; “Tái định hình” khi sự thay đổi đã xẩy ra, “định hình” niềm tin, cách làm việc mới… thích ứng với “sự thay đổi” đã đạt được. Công đoạn giữa (hay giai đoạn 2) là tiến hành “sự thay đổi” (giai đoạn này dài ngắn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như sức ỳ của các nhân viên, trình độ “văn hoá của tổ chức”….và đặc biệt là năng lực quản lí “sự thay đổi” của chính đội ngũ cán bộ quản lí của đơn vị đó. Với bất kỳ sự thay đổi nào, để quản lí được sự thay đổi cần đi qua các bước cơ bản: a/ Nhận diện “cái cần thay đổi” từ nội dung, phương thức hoạt động hay các vấn đề liên quan khác b/Lập kế hoạch để tiến hành thay đổi tức là liệt kê những việc cần làm và cách làm cũng như các điều kiện, nguồn lực tối cần thiết cho việc triển khai kế hoạch 8 c/Triển khai kế hoạch đã được lập: Tiến hành thay đổi theo một lộ trình xác đáng (phù hợp với điều kiện, nguồn lực và mức độ phát triển của tổ chức cũng như trong một bối cảnh cụ thể liên quan trực tiếp đến tổ chức mình) với lưu ý thích đáng của việc tạo động lực và giảm sự phản ứng khi thực hiện gthay đổi d/ Đánh giá kết quả thực hiện thay đổi(có thể theo từng giai đoạn) và điều chỉnh nếu thấy cần thiết e/ Tìm các biện pháp duy trì “cái thay đổi” đã đạt được để tổ chức phát triển bền vững với những “cái mới” đã hình thành, tức là duy trì “cái mới” đã đạt được a/Sơ đồ nguyên tắc của QL sự thay đổi chuyển đổi Trong quản lí sự thay đổi gắn liền với sơ đồ hoá các yếu tố cấu thành của quá trình QL sự thay đổi; sơ đồ này có 3 bộ phận cấu thành chủ yếu đó là điểm xuất phát “sự thay đổi”; đích đến khi thực hiện sự thay đổi và khoảng cách cần rút ngắn tồn tại giữa trạng thái hiện tại và đich đến với các chiến lược cần có để rút ngắn khoảng cách. Sơ đồ đó có thể minh hoạ như sau: Trạng thái mong muốn: Trạng thái đạt được sau khi thực hiện được sự thay đổi, “cái mới” đã định hình Lộ trình “Quản lý sự chuyển đổi” Khoảng cách tồn tại Trạng thái hiện hành: Chứa các yếu tố cần phải thay đổi để tổ chức phát triển bền vững Hình 1.1. Sơ đồ nguyên tắc của QLsự thay đổi 9 1.2. Cụ thể hoá sơ đồ nguyên tắc của QLsự thay đổi Nhìn vào các sơ đồ “tiếp cận trên” chúng ta thấy QL thay đổi phải trải qua các giai đoạn b/ QL sự thay đổi có các giai đoạn: +/ Giai đoạn I : Nhận diện trạng thái hiện hành của tổ chức/nhà trường (Where are we), bao gồm : - Nhận diện vấn đề tổ chức/nhà trường đang đối mặt và yêu cầu của sự thay đổi. - Xác định điểm “tối” hay cụ thể hơn là “những cái”phải thay đổi; chỉ cho được đặc điểm hạn chế của vấn đề phải thay đổi - Phân tích “trạng thái”của tổ chức mình khi đón nhận sự thay đổi: sự sẵn sàng, sự phản ứng. Chọn vấn đề tác động lớn nhất và các cơ hội thật sự đang có. +/ Giai đoạn II : Mô tả trạng thái mong đợi của tổ chức (Where do we want to go), bao gồm : - Chỉ rõ những mong đợi, những “nội dung của trạng thái tương lai” khi đã thực hiện được sự thay đổi: liệt kê các kết quả mong đợi (liên quan trực tiếp đến nội dung vấn đề định thay đổi); thống nhất những kết quả có khả năng đạt được (0utcome) - Mô tả đặc điểm của trạng thái “quá độ” hay kết quả của một số giai đoạn chính nếu trong lộ trình tối ưu đi tới đích phải qua thời kỳ quá độ - Đạt được sự cam kết từ những người liên quan sẽ phát huy tác dụng tích cực của “cái mới” đã đạt được để duy trì sự bền vững của các kết quả do thay đổi mang lại 10 +/ Giai đoạn III : Xây dựng kế hoạch hành động tiến tới trạng thái mong đợi (How can we best get there), bao gồm : - Phân tích bối cảnh, nguồn lực; Lựa chọn lộ trình tối ưu đi tới đích với các điều kiện, nguồn lực cụ thể - Thống nhất lộ trình thay đổi và đề nghị cam kết từ những người liên quan đến nội dụng thực hiện lộ trình đã thống nhất - Chọn bước đi cụ thể thích hợp để đạt được kết quả đó phù hợp với các giai đoạn của sự thay đổi với các lưu ý động lực và rào cản hiện hữu (giai đoạn chuẩn bị-giai đoạn thực hiện-giai đoạn đánh giá, điều chỉnh và phát huy tác dụng cái mới đã đạt được) Hiện thực hoá kế hoạch hành động ở giai đoạn triển khai thay đổi nên bám sát quan điểm: Lãnh đạo có quyết tâm và có cam kết, cần sự chỉ đạo quyết liệt cho “sự thay đổi”và đôi khi phải “liều lĩnh”dựa trên “bản lĩnh” của người lãnh đạo..Đặt được mọi người trong tổ chức, nhà trường vào vị thế sẵn sàng cho sự thay đổi..Nên lưu ý đến “ tính động” trong việc thực hiện kế hoạch với lộ trình đã dự kiến để nếu thật cần thiết thì điều chỉnh bước đi nhưng kiên định với đích đến. Là một người quản lý thay đổi không có nghĩa là một chuyên gia hiểu biết mọi vấn đề trên mọi lĩnh vực đương thời. Tuy nhiên muốn quản lí sự thay đổi trong GD nói chung, đối với nhà trường nói riêng người quản lí thay đổi phải thấu hiểu được đặc điểm và nội dung của quản lí giáo dục nói chung và quản lí loại hình nhà trường của mình nói riêng (QL một trường cao đẳng chắc không giống QL một trường PT!). Nó cũng có nghĩa rằng quản lý thay đổi trong GD là các quá trình liên quan đến việc đề ra phương hướng cho các cơ sở GD và đạt được các mục tiêu GD phù hợp với yêu cầu của thời đại và bối cảnh đổi mới. Muốn xây dựng được lộ trình một cách khoa học cho quản lí thay đổi trong GD/NT cần triển khai các bước sau : 11  Phân tích tình hình và điều kiện nguồn lực của GD/NT khi khởi xướng hay nhận diện một thay đổi cần tiến hành: có bao nhiêu động lực, có bao nhiêu rào cản...; nhận diện cho được bối cảnh khi triển khai sự thay đổi: Có thời cơ, thách thức nào... (Sử dụng SWOT cho bài toán quản lí cụ thể này)  Xác định đúng thực trạng hiện hành và các nguyên nhân của sự tồn tại của trạng thái đó của GD/NT khi đặt ra yêu cầu của sự thay đổi.Nhận diện đúng và đầy đủ các nội dung và yêu cầu của sự thay đổi định tiến hành tức là định vị được đích đến với những kết quả mong đợi cụ thể. 6 câu hỏi mà người QL sự thay đổi phải tìm cho được câu trả lời khi bắt tay vào “QL sự thay đổi”: 1/ Cái gì cần thay đổi, kết quả mong đợi là cái gì : Cái đích muốn đến khi thực hiện sự thay đổi? 2/Dự báo trạng thái hiện hành của tổ chức và khả năng tiến hành thay đổi thành công : Tình trạng hiện tại của tổ chức là như thế nào (có mặt mạnh, mặt yếu nào); vấn đề định thay đổi có đặc điểm gì, động lực và rào cản ở đơn vị khi đối mặt với sự thay đổi đó? 3/ Khoảng cách hiện hữu giữa 2 trạng thái nêu trên (đặc biệt liên quan đến “vấn đề thay đổi” định triển khai)? 4/Có “động lực cho sự thay đổi” hay “rào cản/phản ứng” khi tiến hành sự thay đổi không, ở mức độ nào (số ít hay đa số, nguyên nhân...) và dự kiến giải pháp tăng động lực, giảm rào cản để thực hiện thay đổi? 5/Điều người QL sự thay đổi mong muốn và khả năng hiện thực hoá sự thay đổi (khả năng của đội ngũ đặc biệt là sự cam kết của lãnh đạo và mọi thành viên đối với sự thay đổi...)? 6/Tính phù hợp và khả năng tận dụng bối cảnh (đặc điểm của bối cảnh, sự ủng hộ của cộng đồng xã hội, điều kiện nguồn lực có thể hỗ trợ cho sự thay đổi) ? 12 Chức năng chính của một người quản lý thay đổi là làm sao để thay đổi đó diễn ra một có cách hiệu quả nhất và ít bị xáo trộn nhất. Người khởi xướng sự thay đổi trong GD có thể là cán bộ quản lí ngành GD, nhưng người đảm đương chức năng này thường là cán bộ quản lí các cơ sở GD. Có thể đưa ra kết luận rằng kết quả của sự thay đổi phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của tổ chức và năng lực của người quản lí tổ chức đó; đặc điểm của “sư thay đổi” và phạm vi của kết quả mong đợi của sự thay đổi III. Kỹ thuật quản lí sự thay đổi trong GD/NT và cụ thể hoá quy trình quản lí thay đổi cho một hoạt động GD 3.1. Kỹ năng nhận thức những nội dung chính của QL thay đổi trong GD/NT a/ Nhận thức được sứ mạng cơ sở GD trong bối cảnh mới Trong bối cảnh cũ, bối cảnh của nền kinh tế tập trung và tuân thủ kế hoạch áp đặt từ trên xuống và sứ mạng của nhà trường là đáp ứng nhu cầu xã hội đồng nghĩa với thực hiện vai trò của một thiết chế giáo dục “của nhà nước, do nhà nước” là chủ yếu. Trong bối cảnh đổi mới, đáp ứng nhu cầu xã hội với nhiều thành phần kinh tế được “cạnh tranh lành mạnh” thì sứ mạng sẽ gắn với mục tiêu đa dạng hơn. Ngành GD nói chung và nhà trường nói riêng phải tạo ra môi trường học tập đa dạng và mềm dẻo để tăng tính thích ứng với kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Nếu trong bối cảnh trước đây nhà trường lấy mục tiêu đáp ứng nhu cầu nhà nước và kinh tế tập thể làm điểm tựa và phát triển chủ yếu dựa vào nguồn lực của nhà nước thì ngày nay mục tiêu đáp ứng nhu cầu của mọi thành phần kinh tế và cá nhân người học là tiêu chí của sự phát triển và huy động mọi nguồn lực cho sự phát triển. b/ Nhận thức đổi mới GD gắn với đổi mới nhà trường Như chúng ta biết triết lí giáo dục trong bối cảnh mới đã có nhiều thay đổi. Khi quản lí sự thay đổi trong GD ở bối cảnh hiện nay cần nhận thức những định 13 hướng cơ bản đã được xác định cho đổi mới GD nói chung và đổi mới nhà trường nói riêng là tập trung vào các vấn đề sau: -Nâng cao chất lượng GD toàn diện, coi trọng GD nhân cách, đạo đức, lối sống cho HS, SV, mở rộng quy mô GD hợp lý. Cần coi trọng cả 3 mặt GD: dạy làm người, dạy chữ, dạy nghề…Làm cho thế hệ trẻ có đủ khả năng và bản lĩnh thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thế giới. …Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể học tập suốt đời. ..Làm tốt việc phân luồng, GD hướng nghiệp.Tổ chức tốt cơ chế phục vụ đào tạo liên thông và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của KT-XH. -Đổi mới, hiện đại hóa chương trình GD, chuyển mạnh mẽ từ Giáo dục theo kiểu khép kín sang tăng cường thích ứng với sự thay đổi của xã hội và đào tạo chuyển từ theo khả năng sang đào tạo theo nhu cầu xã hội….vừa là yêu cầu của nhà nước vừa nhu cầu của ngành GD -Đổi mới GD gắn chặt với đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối với GD-ĐT… hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, đảm bảo sự giám sát của các cơ quan nhà nước, đoàn thể và xã hội…Thực sự coi trọng vai trò của lực lượng nòng cốt cho đổi mới GD và đổi mới nhà trường là đội ngũ nhà giáo và nghiên cứu khoa học GD. c/ Đổi MT-ND-PP-KT/ĐG cho quá trình dạy học là hoạt động thường xuyên - Với mọi nhà trường “Tiếp tục đổi mới phương pháp(PP) dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác cho HS, SV”...coi trọng công tác giáo dục toàn diện song hướng vào năng lực thích ứng và khả năng hội nhập trong bối cảnh thay đổi nhanh và bùng nổ thông tin vừa là yêu cầu cơ bản của một nhà trường vừa là yêu cầu của bối cảnh. - Đổi mới việc kiểm tra đánh giá để định hướng cho đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, phương pháp giáo dục nói chung. Kiểm tra ở mọi bậc học gắn với mức độ đạt được mục tiêu năng lực thực hiện của bậc học,ngành học; sử dụng đa dạng phương thức kiểm tra đánh giá, coi trọng khoa học đo lường kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kỹ năng đã được ban hành. Hai vấn đề nêu trên diễn ra không thể theo phong trào mà phải là hoạt động thường xuyên gắn với sự thay đổi của nhu cầu của xã hội thông qua nhu cầu của người học 14 vì người học học để làm và để thành người thích ứng với một bối cảnh cụ thể đương thời của họ d/ Về huy động nguồn lực cho GD/NT trong bối cảnh mới -Tăng cường nguồn lực cho GD. ..Đảm bảo công bằng xã hội trong GD. Nhà nước sẽ tập trung đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước giảm bớt sự chênh lệch về phát triển GD giữa các vùng miền… là một đặc điểm của phát triển GD của một nước theo định hướng XHCN. -Tăng cường hợp tác quốc tế về GD và đào tạo... Có cơ chế, chính sách thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài cho GD, nhất là lĩnh vực đào tạo ĐH, sau ĐH và dạy nghề; thu hút các nhà giáo, nhà khoa học giỏi nước ngoài tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học đặc biệt ở các cơ sở GDĐH, sau ĐH... là môt đặc điểm của phát triền GD trong xu thế hội nhập 15 Tất cả thay đổi liên quan đến các vấn đề nêu trên có thể sử dụng sơ đồ nguyên tắc sau : 16 Trong lí thuyết quản lí thay đổi thường nêu ra 4 bước đó là : Chuẩn bị cho sự thay đổi; Kế hoạch hoá sự thay đổi; Tiến hành sự thay đổi và cuối cùng là đánh giá, duy trì những kết quả đã đạt được của sự thay đổi và trong mỗi bước lớn có thể chỉ rõ các bước nhỏ hơn và tạo thành “10 bước cụ thể” như sau : Bước 1. Nhận diện sự thay đổi : Xác định tường minh các đặc điểm sự thay đổi mà bạn mong muốn thực hiện. Đánh giá đúng tính phức tạp của sự thay đổi với hiệu ứng đa chiều của sự thay đổi đối với GD và bất cứ hoạt động nào liên quan đến phát triển một nhà trường. Vấn đề ở đây là trước hết người quản lí phải nhận diện được “sự thay đổi” sẽ hoặc phải diễn ra ở tổ chức/đơn vị là gì, nội dung cụ thể của các khía cạnh của sự thay đổi, mục đích của sự thay đổi này là gì, mức độ cần thiết và ảnh hưởng của nó tác động lên hoạt động của tổ chức/đơn vị như thế nào và cách thức triển khai cũng như hiệu quả mà nó đem lại cho tổ chức trong quá trình phát triển trong bối cảnh cụ thể của tổ chức/đơn vị mình. Trong lí thuyết QL sự thay đổi “cái thay đổi” phải là một nội dung cụ thể ví dụ “đổi mới PPDH” hay “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” (XDTHTT-HSTC) có nội dung “thay đổi” cụ thể gắn với “cái thay đổi” chứ không có khái niệm thay đổi chung chung. Trên cơ sở cái cụ thể đó cần chỉ rõ đích đến thông qua nhận diện chính xác các yêu cầu và đích cần đạt (ví dụ cho đổi mới PPDH là thay đổi cách thức chuyển tải ND dạy học sao cho người học có thể tự chiếm lĩnh ND dạy học thông qua điều khiển sư phạm của GV; với XDTHTTHSTC đích đến là thực hiện được 2 mục tiêu, 5 yêu cầu, năm nội dung của THTTHSTC...). Nếu không nhận diện chính xác được “sự thay đổi” thì QL thay đổi đi chệch hướng và có thể không bao giờ đến đích! Bước 2.Chuẩn bị cho thay đổi: làm cho mọi người hiểu đúng mục đích, nội dung sự thay đổi, tránh nhiễu không cần thiết Người QL sau khi đã tự trả lời thấu đáo các câu hỏi như đã trình bày ở trên và bảo đảm người dưới quyền cũng hiểu thấu đáo vấn đề như vậy để tránh các nhiễu 17 không cần thiết lên việc triển khai sự thay đổi và gây khó khăn cho việc thực hiện. …Các vấn đề chung nhất có thể gặp cần lưu ý trong bước này là : (i) Cản trở về cán bộ/ nhân lực có khả năng thực hiện được sự thay đổ do tính bảo thủ và sức ỳ quá lớn. (ii) Thiếu các hệ thống thông tin và nguồn lực tối thiểu cho sự thay đổi. (iii) Thiếu kinh nghiệm/chuyên môn quản lí “cái mới” hay thiếu tính đồng bộ trong nhận thức dẫn đến việc triển khai khó khăn. Điều quan trọng là người quản lí phải nhận diện thói quen khó thay đổi hay sức ỳ mà nhân viên mình đang có, đồng thời biết phân tích tâm lí hay nắm bắt các trạng thái tâm lí của nhân viên trong đơn vị khi thực hiện sự thay đổi để hoá giải chúng khi tiến hành sự thay đổi: sức ỳ và thói quen không phải dễ dàng khắc phục, cần phải có biện pháp và thời gian. Cuối cùng, và rất quan trọng cần phải nói đến về thời gian và chi phí cho việc thực hiện thay đổi : mọi sự thay đổi nghiêm túc luôn luôn là tốn kém; mặc dù không phải bao giờ có nhiều tiền đều có thể thực hiện được sự thay đổi như mong muốn nếu không giải quyết tốt bài toán lợi ích trong quá trình triển khai “sự thay đổi”. Cần tạo bầu không khí thân thiện cho sự thay đổi diễn ra; tạo niềm tin cho đội ngũ rằng nếu đồng lòng, cùng quyết tâm chúng ta có thể thực hiện được sự thay đổi cần thiết! Bước chuẩn bị cho sự thay đổi thực chất là giai đoạn đầu của “thời kỳ quá độ” vì vậy có tính động trong các quyết sách. Để làm tốt công đoạn này cần thực hiện một hoạt động quan trọng goi là “thu thập dữ liệu” Bước 3. Thu thập số liệu , dữ liệu Cần có đầy đủ thông tin về “sự thay đổi”: Phân tích ”SWOT” (Mặt mạnh/Yếu của tổ chức; Thời cơ/Thách thức của bối cảnh!) và xác định trạng thái hiện hành của tổ chức/đơn vị mà mình QL (về văn hoá của tổ chức, về sự sẵn sàng đón nhận sự thay đổi của đội ngũ, về điều kiện nguồn lực…) và bối cảnh mà tổ chức mình thực hiện thay đổi ! 18 Khi phân tích SWOT(S-Mạnh; W-Yếu của đơn vị/O- thời cơ; T-Thách thức từ bối cảnh) thì SW được gọi là yếu tố bên trong của tổ chức; OT được coi là yếu tố bên ngoài từ bối cảnh, môi trường. S chính là lợi thế của tổ chức; W chính là “yếu thế” của tổ chức; O là thời cơ, cơ hội đang tồn tại từ bối cảnh, môi trường đối với tổ chức mình; T là nguy cơ, thách thức, trở ngại tổ chức có thể phải đối mặt. Tất cả yếu tố trên có tính “động”, tương đối trong một thời điểm xác định và cơ sở dữ liệu phải là tập hợp các chỉ số liên quan đến các yếu tố của SWOT. Khi phân tích SWOT cần quan tâm đến cặp SO; WO; ST; WT để tìm ra các “chiến lược”hay các “dữ kiện” cần thiết cho dự báo. Về kỹ thuật phân tích SWOT có 3 bước cơ bản lớn : Bước I: nhận diện các yếu tố của SWOT: - 1 : Liệt kê những mặt mạnh mà tổ chức mình đang có - 2 : Liệt kê những mặt yếu/hạn chế mà tổ chức mình đang có - 3 : Liệt kê các yêu tố có tính thời cơ đang diễn ra liên quan đến tổ chức của mình - 4 : Liệt kê những thách thức mà môi trường, bối cách đang tạo ra đối với tổ chức của mình Bước II: Lập matrận với Cột là Mạnh/Yếu; hàng là thời cơ/ thách thức Bước III: Cho các yếu tố “cột” như mạnh-yếu giao thoa với yếu tố hàng như Thời cơ-thách thức để tìm được các biện pháp QL tận dụng mặt mạnh và thời cơ để hạn chế mặt yếu và vượt qua thách thức đối với tổ chức/đơn vị mình Lưu ý rằng phân tích SWOT khi hoạch định chiến lược có tính “vĩ mô” thì gắn với tâm nhìn dài hạn; còn phân tích SWOT cho bài toán của QL sự thay đổi có tính “vi mô”hướng vào các nội dung thay đổi cụ thể (nhận diện Mạnh-Yếu; Thời cơ-Thách thức đối với cái định thay đổi). Chuyển từ “trạng thái cũ” sang “trạng thái mới” cần phải xây dựng được “cơ sở dữ liệu” bằng cách tập hợp các dữ kiện trước khi thay đổi hoặc in ấn các kĩ thuật/kinh nghiệm thành công của các nơi đã thực hiện sự thay đổi tương tự. Kiểm tra nguồn lực : Nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin liên quan đến vấn đề (ví dụ cho đổi mới PPDH là thông tin về năng lực SP của đội ngũ GV, thực trạng dạy học của đơn vị mình...) định thay đổi. Quá trình thu thập thông tin cần đơn giản và rõ ràng vì mục đích của nó hoặc hỗ trợ nó bằng các thông tin thu 19 thập trong giai đoạn sau. Thay đổi là một quá trình nên thu thập dữ liệu cũng bám sát lộ trình theo các giai đoạn. Bước 4.Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ “sự thay đổi” Yêú tố hỗ trợ lớn nhất khi tiến hành một thay đổi nào đó đối với nhà trường là sự đồng thuận của những người liên đới; để có sự đồng thuận này cần làm tốt công tác truyền thông (cung cấp thông tin và tuyên truyền cho mọi người liên đới thấy sự cần thiết và lợi ích của sự thay đổi...).Khi thực hiện sự thay đổi có thể gặp những phản ứng hoặc không chấp nhận của một số nhân viên; người QL phải tạo “văn hoá thích ứng” cho đội ngũ và phải xây dựng đơn vị mình thành tổ chức biết học hỏi. Theo lí thuyết QL hiện đại một tổ chức có các đặc điểm sau thì tổ chức đó được gọi là “tổ chức biết học hỏi”: - Cơ cấu tổ chức theo mô hình mạng lưới có nghĩa là các bộ phận/cá nhân trong tổ chức được phân quyền rộng rãi - Lãnh đạo/quản lí theo tư tưởng công khai, dân chủ hoá - Văn hoá tổ chức mạnh nghĩa là ở đó mọi người đối xử với nhau đầy tình thương và trách nhiệm đồng thời mọi người đều thấm nhuần chức năng nhiệm vụ của bản thân và tự nguyện, tự giác thực hiện Về xây dựng tổ chức thành tổ chức biết học hỏi cũng trải qua 3 bước : 1/ Phân tích trạng thái của tổ chức hiện hành (chủ yếu về văn hoá TC) 2/ Đưa các đặc điểm của một “tổ chức biết học hỏi”nêu trên vào tổ chức mình. 3/ Phát triển và đi đến khảng định tổ chức của mình đã trở thành tổ chức biết học hỏi với đầy đủ các đặc trưng của nó và phát huy tác dụng trong thực hiện sứ mạng của đơn vị Khi quản lí sự thay đổi người QL có thể phải chấp nhận cho nhân viên “vấp ngã để bớt dại” bởi vì cái mới đòi hỏi sự “trả giá” nhất định; không duy ý chí : không phải 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng