Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm ruột trên gà thịt và hiệu quả điều trị tại tr...

Tài liệu Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm ruột trên gà thịt và hiệu quả điều trị tại trại chăn nuôi mavin, hòa bình

.PDF
66
1
136

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ TRẦN THỊ HẠNH TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH VIÊM RUỘT TRÊN GÀ THỊT VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI MAVIN, HÕA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Thú Y NGƢỜI HƢỚNG DẪN: THS. ĐỖ THỊ PHƢƠNG THẢO Phú Thọ, 2020 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Hùng Vương cũng như thời gian em thực tập khóa luận tốt nghiệp tại trại gà Công Ty Mavin, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Nông-Lâm-Ngư và các cô, các chú, các anh chị tại trại gà Mavin. Đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban chủ nhiệm lớp K14 Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã đào tạo và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Ban lãnh đạo Công Ty, cùng toàn thể cán bộ, công nhân Trại Gà Mavin đã tạo mọi điều kiện tốt nhất và giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Cô giáo Đỗ Thị Phương Thảo, đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận này. Chú Vũ Quang Hợp quản lý Trại Gà Mavin là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho cháu thực tập tại Trại Gà. Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới bố mẹ, những người thân trong gia đình và bạn bè cùng tập thể lớp K14 Thú y đã quan tâm, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Phú Thọ, ngày 20 tháng 5 năm 2021 Giảng viên hƣớng dẫn Sinh viên Trần Thị Hạnh ii MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề......................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................ 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................... 2 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................... 3 2.1.1. Hệ thống vi sinh vật trong đƣờng tiêu hoá của gà ........................................ 3 2.1.2. Tổng quan về vi khuẩn E. coli và bệnh do vi khuẩn này gây ra ................... 4 2.1.3. Tổng quan về vi khuẩn Samonella .............................................................. 14 2.1.4. Tổng quan về vi khuẩn Clostridium perfringens và bệnh do vi khuẩn này gây ra ..................................................................................................................... 19 2.1.5. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm ruột trong và ngoài nƣớc..……………25 2.2. Tổng quan về cơ sở thực tập .......................................................................... 26 2.2.1. Vài nét về cơ sở thực tập ............................................................................. 26 2.2.2. Công tác chăn nuôi của trại………………………………………….......28 2.2.3. Công tác thú y của trại ................................................................................ 29 2.3. Giới thiệu về giống gà Sasso nuôi tại trang trại ............................................. 33 2.3.1. Nguồn gốc ................................................................................................... 33 2.3.2. Đặc điểm và tính năng sản suất của gà Sasso ............................................. 33 PHẦN 336 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 36 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 36 3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 36 3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 36 3.4. Chỉ tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 36 iii 3.4.1. Tỷ lệ mắc một số bệnh gây viêm ruột trên gà thịt qua chẩn đoán lâm sàng36 3.4.2. Tỷ lệ chết và bệnh tích của gà thịt mắc các bệnh viêm ruột qua chẩn đoán lâm sàng ................................................................................................................. 38 3.4.3. Chẩn đoán phân biệt bệnh viêm ruột hoại tử do clostridium perfringens trên gà thịt ở phòng thí nghiệm ............................................................................. 41 3.4.4. Hiệu quả của các phác đồ điều trị bệnh viêm ruột ghép tại trại gà Mavin . 47 3.5. Xử lý số liệu ................................................................................................... 48 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 49 4.1. Tỷ lệ mắc một số bệnh gây viêm ruột trên gà thịt qua chẩn đoán lâm sàng .. 49 4.2. Tỷ lệ chết và bệnh tích của gà thịt mắc các bệnh viêm ruột qua chẩn đoán lâm sàng ....................................................................................................................... 53 4.3. Chẩn đoán phân biệt bệnh viêm ruột hoại tử do clostridium perfringens trên gà thịt ở phòng thí nghiệm .................................................................................... 55 4.4. Hiệu quả của các phác đồ điều trị bệnh viêm ruột ghép tại trại gà Mavin .... 55 PHẦN 5 .KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 57 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 57 5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 57 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bệnh do vi khuẩn Clostridium gây ra ở ngƣời và động vật ................. 20 Bảng 2.2. Điều kiện nuôi cấy thích hợp của vi khuẩn Cl.perfringens .................. 23 Bảng 2.3. Mức độ dinh dƣỡng theo từng giai đoạn nuôi gà thịt của giống SA31 28 Bảng 2.4. Nhiệt độ chuồng nuôi gà thịt ................................................................ 28 Bảng 2.5. Lịch tiêm phòng vaccine của công ty Mavin........................................ 32 Bảng 3.1. Phân biệt triệu chứng lâm sàng của 1 số bệnh gây viêm ruột trên gà .. 37 Bảng 3.2. Chẩn đoán phân biệt bệnh tích một số bệnh gây viêm ruột ở gà.............. 39 Bảng 3.3 Một số đặc tính sinh hóa của vi khuẩn C. perfringens .......................... 43 Bảng 3.4 Phác đồ điều trị cho gà thịt bị viêm ruột ghép tại trại gà Ngọc Lƣơng . 47 Bảng 4.1. Tỷ lệ gà mắc một số bệnh gây viêm ruột từ 2017-10/2020 (%) ........... 49 Bảng 4.2. Tỷ lệ gà mắc bệnh dựa vào chẩn đoán lâm sàng qua triệu chứng một số bệnh gây viêm ruột trên gà ............................................................................... 50 Bảng 4.3. Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng ở một số bệnh gây viêm ruột .............. 51 Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc qua chẩn đoán lâm sàng một số bệnh gây viêm ruột theo tuổi gà tại trại Ngọc Lƣơng ................................................................................... 52 Bảng 4.5. Tỷ lệ chết của gà mắc bệnh chẩn đoán qua bệnh tích lâm sàng ............... 53 Bảng 4.6. Bệnh tích và tỷ lệ bệnh tích của gà bệnh ................................................. 54 Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột hoại tử do C. perfringens ở gà ở các tuổi qua chẩn đoán vi khuẩn học .................................................................................. 55 Bảng 4.8. Hiệu quả của các phác đồ điều trị bệnh viêm ruột ghép tại trại gà Ngọc Lƣơng........................................................................................................... 56 v DANH MỤC VIẾT TẮT C.perfringens Clostridium Perfringens CĐ Chẩn đoán CP Cổ phần Cs Cộng sự CT Cầu trùng E. coli Escherichia coli HTX Hợp tác xã VR Viêm ruột vi TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên tác giả: Trần Thị Hạnh MSV: 165D300050 Tên đề tài: Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm ruột trên gà thịt và hiệu quả điều trị tại trại chăn nuôi Mavin, Hòa Bình Địa điểm nghiên cứu: tại trang trại chăn nuôi của công ty Mavin ở Ngọc Lƣơng – Yên Thủy – Hòa Bình Chuyên ngành: Thú y Tên cơ sở đào tạo: Đại học Hùng Vƣơng Mục đích nghiên cứu: Xác định đƣợc triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh và tỷ lệ mắc qua chẩn đoán lâm sàng; đánh giá đƣợc hiệu quả của phác đồ điều trị tại trại Mavin. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để xác định đƣợc tỉ lệ gà mắc bệnh viêm ruột và đánh giá đƣợc hiệu quả của phác đồ điều trị tại trại thì chúng tôi tiến hành điều tra bằng các phƣơng pháp sau: quan sát, thống kê; phƣơng pháp mổ khám; phƣơng pháp xử lý số liệu. Kết quả và kết luận: Chúng tôi tiến hành theo dõi 7000 gà thì có 1515 gà có biểu hiện nhiễm bệnh, tiến hành cách ly và theo dõi. Qua nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể và biện pháp phòng trị bệnh viêm ruột ở gà cho thấy: Gà mọi lứa tuổi đều có thể mắc viêm ruột do C.perfringens nhƣng mắc cao nhất là ở giai đoạn < 28 ngày tuổi (42,67%), thấp nhất ở giai đoạn > 56 ngày tuổi (18,66%). Dựa vào chẩn đoán qua triệu chứng lâm sàng thì tỷ lệ mắc viêm ruột do C.perfringens là cao nhất (10,71%) và tỷ lệ mắc viêm ruột do cầu trùng là thấp nhất (4,29%). Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là: gà giảm ăn, ủ rũ, xù lông (100%); mào nhợt nhạt (53,33%); tiêu chảy (94,67%); sốt cao uống nhiều nƣớc (70,67%); tỉ lệ gà có triệu chứng run rẩy, đầy hơi (13,04% - 14,13%). Qua quá trình nghiên cứu và điều trị bệnh viêm ruột (ghép cầu trùng) bằng phác đồ điều trị của trại cho thấy hiệu quả cao: tỷ lệ khỏi bệnh sau điều trị là 95,65%; tỷ lệ tái phát sau 5 ngày là 3,57%; sau 10 ngày gà khỏi bệnh 100% không tái phát lại. vii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nông nghiệp nƣớc ta giữ một vị trí hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế quốc dân, nền nông nghiệp nƣớc ta đang phát triển mạnh với 80% dân số sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Cùng với trồng trọt ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng đang trên đà phát triển và dần trở thành ngành chính trong nền kinh tế nông nghiệp, cung cấp thực phẩm cho ngƣời dân, giúp cho ngƣời dân tăng thu nhập, giải quyết đƣợc nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trong nông nghiệp, chăn nuôi gà trƣớc đây chỉ là hình thức thả vƣờn, tận dụng thực hiện trên quy mô hộ gia đình thì nay đã theo hình thức công nghiệp cao, có khả năng đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu về trứng và thịt. Với sự phát triển nhanh chóng ngành chăn nuôi gà cũng đứng trƣớc những khó khăn to lớn của vấn đề dịch bệnh đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lƣợng chăn nuôi, tăng cƣờng khả năng phòng và chống dịch bệnh. Bởi dịch bệnh là nguyên nhân chủ yếu gây thiệt hại kinh tế trong ngành chăn nuôi, ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm do virus có mức độ nguy hiểm lớn nhƣ: cúm gia cầm, Newcastle, marek… thì những bệnh do vi khuẩn cũng gây nên những thiệt hại không nhỏ. Đặc biệt là bệnh Viêm ruột vì bệnh thƣờng bắt đầu đột ngột với một sự gia tăng mạnh về tỷ lệ chết. Viêm ruột trên gà có rất nhiều nguyên nhân: viêm ruột hoại tử ( do Clostridium), viêm ruột do Ecoli và viêm ruột do Samonella. Nếu không để ý kĩ sẽ dễ nhầm lẫn các dạng viêm ruột với nhau dẫn đến điều trị không đúng gây ra hậu quả nghiêm trọng. Bệnh viêm ruột thƣờng xảy ra ở các trại chăn nuôi gà thịt khi có sự thay đổi hệ vi sinh vật đƣờng ruột hoặc tổn thƣơng niêm mạc ruột( có thể do cầu trùng, độc tố nấm mốc, ecoli, salmonella…). Việc ngƣng sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi hiện nay (Cooper, 2007) và tăng kháng thuốc của cầu trùng cũng làm tăng nguy cơ bệnh viêm. Bệnh gây thiệt hại rất lớn cho chăn nuôi vì tỷ lệ chết khá cao, giảm năng suất và tốn chi phí điều trị. Để hạn chế đƣợc dịch bệnh cần phải có những nghiên cứu sâu rộng về đặc điểm của bệnh cũng nhƣ cách phòng chống. Đồng thời phải có sự phối hợp giải quyết nhiều khâu, từ những ngƣời chăn nuôi đến những ngƣời làm công tác thú y… mở rộng các chƣơng trình phòng chống dịch và phát triển hệ thống theo dõi, 1 báo cáo về dịch bệnh. Tại xã Ngọc Lƣơng, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình chăn nuôi ngày càng phát triển mạnh đặc biệt với sự đầu tƣ của Công ty Mavin thì mô hình chăn nuôi gà thịt theo hƣớng công nghiệp đang ngày càng đƣợc nhân rộng với nhiều giống gà đƣợc đƣa vào chăn nuôi nhƣ gà Sasso, Lạc thủy, mía,... Cùng với sự phát triển của chăn nuôi, nguy cơ xảy ra dịch bệnh kể trên cũng tăng theo cơ cấu đàn gây ra những thiệt hại to lớn cho ngƣời chăn nuôi nói riêng và ngành chăn nuôi gà nói chung . Trƣớc thực tế đó trong thời gian thực tập tại trang trại chăn nuôi gà của Mavin, dƣới sự hƣớng dẫn của Ths. Đỗ Thị Phƣơng Thảo và các kỹ thuật viên của trang trại, em đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm ruột trên gà thịt và hiệu quả điều trị tại trại chăn nuôi Mavin, Hòa Bình”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu tình hình mắc bệnh viêm ruột của trại trong những năm gần đây - Xác định đƣợc triệu chứng lâm sàng của đàn gà mắc bệnh viêm ruột - Nắm đƣợc quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng, vệ sinh phòng bệnh của trại - Nắm đƣợc các biện pháp can thiệp khi có bệnh dịch xảy ra và hiệu quả khi can thiệp tại trại chăn nuôi Mavin, Hòa Bình 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần cung cấp thông tin khoa học về bệnh viêm ruột trên gà thịt ở trại chăn nuôi Mavin. Kết quả của đề tài góp phần bổ sung thêm các tài liệu khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn Đề tài góp phần làm rõ về triệu chứng bệnh viêm ruột trên gà giúp ngƣời chăn nuôi dễ dàng nhận biết và có biện pháp can thiệp kịp thời, giảm thiểu tỷ lệ gà chết do mắc bệnh viêm ruột, nâng cao hiệu quả chăn nuôi tại trại chăn nuôi Mavin. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Hệ thống vi sinh vật trong đường tiêu hoá của gà Thông thƣờng khi gà mới nở ra cho đến 24 giờ thì không có vi sinh vật trong đƣờng tiêu hóa, nhƣng khi gà tiếp xúc với môi trƣờng bên ngoài nhƣ thức ăn, nƣớc uống, không khí… thì vi sinh vật bắt đầu xâm nhập vào hệ tiêu hóa của gà. Số lƣợng vi sinh vật nhƣ Ecoli, cầu trực khuẩn và các vi sinh vật khác tăng lên rất nhanh trong tá tràng và manh tràng. Vài giờ sau khi ăn đã tìm thấy vi khuẩn Lactobacillus trong đƣờng tiêu hóa, đến 3 ngày tuổi thì số lƣợng các vi khuẩn này tăng lên rất nhanh. Bình thƣờng trong hệ tiêu hóa của gà có trạng thái cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn gây bệnh, khi gặp các yếu tố bất lợi nhƣ stress ( vận chuyển, thay đổi thức ăn đột ngột, quá nóng hoặc quá lạnh, gà đẻ đang ở giai đoạn đẻ nhiều…) làm giảm sức đề kháng của cơ thể, phá vỡ sự cân bằng, các vi khuẩn gây bệnh tăng nhanh về số lƣợng và độc lực và gây bệnh cho gà. Ngoài yếu tố stress do tiểu khí hậu chuồng nuôi bị ô nhiễm nặng làm cho mầm bệnh phát triển mạnh, thông qua thức ăn, nƣớc uống, không khí… vào đƣờng tiêu hóa của gà và gây bệnh, môi trƣờng bị ô nhiễm cũng làm cho nồng độ các khí độc NH3 và H2S tăng cao trong thời gian dài, làm sức đề kháng cơ thể gà giảm, là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn có hại gây bệnh. Khí Amoniac sinh ra do sự biến đổi của axit uric có trong phân gà dƣới sự tác động của vi khuẩn Bacteria trong vật liệu lót nền, nồng độ khí ammoniac lớn hơn 20 ppm có thể kích thích niêm mạc phế quản của gà và dễ gây ra: - Bệnh đƣờng hô hấp nhƣ: ND, CRD, IB… - Tạo cho E.coli tăng lên tới mức gây viêm túi khí. - Gà chậm lớn, chỉ số tiêu tốn thức ăn (FCR) tăng. - Viêm mắt gà. Nồng độ Amoniac và H2S cao sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới chỉ tiêu kỹ thuật cũng nhƣ chỉ tiêu kinh tế của gà đẻ. Từ những nguyên nhân gây dẫn đến hiện tƣợng loạn khuẩn ở đƣờng ruột gà, dẫn đến ỉa chảy. 3 Các biện pháp hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh: - Vệ sinh môi trƣờng nuôi sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, kín về mùa đông, tránh gió lùa, vệ sinh thức ăn, nƣớc uống, điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. - Không thay đổi khẩu phần ăn và phƣơng thức cho ăn đột ngột. - Tăng cƣờng sức đề kháng cho gà bằng cách thƣờng xuyên bổ sung các vitamin, axit amin, khoáng… cần thiết phù hợp. - Sử dụng kháng sinh để điều trị. - Tăng cƣờng tiêu hóa bằng cách bổ sung các men có chứa các enzym tiêu hóa hoặc các men vi sinh có chứa Lactobacillus. - Sử dụng một số chế phẩm sinh học có lợi cho đƣờng tiêu hóa, ức chế vi khuẩn gây bệnh, tạo điều kiện thuận lợi tối ƣu cho vi khuẩn có lợi phát triển. 2.1.2. Tổng quan về vi khuẩn E. coli và bệnh do vi khuẩn này gây ra 2.1.2.1. Đặc tính của vi khuẩn E. coli *Lịch sử vi khuẩn E. coli Vi khuẩn E. coli đƣợc mô tả lần đầu tiên vào năm 1885, do một Bác sĩ nhi khoa tên là Theodor Escherich ngƣời Đức, đƣợc xem là nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở ngƣời và động vật và đƣợc tìm thấy từ trong tã lót của trẻ em, sau đó đƣợc công bố với tên gọi đầu tiên là Bacterium coli commune (Levine, 1987). Vi khuẩn E. coli thƣờng xuất hiện rất sớm ở đƣờng ruột ngƣời và động vật sơ sinh (sau khi đẻ 2 giờ). Chúng thƣờng ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay ruột non. Trong nhiều trƣờng hợp còn tìm thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận khác trong cơ thể (Nguyễn Nhƣ Thanh và ctv, 1997). * Tính gây bệnh Hầu hết các loài động vật đều mẫn cảm với bệnh: các loài gia súc, gia cầm, chim muông, loài bò sát, đều có thể nhiễm vi khuẩn E. coli. Chúng bị nhiễm bệnh bằng nhiều con đƣờng khác nhau, nhƣng chủ yếu là đƣờng tiêu hóa (Đào Trọng Đạt và ctv, 2001). Vi khuẩn E. coli có sẵn trong ruột động vật nhƣng chỉ tác động gây bệnh khi sức đề kháng của con vật bị giảm sút (do chăm sóc, nuôi dƣỡng, do cảm lạnh hoặc cảm nắng). (Nguyễn Nhƣ Thanh và ctv, 1997). 4 Bệnh do trực khuẩn E. coli gây ra có thể xảy ra nhƣ một bệnh truyền nhiễm kế phát trên cơ sở thiếu vitamin và mắc các bệnh virus và ký sinh trùng (Nguyễn Nhƣ Thanh và ctv, 1997). Vi khuẩn E. coli thƣờng gây bệnh cho súc vật mới đẻ từ 2 – 3 ngày hoặc 4 - 8 ngày (Nguyễn Nhƣ Thanh và ctv, 1997). Ngƣời ta thƣờng gọi Colibacillosis là một bệnh đƣờng ruột của ngựa, bê, cừu, heo và gia cầm non do E. coli gây ra (Nguyễn Nhƣ Thanh và ctv, 1997). Cần biết rằng chủng E. coli gây bệnh sau khi duy trì một thời gian trong một cơ sở chăn nuôi sẽ đƣợc thay thế bằng một loại E. coli gây bệnh khác (Nguyễn Nhƣ Thanh và ctv, 1997). Ở ngƣời, đặc biệt là trẻ em dƣới một tuổi vi khuẩn có thể gây viêm dạ dày ruột và gây nhiễm độc, viêm túi mật, bàng quang, đƣờng niệu sinh dục và viêm não, đôi khi gây nhiễm trùng huyết trầm trọng (Nguyễn Nhƣ Thanh và ctv, 1997). * Căn bệnh học của Vi khuẩn E. coli Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là vi khuẩn hình que gram âm, không sinh bào tử vi khuẩn có thể tăng trƣởng trong môi trƣờng hiếu khí và yếm khí. Vi khuẩn đƣợc phân lập từ gia cầm bệnh vào năm (1894) do Lignieres. Vi khuẩn tác động gây bệnh khi gia cầm suy giảm hệ miễn dịch nhƣ stress do vận chuyển, thời tiết, suy yếu do mắc các bệnh nhiễm khuẩn khác. * Hình thái học E. coli là một trực khẩn hình que ngắn có kích thƣớc 1,1-1,5x2-6 m (W0lfgang B, 1988). Hầu hết các strain di động và có vành lông rung. Hình thái khuẩn lạc: E. coli phát triển trong môi trƣờng dinh dƣỡng có nhiệt độ 18 - 440C. Trên môi trƣờng thạch ủ trong 24 giờ 370C, khuẩn lạc thấp, lồi, mịn và không có màu sắc, khuẩn lạc màu hồng sáng có viền khi cấy vào môi trƣờng thạch MC 7 (MacConkey). Có tím ánh kim khi cấy trên môi trƣờng thạch EMB (Cosin-methylen blue agar) và màu vàng trên môi trƣờng thạch terito 1 7. Khuẩn lạc thƣờng có đƣờng kính 1 - 3mm có cấu trúc hạt và bờ rìa. 5 * Đặc tính nuôi cấy E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trƣờng nuôi cấy thông thƣờng. Một số chủng có thể phát triển đƣợc ở các môi trƣờng tổng hợp đơn giản nên ngƣời ta đã chọn chúng làm mẫu để nghiên cứu về sinh vật học. E. coli là trực khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện có thể sinh trƣởng ở nhiệt độ từ 5 - 400C, nhiệt độ thích hợp là 370C, pH thích hợp là 7,2 - 7,4, có thể phát triển đƣợc ở pH từ 5,5 - 8 (Michael et al., 1984). - Môi trƣờng thạch dinh dƣỡng: sau 24 giờ ở 370C hình thành khuẩn lạc tròn, bóng ƣớt, không trong suốt màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đƣờng kính 1 3mm. Thời gian ủ kéo dài thì khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc lan rộng ra. Chúng ta có thể quan sát thấy cả khuẩn lạc khô nhăn (dạng R) và dạng trơn, bóng (dạng S) (Barnes et al., 1994). - Nƣớc thịt: phát triển tốt, môi trƣờng rất đục, có cặn màu tro nhạt, lắng xuống đáy, đôi khi có màng màu xám nhạt trên mặt môi trƣờng, môi trƣờng có mùi phân thối. - Trong môi trƣờng Mueller Kauffman và môi trƣờng malaschite green E. coli không mọc. - Môi trƣờng Vinson Blai: E. coli bị ức chế (Nguyễn Nhƣ Thanh et al, 1997). - Môi trƣờng Endo: E. coli có khuẩn lạc màu đỏ ánh kim, bờ tròn đều, đƣờng kính 0,5mm. - Môi trƣờng EMB: E. coli có khuẩn lạc màu tím ánh kim đƣờng kính 0,5mm. - Môi trƣờng thạch MacConkey: khuẩn lạc E. coli tròn, không nhày, có màu đỏ hoặc hồng, có viền mờ của muối mật kết tủa (MacConkey, 1905). - Môi trƣờng DA (Desoxycholate Agar): E. coli có khuẩn lạc có màu, dẹt, tròn và khô đƣờng kính 0,5mm (Lê Đình Hùng, 1997). *Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn E. coli Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại đƣờng glucose, fructose, levulose, xylose, rammose, mannitol, lactose. Có thể lên men hoặc không lên men các loại đƣờng saccharose, rafinose, xalixin, esculin, dunxit, glyxerol. 6 Không lên men dextrin, amidon, glycogen, inosit, -metylglucosit (Nguyễn Vĩnh Phƣớc, 1977). Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi và acid trong glucose, maltose, mannitol, xylose, glycerol, sorbitol, và arabinose nhƣng không trong dextrin, starch, hoặc nositol. E. coli 8 sản sinh indole, phản ứng dƣơng tính methyl red và khử nitrat thành nitrit. Phản ứng Voges Proskauer và oxidase âm tính. Hydrogen sulfide thì không sản sinh trong môi trƣờng Kligler’s iron. Vi khuẩn không mọc trong môi trƣờng có sự hiện diện của potassium cyanide, hydrolyze urea (urease âm tính), gelatin lỏng hoặc phát triển trong môi trƣờng citrate. Kiểm tra sinh hóa có thể dùng phân biệt vi khuẩn E. coli từ các loài Escherichia và vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae. Vi khuẩn E. coli phân lập từ gia cầm có đặc tính sinh hóa tƣơng tự từ các nguồn khác (Nguyễn Đức Hiền, 2009). Bảng 2. Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn E. coli (Nguyễn Đức Hiền, 2009) * Sức đề kháng Vi khuẩn E. coli không chịu đƣợc nhiệt độ cao. Nhiệt độ tối thiểu là 8 150C, tối ƣu trong khoảng 20 - 450C, tối đa vi khuẩn E. coli có thể sống đƣợc trong khoảng 40 - 500C. Ở 600C E. coli chết trong vòng 15 phút và chết ngay ở 1000C. Trong môi trƣờng đất, nƣớc E. coli có thể lƣu tồn trong vài tháng. Các chất sát trùng nhƣ Formol, vôi, NaOH, phenol, acid fenic với nồng độ thƣờng đều tiêu diệt đƣợc E. coli (Phan Trung Nghĩa, 2002). Vi khuẩn E. coli cũng nhƣ những loại vi khuẩn không sinh nha bào khác E. coli không chịu đƣợc nhiệt độ cao. Nhiệt độ 60 – 700C, trong 30 giây đến 2 phút bất hoạt một phần vi khuẩn. E. coli sống sót trong nhiệt độ lạnh và sự đóng băng, ở 40C vi khuẩn có thể sống đến 22 tuần. Bị ức chế khi pH < 4,5 và pH > 9. Muối 8,5% sẽ ngăn ngừa sự tăng trƣởng nhƣng không bất hoạt vi khuẩn. Ở môi trƣờng bên ngoài, các chủng E. coli độc có thể tồn tại đến 4 tháng. (Nguyễn Nhƣ Thanh, 1997) * Cấu trúc kháng nguyên Theo Kauffman (1947) ngƣời đầu tiên khám phá ra kiểu huyết thanh dựa trên 3 loại kháng nguyên của E. coli là: kháng nguyên O (Somatic), kháng nguyên H (Flagellar) và kháng nguyên K (Capsular). 7 - Kháng nguyên O Kháng nguyên O (kháng nguyên thân, kháng nguyên bề mặt) là kháng nguyên của vách tế bào, cấu tạo bởi polysaccharide. Nó đƣợc tìm thấy trên các khuẩn lạc dạng S và chịu đƣợc nhiệt độ ở 1000C trong 2 giờ (Woodward và ctv, 1990). Phần lớn E. coli có kháng nguyên K phủ kín kháng nguyên O nên khi còn sống vi khuẩn không gây ngƣng kết với kháng nguyên O tƣơng ứng. Mỗi chủng vi khuẩn có một kháng nguyên O riêng, chúng có yếu tố khác nhau ghi bằng số I, II, III, IV (Nguyễn Nhƣ Thanh và ctv, 1997). Có trên 170 loại kháng nguyên O đã đƣợc biết đến (Bertschinger, 1992). - Kháng nguyên H Kháng nguyên H (kháng nguyên lông) là kháng nguyên kém chịu nhiệt đƣợc cấu tạo bởi protein. Ở 1000C trong 2 giờ 30 phút tính kháng nguyên, khả năng ngƣng kết của kháng nguyên đều bị hủy. Các nhóm kháng nguyên O khác nhau của vi khuẩn E. coli đều có một loại kháng nguyên H. Kháng nguyên H có 55 loại đã đƣợc xác định (H1 – H56, không có H50) - Kháng nguyên K Kháng nguyên K (kháng nguyên vỏ, kháng nguyên màng tế bào) đƣợc cấu tạo bởi polysaccharide hoặc protein. Loại này chỉ có ở một số ít vi khuẩn đƣờng ruột. Kháng nguyên K đƣợc chia làm 3 loại ký hiệu: L, A và B (Woodward và ctv, 1990). + Kháng nguyên L: không chịu đƣợc nhiệt, bị phá hủy khi đun ở 1000C trong vòng 1 giờ kháng nguyên mất khả năng ngƣng kết, kết tủa và không giữ đƣợc tính kháng nguyên (Đào Trọng Đạt, và ctv, 1999). Kháng nguyên L ngăn không cho hiện tƣợng ngƣng kết O của vi khuẩn sống xảy ra (Nguyễn Nhƣ Thanh và ctv, 1997). + Kháng nguyên A: chịu đƣợc nhiệt tốt, không bị bất hoạt ở 1210C trong 2 giờ 30 phút nên vẫn giữ đƣợc khả năng ngƣng kết và tính kháng nguyên vẫn còn (Woodward và ctv, 1990). + Kháng nguyên B: gồm nhiều thành phần B1, B2, B3, B4 và B5. Kháng nguyên B cũng ngăn không cho ngƣng kết O của vi khuẩn sống xảy ra, đun 8 1000C trong 1 giờ kháng nguyên này bị phá hủy một phần (Nguyễn Nhƣ Thanh và ctv, 1997). Kháng nguyên F (Fimbriae - kháng nguyên pili): ngoài lông ra ở nhiều vi khuẩn gram âm nói chung và vi khuẩn E. coli nói riêng còn có những bộ phận khác hình sợi gọi là pili. pili vi khuẩn có bản chất là protein bao phủ trên toàn bộ bề mặt tế bào vi khuẩn. Dƣới kính hiển vi điện tử, chúng có hình ảnh giống một chiếc áo lông bao bọc xung quanh vi khuẩn. Pili vi khuẩn đƣờng ruột khác lông ở chỗ nó cứng hơn, không lƣợn sóng và không liên quan đến chuyển động. Trƣớc đây ký hiệu là K (K88, K99), nay đổi là F nhƣ: F4 = K88, F5 = K99, F41,… + Kháng nguyên F4 (K88): Kháng nguyên F4 có khả năng gây dung huyết hồng cầu, đây là một yếu tố độc lực đối với heo mà không có khả năng gây bệnh đối với các gia súc khác. Kháng nguyên F4 đƣợc sản sinh ở nhiệt độ 370C, trong khi ở nhiệt độ phòng (200C) thì vi khuẩn không có khả năng tạo kháng nguyên này. Thông tin di truyền mã hóa cho tổng hợp kháng nguyên nằm ngoài nhiễm sắc thể, trên plasmid (Gyles. G.L, 1992). + Kháng nguyên F5 (K99): F5 là kháng nguyên bám dính của E. coli và gây bệnh ở bê, nghé và cừu. Sự sản sinh của F5 phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vi khuẩn nhƣ: tốc độ sinh trƣởng, pha sinh trƣởng, nhiệt độ và alanine trong môi trƣờng, các gen mã hóa cho sự tổng hợp F5 nằm trên ADN của plasmid (Isaacson. R.E, 1983). + Kháng nguyên F6 (987P): Giống nhƣ F4, F5, kháng nguyên F6 thƣờng có mặt ở các nhóm có kháng nguyên O9, O20, O101, O149. Vật liệu di truyền mã hóa quá trình tổng hợp kháng nguyên pili F6 cũng nằm ngoài nhiễm sắc thể, trên plasmid của tế bào vi khuẩn (Orskov et al., 1980). Các kháng nguyên khuẩn mao liên quan đến bệnh tiêu chảy: Khuẩn mao (hay Tiêm mao, Nhung mao , Fimbriae) là những sợi lông rất mảnh, rất ngắn mọc quanh bề mặt tế bào nhiều vi khuẩn Gram âm có tác dụng giúp vi khuẩn bám vào giá thể (nhiều vi khuẩn gây bệnh dùng khuẩn mao để bám chặt vào màng nhầy của đƣờng hô hấp, đƣờng tiêu hoá, đƣờng tiết niệu của ngƣời và động vật). 9 Trong đó gồm các dạng: F4 (K88) với các dạng ab, ac, ad; F5 (K99); F6 (987 P); F41; F1413P; F107. Khuẩn mao liên quan đến E. coli gây bệnh thủy thủng là F107. (Lê Hồng Hinh, 2007; Gross and Rowe, 1985). Dựa vào cấu tạo kháng nguyên O, E. coli đƣợc chia làm nhiều nhóm, căn cứ vào cấu tạo kháng nguyên O, K, H của E. coli lại chia làm nhiều loại, mỗi loại đều đƣợc ghi thứ tự các yếu tố kháng nguyên O, K và H. Trong 28 loại huyết thanh phổ biến có 8 chủng gây bệnh là O11B4, O86B7, O55B5, O127B8, O26B6 (Mỹ), O128B12 (Anh), 408 và 145. (Nguyễn Nhƣ Thanh và cs 1997). Hiện tại, kháng nguyên của E. coli đƣợc biết gồm trên 170 loại kháng nguyên O, 72 loại kháng nguyên K, 54 loại kháng nguyên H và 12 loại kháng nguyên F. (Phạm Hồng Sơn, 2005). * Độc tố của vi khuẩn E. coli Độc tố E. coli gây bệnh ở gia cầm thì ít độc hơn độc tố của E. coli gây bệnh ở loài hữu nhủ. Độc tố đƣợc xác định theo loài vi khuẩn gây bệnh. Enterotoxin: 2 loại là chịu nhiệt (ST: heat stable) và không bền với nhiệt (LT: heat labile), là nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy cấp tính. Verotoxin: gồm VT1, VT2 và VTV2v): độc tố này tƣơng tự nhƣ Shigatoxin của vi khuẩn Shigella dysenteriae loại 1 gây xuất huyết tiêu hóa, phổi, thận và tác động đến hệ thần kinh. Necrotoxin: gồm CNF1 CNF2 là độc tố gây hoại tử. Nhóm độc tố ruột Enterotoxin gồm 2 loại: Độc tố chịu nhiệt (Heat stable Toxin – ST): độc tố này chịu đƣợc nhiệt độ 1000C trong vòng 15 phút. Độc tố ST chia làm 2 nhóm STa và STb dựa trên đặc tính sinh học và khả năng hòa tan trong methanol. STa kích thích sản sinh ra GMP mức cao trong tế bào, ngăn trở hệ thống chuyển Na+ và Cl- , làm giảm khả năng hấp thu chất điện giải và nƣớc trong ruột. STa thƣờng thấy ở ETEC gây bệnh trên heo < 2 tuần tuổi và heo lớn hơn. STb tìm thấy ở 75% các chủng E. coli phân lập từ heo con, 33% phân lập từ heo lớn (Fairbrother và cs, 1992). Cả độc tố STa và STb đều có vai trò quan trọng trong các trƣờng hợp tiêu chảy do các chủng ETEC gây bệnh trên bê, nghé, dê, cừu, heo con và trẻ sơ sinh. 10 Độc tố không chịu nhiệt (Heat Labile Toxin – LT): độc tố này bị vô hoạt ở 60 C trong 15 phút. LT cũng có hai nhóm phụ là LT1 và LT2. LT là một trong những yếu tố quan trọng gây tiêu chảy (Fairbrother và cs, 1992). Cả hai loại độc tố đều bền vững ở nhiệt độ âm, có thể đến -20oC. o * Yếu tố bám dính: Có thể là lông nhung hoặc không lông nhung nhƣng vai trò của yếu tố lông nhung trong nguyên nhân gây bệnh nhiễm khuẩn E. coli ở gia cầm thì không rõ ràng. * Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli Bằng phƣơng pháp khuếch tán trên thạch, tác giả Võ Thị Trà An và cộng sự (2010) cho thấy mức độ mẫn cảm của 100 gốc vi khuẩn E. coli phân lập từ phân heo giảm dần với các kháng sinh Ceftazidime (93%), Amoxicillin/Clavulanic acid (73%), Norfloxacin (66%), Gentamycin (40%), Chlophenicol (34%), Kanamycin (33%), Trimethoprim/Sulfamethoxazol (29%), Cephalexin (25%), Ampicilin (21%), Tetracycline (20%) và Colistin (7%), đồng thời cho thấy sự hiện diện của enzyme liên quan đề kháng beta-lactam phổ rộng (ESBL) trong E. coli phân lập từ phân heo lần đầu tiên phát hiện tại Việt Nam nhờ phản ứng đĩa hiệp đồng kép. Võ Thành Thìn (2010) cho biết 184 chủng vi khuẩn E. coli đƣợc phân lập từ heo con trƣớc và sau cai sữa mắc bệnh tiêu chảy đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh thông dụng nhƣ Oxacillin, Tetracyclin, Colistin, Streptomycin, Nalidixic acid, Trimethoprim/Sulphamethoxazole. Vi khuẩn mẫn cảm mạnh với Imipeneme, Cefepime, Amikacin, Amoxicillin/Clavulanic, Polymycin B, Florphenicol, Ceftazidime và Ceftriaxon. * Khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli Để điều trị bệnh do viêm nhiễm, ngƣời ta thƣờng sử dụng nhiều loại kháng sinh. Kháng sinh còn đƣợc sử dụng trộn vào thức ăn nhằm phòng bệnh và kích thích tăng trọng. Vì vậy, khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli ngày một tăng, làm giảm hiệu quả trong điều trị. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nhiên và ctv, (2000) cho thấy hầu hết các chủng E. coli phân lập đƣợc từ gia súc tiêu chảy có khả năng kháng lại với nhiều loại kháng sinh nhƣ: Chloramphenicol, Sulphadimethoxine hoặc Tetracycline,… 11 Trong thực tế lâm sàng, qua thống kê của nhiều nƣớc, hiện tƣợng kháng thuốc tăng lên rất nhanh. Có loại thuốc mới ra đời không bao lâu đã bị vi khuẩn kháng lại. Điều này tất nhiên phải có những quá trình hình thành, truyền lan khả năng kháng thuốc theo những phƣơng thức khác nữa. Đó là sự “kháng thuốc lan truyền”. Trong thú y trƣớc hết phải kể đến là vi khuẩn E. coli và Salmonella type himurium có vai trò nguy hiểm lớn, chúng kết giao với nhau, ngay cả trong môi trƣờng nuôi cấy ở phòng thí nghiệm hay đƣờng tiêu hóa của gia súc gia cầm. Cầu nguyên sinh chất đƣợc hình thành, nối hai vi khuẩn với nhau. Thông qua cầu này, các yếu tố kháng thuốc từ vi khuẩn đã có khả năng kháng thuốc truyền sang cho vi khuẩn chƣa có. Sự hình thành nên cầu nối nguyên sinh này xảy ra rất nhanh, thậm chí sau mấy phút đã hoàn thành (Phạm Khắc Hiếu et al, 1997). Trong quá trình làm thí nghiệm, tìm hiểu bản chất của sự lan truyền tính kháng thuốc giữa các dòng vi khuẩn đều thấy rằng E. coli có khả năng cho và nhận sức kháng cao hơn Salmonella. Điều này cũng phù hợp với thực tế, khả năng kháng kháng sinh, đặc biệt là hiện tƣợng đa kháng cũng nhƣ sự lan truyền 13 tính kháng E. coli cao hơn Salmonella rất nhiều. (Smith và ctv) đã kết luận rằng: “Các chủng E. coli là nguồn cung cấp chủ yếu về tính kháng kháng sinh lan truyền trong các chủng vi khuẩn có ở đƣờng tiêu hóa của ngƣời và gia súc, gia cầm” (Bùi Thị Tho, 2003). 2.1.2.2. Những dạng nhiễm vi khuẩn E. coli ở gia cầm * Viêm rốn Bệnh viêm rốn gia tăng từ khi gia cầm nở ra đến 6 ngày tuổi và sự còi cọc tiếp diễn đến 3 tuần. Chỉ có biểu hiện duy nhất là túi noãn hoàng không tiêu biến và giảm tăng trọng. Sƣng phù, tích nƣớc, ửng đỏ và có thể những áp xe nhỏ đặc trƣng của viêm rốn cấp tính của gia cầm. Những gia cầm sống sót thƣờng còi cọc, túi lòng đỏ nhỏ dần tạo thành một áp xe tồn tại trong một thời gian dài. * Viêm tế bào Viêm tế bào do E. coli là chứng viêm nội bị lan rộng, phổ biến ở loài gia cầm. * Hội chứng sưng đầu 12 Hội chứng sƣng đầu (SHS) là một chứng viêm nội bì cấp tính bao gồm viêm ổ mắt và mô nội bì dƣới da xung quanh hốc mắt. * Bệnh tiêu chảy Nội độc tố E. coli (ETEC) có khả năng gây ra sự tích tụ chất lỏng trong đƣờng ruột gây nên tiêu chảy. Gia cầm mất nƣớc, ruột nhợt nhạt chứa chất lỏng căng phồng, đặc biệt là manh tràng chứa đầy chất lỏng và có thể có khí. Bệnh trầm trọng và số chết cao khi nhiễm kép với coronavirus, astrovirus. * Bệnh do vi khuẩn E. coli qua giao phối Đặc trƣng bởi sự viêm âm đạo, sa ruột và lỗ huyệt, viêm màng bụng, trứng bị dính lại với nhau và trứng bị rơi trong xoang bụng. Số gia cầm chết gia tăng và tỷ lệ loại thải có thể nhiều hơn 8% trong đàn gia cầm có xuất hiện bệnh. Sản lƣợng trứng thấp hơn bình thƣờng đồng thời số lƣợng trứng bị loại gia tăng do có kích thƣớc nhỏ. * Bệnh viêm vòi trứng viêm màng bụng Bệnh xảy ra do E. coli xâm nhập từ ổ nhớp lên vòi trứng gây viêm vòi trứng là một trong những nguyên nhân phổ biến gây chết của các loài gia cầm giai đoạn đẻ trứng đặc biệt là vịt và ngỗng. * Nhiễm trùng huyết - Thể toàn thân: Sự hiện diện của vi khuẩn E. coli trong dòng máu là đặc trƣng của nhiễm trùng huyết. Những đặc tính điển hình của nhiễm trùng huyết vi khuẩn E. coli là hoại tử và mô với sự phát triển đổi màu xanh lục. Bệnh tích viêm màng ngoài tim thƣờng đƣợc thấy trong nhiễm trùng huyết vi khuẩn E. coli. - Thể hô hấp: Vi khuẩn E. coli tác động gây thiệt hại tới màng nhày hệ hô hấp do sự mở đƣờng của các yếu tố truyền nhiễm nhƣ virus IBD (viêm phế quản), NDV (Newcastle), mycoplasma hoặc các yếu tố không truyền nhiễm nhƣ tiêm chủng vacxin, NH3, hít coliform từ bụi bẩn là một trong những nguồn lây nhiễm quan trọng nhất cho sự nhiễm bệnh trên túi khí gia cầm. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng