Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................5
NỘI DUNG...........................................................................................................................7
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LOGISTICS
VÀ CHUỖI CUNG ỨNG...............................................................................................7
I. Tổng quan về quản trị trong logistics và chuỗi cung ứng...................................7
1. Khái niệm logistics và chuỗi cung ứng................................................................7
1.1 Khái niệm...........................................................................................................7
1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng.................................................................................10
2. Quản trị logistics và chuỗi cung ứng..................................................................16
2.1 Sự cần thiết của hoạt động quản trị logistics và chuỗi cung ứng..................16
2.1.1 Nguồn gốc của quản trị logistics và chuỗi cung ứng...............................16
2.1.2 Quan điểm chung về quản trị chuỗi cung ứng..........................................17
2.1.3 Vai trò của SCM đối với hoạt động kinh doanh.......................................19
2.2 Các vấn đề chính trong quản trị logistics và chuỗi cung ứng.......................20
2.2.1. Cấu hình mạng lưới phân phối.................................................................21
2.2.2. Kiểm soát tồn kho....................................................................................21
2.2.3. Các hợp đồng cung ứng...........................................................................22
2.2.4. Các chiến lược phân phối.........................................................................22
2.2.5. Tích hợp chuỗi cung ứng và cộng tác chiến lược....................................23
2.2.6. Chiến lược sử dụng ngoại lực và thu mua...............................................23
2.2.7. Thiết kế sản phẩm....................................................................................24
1
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
2.2.8. Công nghệ thông tin và hệ thống hỗ trợ ra quyết định...........................24
2.2.9. Giá trị khách hàng....................................................................................24
II. Quản trị rủi ro trong logistics và chuỗi cung ứng.............................................25
1. Khái niệm rủi ro trong logistics và chuỗi cung ứng.............................................25
2. Phân loại rủi ro trong Logistics và chuỗi cung ứng.............................................26
2.1. Rủi ro bên trong..............................................................................................26
2.2. Rủi ro bên ngoài.............................................................................................27
3. Vị trí của quản trị rủi ro logistics và chuỗi cung ứng trong hệ thống quản trị.. .28
4. Quy trình quản trị rủi ro.......................................................................................29
4.1. Xác định nguyên nhân gây ra rủi ro...............................................................30
4.2. Đánh giá và đo lường rủi ro...........................................................................30
4.3 Xác định biện pháp đối phó với rủi ro............................................................30
5. Quản lý rủi ro trong logistics và chuỗi cung ứng............................................31
5.1 Dịch vụ khách hàng......................................................................................31
5.2 Quản trị tồn kho..............................................................................................38
5.3 Công nghệ thông tin và hệ thống ra quyết định...........................................45
5.4 Quản trị rủi ro trong việc sử dụng ngoại lực................................................50
5.5 Nguồn cung ứng............................................................................................52
5.6 Vận tải và kho bãi...........................................................................................57
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LOGISTICS
VÀ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI VIỆT NAM................................................................66
I. Tổng quan về hoạt động logistics và chuỗi cung ứng tại Việt Nam...................66
II. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro logistics và chuỗi cung ứng tại Việt
Nam..............................................................................................................................69
2
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
1. Dịch vụ khách hàng.............................................................................................70
2. Quản trị tồn kho..................................................................................................74
3. Công nghệ thông tin và hệ thống ra quyết định..............................................76
4. Quản trị rủi ro trong sử dụng ngoại lực...........................................................79
5. Nguồn cung ứng...................................................................................................82
6. Vận tải và kho bãi...............................................................................................83
CHƯƠNG III: XU HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LOGISTICS VÀ
CHUỖI ỨNG ỨNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM..............88
I. Những xu hướng tác động tới quản trị logistics và chuỗi cung ứng toàn cầu.88
1. Rủi ro tác động tới chuỗi cung ứng ngày càng gia tăng.................................88
2. Xu hướng trong quản trị rủi logistics và chuỗi cung ứng..............................92
3. Các xu hướng tác động tới chuỗi cung ứng......................................................95
3.1 Tích hợp chuỗi cung ứng (integration of supply chains)................................95
3.2 Giảm chi phí (cost reduction)........................................................................100
3.3 Logistics nhanh nhạy (agile logistics)...........................................................101
3.4 Thương mại điện tử (e-business)...................................................................105
3.5 Toàn cầu hóa ( globalisation)........................................................................110
3.6 Thuê ngoài ( outsourcing).............................................................................113
II. Kinh nghiệm quản trị rủi ro rủi ro logistics và chuỗi cung ứng của một số
nước............................................................................................................................116
1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của Trung Quốc..................................................116
2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của Singapore.....................................................118
3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................................120
3
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro logistics và chuỗi cung
ứng tại Việt Nam.......................................................................................................121
1. Giải pháp vĩ mô..................................................................................................121
1.1 Xây dựng chính sách phát triển logistics và hệ thống pháp lý liên quan đến
phát triển quản lý chuỗi logistics........................................................................121
1.2 Xây dựng kết cấu hạ tầng, phương tiện kỹ thuật nhằm hỗ trợ cho sự phát
triển của lĩnh vực quản lý chuỗi cung ứng..........................................................122
1.3 Tăng cường các chương trình đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp trong vấn đề
quản lý chuỗi logistics và cung ứng....................................................................125
2. Giải pháp vi mô................................................................................................126
2.1 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản trị chuỗi logistics và cung
ứng trong doanh nghiệp thông qua đào tạo nguồn lực.......................................126
2.2 Tham gia sự tích hợp các doanh nghiệp trong việc phát huy vai trò của các
hiệp hội logistics..................................................................................................127
2.3 Nâng cấp hệ thống thông tin và ứng dụng giải pháp phần mềm trong hoạt
động quản lý của doanh nghiệp..........................................................................128
2.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng...........................132
KẾT LUẬN......................................................................................................................137
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................137
4
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
MỞ ĐẦU
Suy thoái kinh tế toàn cầu đã thay đổi bản chất, tầm vóc và độ phức tạp của rủi ro
logistics và chuỗi cung ứng. Đồng thời, kinh doanh mở rộng đi đôi với hoạt động
logistics và chuỗi cung ứng phát triển phức tạp hơn bao giờ hết. Những điều này đòi hỏi
các nhà lãnh đạo cần xem xét những nguy cơ nghiêm trọng nhất đối với công ty của mình
và khả năng tái cân bằng các yếu tố giữa tối ưu hóa chi phí và quản lý rủi ro hiệu quả. Vì
vậy, để tìm hiểu tầm quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro trong logistics và chuỗi
cung ứng tôi quyết định chọn đề tài “ Quản trị rủi ro logistics và chuỗi cung ứng – Thực
trạng tại Việt Nam và xu hướng trên thế giới”.
Mục đích của luận văn là cung cấp cho những người có nhu cầu tìm hiểu về quản
trị rủi ro logistics và chuỗi cung ứng những kiến thức cơ bản về quá trình quản trị rủi ro,
những vấn đề trọng tâm trong hoạt động quản trị rủi ro logistics và chuỗi cung ứng.
Thông qua đó, liên hệ với thực trạng quản trị logistics và chuỗi cung ứng tại Việt Nam và
một số nước trên thế giới. Luận văn cũng đưa ra một số xu hướng chính trong quản trị mà
các nhà cung cấp dịch vụ sử dụng để đối phó với những rủi ro có thể xảy ra đối với chuỗi
cung ứng. Cuối cùng, đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng hiệu quả hoạt động
quản trị rủi ro cho logistics và chuỗi cung ứng tại Việt Nam.
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp phân tích và tổng hợp: Các phần của
hoạt động quản trị rủi ro sẽ được phân tích thành các bộ phận riêng biệt, vận dụng
phương pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về
tình hình hoạt động chung và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu trong việc quản trị rủi ro
tại Việt Nam. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp đối chiếu: đối chiếu giữa lý luận và
thực tiễn; giữa thực trạng quản trị rủi ro trên thế giới và Việt Nam để tìm ra và giải quyết
những khó khăn thách thức trong hoạt động quản trị rủi ro logistics và chuỗi cung ứng tại
Việt Nam.
5
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
Có thể thấy, Việt Nam có nhiều tiềm năng trong phát triển logistics và cung ứng
song các doanh nghiệp Việt Nam ít nhiều cũng chịu ảnh hưởng bởi nền kinh tế thế giới.
Trong khi đó, các doanh nghiệp logistics và cung ứng Việt Nam hoàn toàn chưa nhận
thức rõ ràng về những nguy cơ có thể làm sụp đổ toàn bộ hệ thống logistics và chuỗi
cung ứng. Do đó, luận văn một phần góp phần khẳng định rằng “quản trị rủi ro là một
hợp đồng bảo hiểm mà chúng ta chưa nhìn thấy ngay lợi ích của nó cho đến khi rủi ro xảy
ra” và cung cấp nền tảng cho hoạt động quản trị rủi ro logistics và chuỗi cung ứng của
doanh nghiệp Việt Nam. .
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được
trình bày thành 3 chương như sau :
Chương I: Những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro logistics và chuỗi cung ứng.
Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro logistics và chuỗi cung ứng tại
Việt Nam.
Chương III: Xu hướng quản trị rủi ro trong logistics và chuỗi cung ứng trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Để hoàn thành bài luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý
nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Phạm Thanh Hà đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng
dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
của mình tới các anh chị sinh viên khóa trước đã tạo điều kiện và góp ý các dữ liệu cần
thiết cho bài luận văn thêm hoàn thiện.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thành luận văn với sự cố gắng và năng lực của mình,
tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ
quý thầy cô và các bạn.
NỘI DUNG
6
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
LOGISTICS VÀ CHUỖI CUNG ỨNG.
I. Tổng quan về quản trị trong logistics và chuỗi cung ứng.
1. Khái niệm logistics và chuỗi cung ứng.
1.1 Khái niệm.
Logistics và chuỗi cung ứng là hai khái niệm không còn quá mới mẻ trong hoàn
cảnh kinh kế mà thị trường toàn cầu ngày càng mở rộng và phát triển. Theo quan điểm
của các nhà quản trị thì chuỗi cung ứng chính là giai đoạn phát triển cao hơn của
logistics. Bởi lẽ, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và quản lý cuối thế
kỷ 20 đã đưa logistics lên một tầm cao mới. Hơn nữa, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt
ở thị trường toàn cầu hiện nay, việc giới thiệu sản phẩm mới với chu kỳ sống ngày càng
ngắn hơn, cùng với mức độ kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng đã thúc đẩy các
doanh nghiệp phải đầu tư, và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của nó. Điều này, cùng
với những tiến bộ liên tục trong công nghệ truyền thông và vận tải, đã thúc đẩy sự phát
triển không ngừng của chuỗi cung ứng và những kỹ thuật để quản lý nó.
Khởi đầu, Logistics có nguồn gốc xuất phát từ Hilạp - logistikos - phản ánh môn
khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ
chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần) để cho quá trình
chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu. Và Napoleon đã từng định nghĩa: Hậu cần là
hoạt động để duy trì lực lượng quân đội, nhưng cũng chính do hoạt động hậu cần sơ sài
đã dẫn đến sự thất bại của vị tướng tài ba này trên đường tới Moscow vì đã căng hết mức
đường dây cung ứng của mình.
Cuốn sách đầu tiên về logistics ra đời năm 1961, bằng tiếng Anh với tựa đề
“Physical distribution management”, từ đó đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau
được đưa ra để khái quát về lĩnh vực này, mỗi khái niệm thể hiện một góc độ tiếp cận và
nội dung khác nhau.
7
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
Trên thế giới, khái niệm logistics được đề cập bởi nhiều tổ chức khác nhau với các
khía cạnh khác nhau gồm:
Liên Hợp Quốc: Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật
liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu
của khách hàng.
Ủy ban Quản lý Logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn
phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu
quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và
thành phẩm, cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi
hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Theo Luật Thương mại Việt Nam, logistics là một hoạt động thương mại do các
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho bãi, làm thủ tục hải quan và các loại giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng
gói, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa để hưởng phí thù lao.
Hoặc hiểu một cách đơn giản, logistics là việc thực hiện và kiểm soát toàn bộ hàng hóa
cùng những thông tin có liên quan từ nơi hình thành nên hàng hóa cho đến điểm tiêu thụ
cuối cùng.
8
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
Ph¹m vi vµ ¶nh hëng
Global
Global
logistics
logistics
Supply
Supply
Facility
Facility
logistics
logistics
Worplac
Worplac
e
e logistics
logistics
1950
1960
Corporate
Corporate
logistics
logistics
1970
chain
chain
logistics
logistics
1980
1990
2000
Hình 1.1: Các giai đoạn phát triển của logistics
Có thể thấy rằng, khái niệm và hoạt động chuỗi cung ứng ra đời vào những năm
1980s. Thời kì này các doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy rằng phải coi các khách hàng và
các nhà cung ứng như là đồng minh chiến lược, những đơn vị cộng tác kinh doanh. Chính
sự hợp tác, liên kết giữa các bên là cơ sở để hoạt động logistics đạt được hiệu quả ngày
càng cao, giảm sự chồng chéo, hao phí không cần thiết, tập trung vào việc kinh doanh,
9
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
thúc đẩy thắng lợi chung. Chuỗi cung ứng ra đời. Đó là một mạng lưới các cơ sở hạ tầng
(nhà máy, kho hàng, cầu cảng, cửa hàng…), các phương tiện (xe tải, tàu hoả, máy bay,
tàu biển…) cùng với hệ thống thông tin được kết nối với nhau giữa các nhà cung ứng của
một công ty và các khách hàng của công ty đó. Các hoạt động logistics (dịch vụ khách
hàng, quản trị dự trữ, vận chuyển và bảo quản hàng hoá…) được liên kết với nhau để
thực hiện các mục tiêu trong chuỗi cung ứng.
Ngoài ra dựa trên quan điểm về các dòng vận chuyển, chuỗi cung ứng được hiểu
là "Quá trình tối ưu hoá về vị trí, vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên từ điểm
đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua
hàng loạt các hoạt động kinh tế ”.
Cho đến ngày nay, chuỗi cung ứng được xem xét một cách hoàn thiện hơn. Chuỗi
cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp,
trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất
và nhà cung cấp, mà còn công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó.
Hình 1.2: Sơ đồ một chuỗi cung ứng điển hình
10
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng.
Trong chuỗi cung ứng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện những chức
năng khác nhau. Những công ty đó là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ
và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức.
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm những
công ty sản xuất nguyên vật liệu và công ty sản xuất thành phẩm. Các nhà sản xuất
nguyên vật liệu như khai thác khoáng sản, khoan tìm dầu khí, cưa gỗ. . . và cũng bao gồm
những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thuỷ hải sản. Các nhà sản xuất thành
phẩm sử dụng nguyên vật liệu và các bộ phận lắp ráp được sản xuất ra từ các công ty
khác.
Nhà phân phối
Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất và
phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhà phân phối bán sản phẩm cho những nhà kinh
doanh khác với số lượng lớn hơn so với khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu về
sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng hóa, thực hiện bán hàng và phục vụ khách hàng.
Một nhà phân phối điển hình là một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn kho mua từ nhà
sản xuất và bán lại cho người tiêu dùng. Có những chức năng khác mà nhà phân phối
phải thực hiện là quản lý tồn kho, vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm cũng như
chăm sóc khách hàng. Nhà phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà
sản xuất và khách hàng, không bao giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà phân phối này thực
hiện chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm. Với cả hai trường hợp này,
nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng
mua sản phẩm từ các công ty sản xuất.
Nhà bán lẻ
11
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn. Nhà
bán lẻ trong khi bán hàng cũng nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết. Do
nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình bán, nhà bán lẻ thường
quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa chọn và sự tiện dụng của
sản phẩm.
Khách hàng
Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng
sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản phẩm khác
rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau/ mua sản phẩm về
tiêu dùng.
Nhà cung cấp dịch vụ
Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ
và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở một
hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có thể thực hiện những dịch
vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất, nhà phân phối,
nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này. Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung
cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe
tải và công ty kho hàng và thường được biết đến là nhà cung cấp hậu cần.
12
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
Hình 1.3: Cấu trúc chuỗi cung ứng
Trong thực tế có rất nhiều sự biến động trong những mô hình cơ bản này. Một vài
chuỗi cung ứng có nhiều cấp bậc cho khách hàng và cho cả những nhà phân phối, trong
khi mặt khác có nhiều chuỗi lại có sự lưu thông nguyên liệu đơn giản, trong khi đó có
những chuỗi khác thì có hệ thống rắc rối và phức tạp.
Những chiến lược khác nhau cũng dẫn đến các chuỗi cung ứng khác nhau, vì thế
một công ty cần tập trung vào sự nhanh chóng trong phân phối điều này sẽ xây dựng một
chuỗi khác tập trung vào việc hạ thấp chi phí. Những nhân tố này cũng ảnh hưởng đến
cấu trúc của chuỗi cung ứng là: yêu cầu của khách hàng, xu hướng chung của nền kinh tế,
sự sẵn sàng của dịch vụ hậu cần, yếu tố văn hóa, tốc độ đổi mới, sự cạnh tranh, thị
trường, sự sắp xếp về tài chính.
13
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
Điểm nhấn trong cấu trúc chuỗi cung ứng là tính tương tác và sự kết nối giữa các
chủ thể trong chuỗi thông qua 3 dòng liên kết:
- Dòng thông tin: Dòng giao và nhận của các đơn đặt hàng, theo dõi quá trình dịch
chuyển của hàng hoá và chứng từ giữa người gửi và người nhận
- Dòng sản phẩm: Con đường dịch chuyển của hàng hoá và dịch vụ từ nhà cung
cấp tới khách hàng, đảm bảo đúng đủ về số lượng và chất lượng
- Dòng tài chính: Chỉ dòng tiền bạc và chứng từ thanh toán giữa các khách hàng
và nhà cung cấp, thể hiện hiệu quả kinh doanh.
1.3. Vai trò – ý nghĩa của logistics và chuỗi cung ứng trong hoạt động kinh doanh
Ngành logistics - chuỗi cung ứng có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh
tế hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu.
Phần giá trị gia tăng do ngành logistics và chuỗi cung ứng tạo ra ngày càng lớn và tác
động của nó thể hiện rõ dưới những khía cạnh dưới đây:
Logistics - chuỗi cung ứng là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một
quốc gia và toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối,
mở rộng thị trường. Trong nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách
hàng đã thúc đẩy sự gia tăng hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới và giới thiệu, bán ra và
phân phối chúng hàng ngày đến các ngõ ngách của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để
giải quyết các thách thức do thị trường mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch
vụ, các hãng kinh doanh phải mở rộng quy mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy
liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Chuỗi cung ứng hiện đại đã giúp các hãng làm
chủ được toàn bộ năng lực cung ứng của mình qua việc liên kết các hoạt động cung cấp
đầu vào, sản xuất, lưu thông, phân phối kịp thời chính xác. Nhờ đó mà đáp ứng được
những cơ hội kinh doanh trong phạm vi toàn cầu.
Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối. Với tư cách là các tổ
chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ logistics và chuỗi cung ứng chuyên nghiệp, các
14
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
doanh nghiệp logistics cung như quản lý chuỗi cung ứng mang lại đầy đủ các lợi ích cho
các ngành sản xuất và kinh doanh khác. Từ đó mà mang lại hiệu quả cao không chỉ ở chất
lượng dịch vụ cung cấp mà còn tiết kiệm tối đa về thời gian và tiền bạc cho các quá trình
lưu thông phân phối trong nền kinh tế.
Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí, hoàn thiện
và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán và vận tải quốc
tế. Trong thời đại toàn cầu hóa, thương mại quốc tế là sự lựa chọn tất yếu cho mọi quốc
gia trong tiến trình phát triển đất nước. Các giao dịch quốc tế chỉ thực hiện được và mang
lại hiệu quả cho quốc gia khi dựa trên một hệ thống logistics – chuỗi cung ứng giá cả hợp
lý và chất lượng cao. Hệ thống này giúp cho mọi dòng hàng hóa được lưu chuyển thuận
lợi, suôn sẻ từ quốc gia này đến quốc gia khác nhờ việc cung ứng kịp thời, phân phối
chính xác, chứng từ tiêu chuẩn, thông tin rõ ràng…
Là một bộ phận trong GDP, logistics - chuỗi cung ứng ảnh hưởng đáng kể đến
tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi xuất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu quả, cũng như các
khía cạnh khác của nền kinh tế. Một nghiên cứu chỉ ra rằng bình quân một tổ chức của
Mỹ có thể mở rộng năng suất logistics 20% hoặc hơn trong 1 năm. Một cách để chỉ ra vai
trò của logistics là so sánh phí tổn của nó với các hoạt động xã hội khác. Tại Mỹ chi phí
kinh doanh logstics lớn gấp 10 lần quảng cáo, gấp đôi so với chi phí bảo vệ quốc gia và
ngang bằng với chi phí chăm sóc sức khỏe con người hàng năm. Marketing coi logistics
là việc phân phối vật lý hàng hóa. Cơ sở cho quan niệm này là hoạt động dự trữ thành
phẩm hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào do logistics và chuỗi cung ứng đảm nhiệm cũng
là nhiệm vụ của biến số phân phối (Place) trong marketing - mix và được gọi là phân
phối vận động vật lý. Hiểu đơn giản là khả năng đưa 1 sản phẩm đến đúng thời điểm,
đúng số lượng, đúng khách hàng. Sản xuất coi logistics và hoạt động chuỗi cung ứng là
việc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, chọn nguồn cung ứng tốt và phân phối
hàng hóa thuận tiện, thông suốt…Bởi lẽ các hoạt động này ảnh hưởng và liên quan chặt
chẽ đến thời gian điều hành sản xuất, kế họach sản xuất, khả năng cung cấp nguyên vật
15
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
liệu, tính thời vụ của sản xuất, chi phí sản xuất, thậm chí ngay cả vấn đề bao bì đóng gói
sản phẩm trong sản xuất công nghiệp hiện đại.
Logistics và chuỗi cung ứng giúp nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí
sản trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quan
điểm marketing cho rằng, kinh doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng và
cho thấy 3 thành phần chủ yếu của khái niệm này là sự phối hợp các nỗ lực marketing,
thỏa mãn khách hàng và lợi nhuận công ty. Logistics và chuỗi cung ứng đóng vai trò
quan trọng với các thành phần này theo cách thức khác nhau. Nó giúp phối hợp các biến
số marketing –mix, gia tăng sự hài lòng của khách hàng, trực tiếp làm giảm chi phí, gián
tiếp làm tăng lợi nhuận trong dài hạn.
Logistics và chuỗi cung ứng cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và
dịch vụ hiệu quả đến khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà
còn tối ưu hóa các dòng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố
mạng lưới các cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động
hàng hóa. Hơn thế nữa, các mô hình quản trị và phương án tối ưu trong dự trữ, vận
chuyển, mua hàng…và hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến
nơi khách hàng yêu cầu nhanh nhất với chi phí thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện
hiệu quả các hoạt động của mình
Logistics và chuỗi cung ứng có vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính
xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh
nghiệp: Một hệ thống logistics và chuỗi cung ứng hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như
một tài sản vô hình cho công ty. Nếu một công ty có thể huy động nhanh nguồn đầu vào
và cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình một cách nhanh chóng với chi phí thấp
thì có thể thu được lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể giúp cho
việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống logistics và chuỗi cung ứng hiệu
quả hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn do dó tạo ra uy tín
2. Quản trị logistics và chuỗi cung ứng
16
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
2.1 Sự cần thiết của hoạt động quản trị logistics và chuỗi cung ứng.
2.1.1 Nguồn gốc của quản trị logistics và chuỗi cung ứng.
Trong thập niên 1980, các công ty phát hiện ra rằng các chiến lược và công nghệ
sản xuất mới cho phép họ giảm chi phí và cạnh tranh tốt hơn ở các thị trường khác nhau.
Nhiều trong số các công ty này đang khám phá rằng quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả là
bước kế tiếp họ cần phải thực hiện để gia tăng lợi nhuận và thị phần.
Thực ra, trong năm 1988 các công ty Mỹ đã tiêu tốn 898 tỷ USD, hoặc khoảng
10% của tổng sản phẩm quốc nội của Mỹ, chi cho các hoạt động liên quan đến logitics và
cung ứng. Trong năm 2000, chi phí này tăng lên 1006 tỷ USD. Con số này kết luận rằng
chi phí vận chuyển, lưu trữ và kiểm soát sản phẩm trong chuỗi cung ứng, cả trong các
nhà máy sản xuất, nhà kho và giữa các cấu thành khác nhau của chuỗi cung ứng. Không
may mắn là mức đầu tư khổng lồ này điển hình bao gồm nhiều cấu thành chi phí không
cần thiết do tồn kho thừa, các chiến lược vận tải không hiệu quả và các hoạt động lãng
phí khác trong chuỗi cung ứng. Ví dụ, các chuyên gia tin rằng ngành buôn bán tạp hóa có
thể tiết kiệm khoảng 30 tỷ USD, hoặc 10% chi phí hoạt động thường niên của nó bằng
việc sử dụng các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả hơn.
Vì vậy nhiều cơ hội hiện có để cắt giảm chi phí trong chuỗi cung ứng. Không có gì
đáng ngạc nhiên là có khá nhiều công ty có thể gia tăng sản lượng một cách đáng kể hoặc
giảm chi phí thông qua việc quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả. P&G ước tính rằng nó tiết
kiệm 65 triệu USD từ khách hàng bán lẻ thông qua một sáng kiến về chuỗi cung ứng
trong vòng 18 tháng gần đây. Ví dụ này gợi ý rằng đối tác chiến lược giữa nhà cung cấp
và người sản xuất có tác động quan trọng đến thành tích hiệu quả của chuỗi cung ứng.
Vào năm 1979, Wal-Mart chỉ là một nhà bản lẻ nhỏ ở miền Nam chỉ với 229 cửa
hiệu và doanh thu bình quân khoảng một nửa so với cửa hàng của Kmart. Trong 10 năm,
Wal-Mart đã thay đổi chính bản thân mình; vào năm 1992, Wal-Mart đạt kỷ lục về doanh
số cao nhất cho mỗi mét vuông diện tích cửa hàng, vòng quay tồn kho lớn nhất và lợi
17
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
nhuận hoạt động lớn nhất trong cửa hàng bán lẻ chiết khấu. Ngày nay Wal-Mart là nhà
bán lẻ lớn nhất và lợi nhuận cao nhất trên toàn thế giới. Thực ra, vào năm 1999, Wal-Mart
chiếm gần 5% chi tiêu về bán lẻ của toàn nước Mỹ. Wal-Mart đã thực hiện được điều đó
như thế nào? Khởi điểm chính là nhờ tập trung thường xuyên vào việc thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng; mục tiêu của Wal-Mart là đảm bảo cho khách hàng có được hàng hóa bất
cứ khi nào và bất cứ nơi đâu họ muốn và xây dựng cấu trúc chi phí cho phép có một mức
giá cạnh tranh. Yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu này là tạo ra cách thức giúp công ty
bổ sung tồn kho trên cơ sở chiến lược về tồn kho.
Các ví dụ trên mô tả nhiều câu chuyện thành công về quản trị chuỗi cung ứng.
Chúng gợi ý rằng trong một số ngành, quản trị chuỗi cung ứng có lẽ là một nhân tố quan
trọng nhất quyết định thành công của doanh nghiệp. Các ví dụ cũng nêu bật một câu hỏi
quan trọng. Nếu các công ty này cải thiện hiệu quả chuỗi cung ứng bằng cách tập trung
vào sự hợp tác chiến lược, sử dụng các kho hàng tập trung hoặc sử dụng chiến lược dịch
chuyển chéo, điều gì ngăn cản công ty khác trong việc áp dụng các kỹ thuật giống nhau
để thiện hiệu quả chuỗi cung ứng của họ?
2.1.2 Quan điểm chung về quản trị chuỗi cung ứng.
Thuật ngữ quản trị chuỗi cung ứng - SCM ra đời sau quản trị logistics và đang trở
thành “mốt thời thượng” trong các hoạt động kinh doanh hiện đại. Người ta bàn về việc
thiết lập các giải pháp SCM, mạng lưới SCM, các bộ phần mềm SCM,... nhưng vẫn băn
khoăn tự hỏi: Thực chất SCM là gì ? Ứng dụng SCM ra sao?...
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản trị logitics và chuỗi cung ứng.
Theo định nghĩa của Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng
(Council of Supply Chain Management Professionals - CSCMP): “Quản trị logistics là
một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát
việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan
từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của quản
18
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
trị logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho
bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, quản trị tồn kho,
hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba.”
“Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm hoạch định và quản lý tất cả các hoạt động liên
quan đến tìm nguồn cung, mua hàng, sản xuất và tất cả các hoạt động quản trị logistics. Ở
mức độ quan trọng, quản trị chuỗi cung ứng bao gồm sự phối hợp và cộng tác của các đối
tác trên cùng một kênh như nhà cung cấp, bên trung gian, các nhà cung cấp dịch vụ,
khách hàng. Về cơ bản, quản trị chuỗi cung ứng sẽ tích hợp vấn đề quản trị cung cầu bên
trong và giữa các công ty với nhau. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những hoạt
động quản trị logistics đã nêu cũng như những hoạt động sản xuất và thúc đẩy sự phối
hợp về qui trình và hoạt động của các bộ phận marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm,
tài chính, công nghệ thông tin.
Theo hội đồng quản trị hậu cần, một tổ chức phi lợi nhuận thì quản trị chuỗi cung
ứng là “sự phối hợp chiến lược và hệ thống các chức năng kinh doanh truyền thống và
các sách lược xuyên suốt các chức năng này trong một công ty cụ thể và giữa các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng với mục đích cải thiện thành tích dài hạn của các công ty
đơn lẻ và của cả chuỗi cung ứng”.
Tính nhất quán thể hiện trong các định nghĩa này đó chính là ý tưởng của sự phối
hợp và hợp nhất số lượng lớn các hoạt động liên quan đến sản phẩm trong số các thành
viên của chuỗi cung cấp nhằm cải thiện năng suất hoạt động, chất lượng, và dịch vụ
khách hàng nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững cho tất cả các tổ chức liên quan
đến việc cộng tác này.
Thực tế trên thế giới cho thấy rằng, một số nhà nghiên cứu thường đồng nhất hoạt
động quản trị logistics và chuỗi cung ứng thành một hoạt động quản trị. Bởi vì việc phân
biết hai hoạt động này lệ thuộc vào ai đang đánh giá vấn đề này, nên từ phần này sẽ
không phân biệt giữa quản trị logistics và quản trị chuỗi cung ứng và coi quản trị logistics
là một bộ phần cấu thành của quản trị chuỗi cung ứng.
19
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
Khóa luận tốt nghiệp
thương
Trường Đại học Ngoại
2.1.3 Vai trò của SCM đối với hoạt động kinh doanh
Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn, bởi có không ít công ty đã gặt hái
thành công lớn nhờ biết soạn thảo chiến lược và giải pháp SCM thích hợp, ngược lại, có
nhiều công ty gặp khó khăn, thất bại do đưa ra các quyết định sai lầm như chọn sai nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính toán lượng dự trữ không phù hợp,
tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng chéo...
Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt là marketing
mix (4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then chốt trong việc
đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất
của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
Điểm đáng lưu ý là các chuyên gia kinh tế đã nhìn nhận rằng hệ thống SCM hứa
hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho
chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây chính là chìa khoá thành công cho B2B.
Tuy nhiên, như không ít các nhà phân tích kinh doanh đã cảnh báo, chiếc chìa khoá này
chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận biết các chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, khi
chúng tạo ra một trong những mối liên kết trọng yếu nhất trong dây chuyền cung ứng.
Trong một công ty sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của dây chuyền cung ứng:
thứ nhất là các bước khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất, hướng tới những thông
tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ; thứ hai là bản thân chức năng sản xuất,
tập trung vào những phương tiện, thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu và chính quá trình
sản xuất; thứ ba là tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa hướng tới
những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
Trong dây chuyên cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng sản xuất
có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất - những công việc đòi hỏi tính dữ liệu
chính xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả
cao nhất. Khu vực nhà máy sản xuất trong công ty của bạn phải là một môi trường năng
20
Hồ Thị Huyền Trang
Kinh tế đối ngoại K45A
- Xem thêm -