SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT3 CẨM THỦY
Chung Thị Sen
Tổ: Vật Lý – Công Nghệ
Trường THPT3Cẩm Thủy
Trường THPT3Cẩm Thủy
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Vật lý là môn học vô cùng trừu tượng nhưng rất bổ ích. Nó giúp chúng ta
khám phá những hiện tượng thiên nhiên kỳ thú, giải thích được những hiện
tượng thiên nhiên bí ẩn. Vật lý ở xung quanh chúng ta với những ứng dụng thiết
thực trong đời sống. Vật lý quan trọng như vậy nhưng không phải ai cũng nhận
thức được điều đó. Đặc biệt là các em học sinh khi tiếp cận với môn vật lý
thường hay gặp phải trục trặc vì kiến thức trừu tượng, khô khan và khó hiểu nên
các em hay nản chí với môn học.
Để tạo hứng thú cho học sinh thêm yêu thích môn học nhiệm vụ của giáo viên
là tìm phương pháp dạy học tích cực, sôi nổi.Không những thế phải tạo ra sân
chơi để các em có thể khẳng định được kiến thức của mình đồng thời khẳng định
bản thân trước bạn bè và thầy cô, rộng hơn là với xã hội.
Với tính cấp thiết của thực trạng như vậy. Tôi quyết định thực hiện đề tài: Tạo
sân chơi vật lý cho học sinh THPT
2. Mục đích nghiên cứu:
* Lên khung chương trình, chuẩn bị các phương tiện như máy chiếu, các
thiết kế trên máy tính, lên hệ thống các câu hỏi và chuẩn bị mảng kiến thức giới
thiệu cho học sinh ôn tập trước.
* Củng cố kiến thức trong chương trình học một cách liên tục, giúp học
sinh khắc sâu kiến thức cơ bản.
* Tổ chức được ít nhất 1 buổi trong 2 tháng cho học sinh toàn trường và 1
tiết trong một tuần cho hs một lớp
3. Phương pháp nghiên cứu:
a. Nghiên cứu lý thuyết:
* Tham khảo các trò chơi qua tài liê êu, trên internet và trên truyền hình.
* Tham khảo cách làm MC tạo không khí sôi động cho sân chơi, làm sao
cho sân chơi trí tuệ vừa là sân chơi giải trí
* Sắp xếp, lựa chọn, và bổ sung thêm trò chơi cho phù hợp với đă cê thù
của môn học và đối tượng học sinh của trường.
* Soạn thảo luật chơi dựa trên lý thuyết đã nghiên cứu.
* Học hỏi đồng nghiệp hỗ trợ kiến thức thiết kế chương trình trò chơi trên
vi tính.
* Treo mức giải hấp dẫn và trò chơi khán giả để thu hút người xem.
b. Nghiên cứu thực nghiê êm:
* Thiết kế trên phần mềm powerpoint mô êt số trò chơi vâ êt lý.
* Bước đầu tổ chức thực nghiê êm ở các lớp mà tôi đang giảng dạy.
* Đã tổ chức được một buổi hoạt động ngoại khóa trong năm học vừa qua.
* Bước tiếp theo tổ chức ở toàn trường vào một buổi học ngoại khóa ngoài
trời trong các năm tiếp theo.
II. PHẦN NỘI DUNG:
1. Những yêu cầu của mô êt trò chơi vâ êt lí:
Vật lí là kho tàng kiến thức thực nghiệm mang đến cho người học những
kiến thức bổ ích. Vì vậy người học vật lí cần thiết phải thực hiện thành thạo các
hành động vật lí như: thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm, mô hình hóa một hiện
tượng hoặc một thực thể vật lí cho đến các hoạt động cụ thể như lắp ráp thực
hiện thí nghiệm, sử dụng thông thạo các máy đo, lấy số liệu, phán đoán kết quả,
… Như vậy, muốn học tốt vật lí thì phải luôn thực hiện tốt các hành động vật lí.
Hành động vật lí còn là cách suy nghĩ, cách làm bên những sự việc cụ thể
hàng ngày có tính chất vật lí. Khi tiếp xúc với những hiện tượng vật lí, quá trình
vật lí, học sinh biết đặt câu hỏi đúng chỗ, có khả năng giải thích các hiện tượng
và các quá trình ấy,…
Để học sinh có nhiều cơ hội thực thi những hành động vật lí thì chúng ta
nên lồng ghép nhiều phương pháp và phương tiện dạy học, nhằm thu hút học
sinh cả lớp tham gia hoạt động, trong đó có hình thức dạy học thông qua trò chơi
vật lí. Tức là từ trò chơi mà lồng ghép kiến thức vật lí vào, làm cho học sinh có
những giây phút thoải mái hoạt động, làm giảm bớt căng thẳng nhưng vẫn đảm
bảo học tốt. Muốn trò chơi đem đến hiệu quả giáo dục cao thì cần phải thiết kế
trò chơi với các yêu cầu như sau:
* Trò chơi phải có mục đích giáo dục rõ rệt.
* Trò chơi phải có nội dung phong phú, dựa trên kiến thức chuyên
môn, mang tính khoa học và phải gắn liền với các yêu cầu giáo dục
trong trường và ngoài xã hội ở từng thời điểm cụ thể.
* Hình thức tổ chức phải gọn nhẹ, dễ hiểu, dễ nhớ, hấp dẫn, vui tươi,
lành mạnh và thời lượng vừa phải hợp lý.
* Trò chơi phải thu hút đông đảo học sinh tham gia, nhằm phát huy sự
ham hiểu biết, giàu trí tưởng tượng, biết suy luận, nhanh trí, khéo léo,
sôi nổi nhưng không ồn ào, tư duy sâu sắc nhưng không quá trầm lặng.
Trong trò chơi, người làm chủ là học sinh. Song giáo viên có vai trò rất quan
trọng, là người hướng dẫn học sinh tổ chức trò chơi, khéo léo dẫn dắt các em học
sinh tự giác tham gia.
2. Mô êt số trò chơi vâ êt lí:
2.1. Trắc nghiệm vật lí:
* Luật chơi: Các câu trắc nghiệm được lựa chọn trong chương trình
học sách giáo khoa, mỗi câu có một lựa chọn đúng nhất trong 4 lựa
chọn A, B, C, D. Các đội sẽ được chuẩn bị trước các bảng trả lời với
các chữ cái “A, B, C, D”. Mỗi đội sẽ thảo luận trong thời gian qui định
và đưa ra đáp án đúng nhất bằng cách giơ đáp án trả lời theo yêu cầu
của ban tổ chức (có thể là 10 giây sau khi nghe ban tổ chức đọc xong
câu hỏi). Đội nào có số câu trả đúng nhiều hơn sẽ chiến thắng.
* Phương tiện tổ chức: Thiết kế các câu trắc nghiệm, quy định thời gian
trả lời câu hỏi trên powerpoint và trình chiếu trên máy tính.
* Hình thức chơi: Chia đội.
2.2.Lật ô chữ bí mật:
* Luật chơi: Khuất sau các câu hỏi là một bức tranh của nhà Khoa học
hoặc nội dung mà chúng ta cần truyền tải kiến thức tới học sinh. Chia
bức tranh thành nhiều mảnh nhỏ tùy theo số câu hỏi, mỗi mảnh sẽ
mang nội dung của một câu hỏi đố vui. Nếu học sinh trả lời đúng thì
phần khuất sau câu hỏi đó sẽ hiện ra và các em có thể đoán nội dung
của bức tranh. Khi đã đoán đúng nội dung bức ảnh thì trò chơi kết thúc
(xem phụ lục 1).
* Phương tiện tổ chức: Thiết kế trò chơi trên powerpoint và trình chiếu
trên máy tính hoặc in trên giấy khổ lớn, hay có thể sử dụng bảng dính.
* Hình thức chơi: Chia đội. Các đội chọn câu hỏi và trả lời theo lượt.
Đội nào không trả lời được sẽ chuyển câu hỏi cho khán giả. Đội nào có
nhiều câu trả lời đúng sẽ chiến thắng.
2.3.Mô tả vật lí:
* Luật chơi: Người chơi sẽ cầm trên tay danh sách từ (hay khái niệm
vật lí) mà ban tổ chức yêu cầu miêu tả. Khi đó, người miêu tả có nhiệm
vụ dùng bất kì từ ngữ hoặc hành động nào (có thể là dùng định nghĩa,
từ đồng nghĩa, trái nghĩa, …, liệt kê các từ cùng nhóm hoặc có liên
quan đến từ trong danh sách) để diễn đạt cho đồng đội mình đoán đúng
từ trong danh sách. Người miêu tả không được nói bất kì từ nào trong
danh sách với đồng đội của mình. Đội nào đoán đúng nhiều từ hơn
trong khoảng thời gian qui định sẽ chiến thắng (xem phụ lục 2)
* Phương tiện tổ chức: Viết các từ cần miêu tả vào các tờ giấy và xếp
lại để người chơi bốc thăm ngẫu nhiên.
* Hình thức chơi: Chia đội. Có thể chia mỗi lớp học thành 2 đội.
2.4. Đố vui ô chữ vật lí:
* Luật chơi:
- Cách tạo ô chữ thường: Để có ô chữ vật lý có ý nghĩa và hay thì
chúng ta nên chọn chủ đề cho ô chữ. Chủ đề đó chính là nội dung của ô chữ hàng
dọc. Từ ô chữ hàng dọc này, chúng ta đặt từ khóa cho các ô hàng ngang. Dựa vào
từ khóa để đặt câu hỏi cho từng hàng ngang.
- Ô chữ ở mức độ khó hơn: Tương tự như trên nhưng chủ đề của ô
chữ không nhất thiết phải đặt trong ô hàng dọc mà đặt trong từng ô riêng rẽ của ô
hàng ngang. Mỗi câu hỏi trả lời đúng ở ô hàng ngang sẽ cung cấp một từ khóa
cho chủ đề. Khi các từ khóa từ từ hiện ra thì chúng được xếp theo trình tự giải
đáp, sau đó người chơi phải sắp xếp lại tất cả các từ khóa và dự đoán chủ đề của
ô chữ. Chú ý, người chơi không nhất thiết phải trả lời hết các câu hỏi, khi đoán
đúng chủ đề thì trò chơi kết thúc. Đội nào có số câu trả lời đúng nhiều nhất sẽ
chiến thắng (xem phụ lục 3).
* Phương tiện tổ chức: Sử dụng phần mềm powerpoint để thiết kế trò
chơi và trình chiếu trên máy tính.
* Hình thức chơi: Chia đội hoặc sử dụng chơi cho cả lớp vào cuối tiết
học để củng cố bài.
3. Qui trình tổ chức trò chơi vâ êt lí:
Để thực hiện một trò chơi vật lí, người dạy vật lí cần phải thực hiện theo
một qui trình cụ thể như sau:
- Bước 1: Xây dựng thể lệ trò chơi. Thể lệ có thể dựa trên nguyên tắc đã
nêu, cũng có thể bỏ bớt hay bổ sung thêm tùy điều kiện thực tế.
- Bước 2: Lựa chọn nội dung, chủ đề cần tuyên truyền.
- Bước 3: Xây dựng hình thức và kết cấu câu hỏi.
- Bước 4: Thiết kế trò chơi trên phần mềm. Lựa chọn phần mềm thích hợp,
sao cho đảm bảo dễ thiết kế, dễ sửa chữa, hiệu chỉnh, giao diện đẹp. Phải thiết kế
sao cho thí sinh lựa chọn từ câu hỏi một cách ngẫu nhiên. Mỗi lần thí sinh chọn
câu hỏi nào thì câu đó đổi màu hoặc nhấp nháy đồng thời xuất hiện nội dung gợi
ý. Nếu học sinh trả lời đúng, đáp án sẽ được mở ra, ngược lại, câu hỏi đó vẫn là
bí mật nhưng màu sắc phải khác để thông báo với người chơi rằng câu hỏi này
đã được chọn. Nên thiết kế trên một trang màn hình. Cần thiết lập hiệu ứng thời
gian, chuông đồng hồ, chấm điểm để trò chơi thêm sinh động, gay cấn và hấp
dẫn hơn .
- Bước 5: Tổ chức trò chơi.
- Bước 6: Tổng kết và rút kinh nghiệm.
4. Kiểm nghiê êm thực tế:
Vận dụng lí thuyết nêu trên vào thực tế, tôi đã tổ chức được các trò chơi
ở các lớp như 10A2, 10A3,10A5, 12A4 và 11A5 với trò chơi đã nêu ở trên. Kết
quả là tất cả học sinh đều hứng thú tham gia, kiến thức bài học nhớ lâu hơn.
Hôm nào có trò chơi là các em rất hứng thú học tập, tâm lí thoải mái và tham gia
tích cực cho các hoạt động giữa thầy và trò.
Tuy kết quả đem lại chưa cao lắm nhưng cũng khẳng định rằng phương
pháp này đã mang lại hiê êu quả trong quá trình dạy và học. Vì vâ êy, trò chơi vâ êt lí
cần được nghiên cứu và lồng ghép vào bài giảng vâ êt lí để góp phần thực hiê ên tốt
hơn mục đích dạy học.
III. KẾT LUẬN:
Các trò chơi này không chỉ được áp dụng trong tiết học, trong những buổi
ôn tập mà còn có thể mở rộng thành những buổi thi đua sinh hoạt dưới cờ.
Trường phổ thông có thể nghiên cứu và ứng dụng, đưa ra kế hoạch với từng chủ
đề hoạt động theo tháng. Ví dụ: Chủ đề tháng 2 là “Tháng Vật lí” và phát động
phong trào thi đua học tốt vật lí. Khi đó sẽ tổ chức một buổi thi giữa các khối
lớp, hoặc chọn mỗi lớp một học sinh, chia thành 2 đội chơi, kết hợp với trò chơi
dành cho khán giả. Có như vậy thì buổi sinh hoạt dưới cờ sẽ thêm đa dạng về nội
dung, phong phú về hình thức, kích thích tư duy của học sinh, góp phần tạo tình
yêu đối với môn học, đối với thầy cô, trường lớp, bạn bè.
Ngày nay, ngành giáo dục đang lồng ghép nhiều chương trình giáo dục
vào bài giảng, chú trọng giáo dục và giảng dạy theo hướng tích cực, chủ động,
sáng tạo nên việc lồng ghép trò chơi vào các tiết dạy là rất thuận lợi. Thông qua
trò chơi, học sinh không chỉ hiểu bài, mà còn biết nắm bắt vấn đề và giải quyết
vấn đề trong thực tế khi gặp phải một cách nhanh lẹ hơn. Để tạo nên những buổi
sinh hoạt định kì cho môn học, trường phổ thông nên hình thành Câu lạc bộ vật
lí. Với các trò chơi nêu trên, kết hợp với các buổi báo cáo khoa học, trình diễn thí
nghiệm vật lí, hóa trang vật lí,… sẽ tạo nên những buổi sinh hoạt lí thú, đa dạng,
đáng nhớ và ấn tượng, đồng thời bổ sung nhiều kiến thức vật lí mới kịp thời cho
học sinh.
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài:.................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu:.....................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................3
3.1. Nghiên cứu lý thuyết:...............................................................................3
3.2. Nghiên cứu thực nghiê êm:.........................................................................3
II. PHẦN NỘI DUNG:..........................................................................................4
1. Những yêu cầu của mô êt trò chơi vâ êt lí:...........................................................4
2. Mô êt số trò chơi vâ êt lí:......................................................................................5
2.1. Trắc nghiệm vật lí:....................................................................................5
2.2. Lật ô chữ bí mật :......................................................................................5
2.3. Mô tả vật lí:...............................................................................................6
2.4. Đố vui ô chữ vật lí:...................................................................................6
3. Qui trình tổ chức trò chơi vâ êt lí:.....................................................................8
4. Kiểm nghiê êm thực tế:....................................................................................10
III. KẾT LUẬN:...................................................................................................11
PHỤ LỤC 1: LẬT Ô CHỮ BÍ MẬT...................................................................15
PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ VẬT LÍ............................................................................16
PHỤ LỤC 3: ĐỐ VUI Ô CHỮ VẬT LÍ..............................................................18
..............................................................................................................................20
PHỤ LỤC 1: LẬT Ô CHỮ BÍ MẬT
- Thể lê ê: Xem phần 2.2.
- Nô êi dung ôn tâ êp: Chương IV, V, VI.
- Mục đích giáo dục:
+ Giúp học sinh nhớ lại kiến thức của ba chương nêu trên.
+ Cung cấp thêm thông tin về nhà Vâ êt lí nổi tiếng Albert Einstein.
CÂU 1
CÂU 2
CÂU 3
CÂU 4
CÂU 5
CÂU 6
CÂU 7
CÂU 8
CÂU 9
CÂU 10
NỘI DUNG CÂU HỎI
STT
CÂU HỎI
ĐÁP ÁN
Mô êt cuô nê cảm có đô ê tự cảm L mắc nối
1
Mạch dao đô nê g là gì?
tiếp với tụ điê nê có điê ên dung C thành
mô êt mạch điê nê kín gọi là mạch dao
đô nê g
2
3
Sóng có tần số là f=6MHz Vì
thuô êc loại sóng nào?
c 3.108
50( m)
f 6.106
Vâ êy sóng trên thuô êc loại sóngngắn.
Bô ê phâ nê nào dùng để biến Loa
dao đô nê g âm thành dao
đô nê g điê nê có cùng tần số?
4
5
Nêu ứng dụng của hiê ên
tượng tán sắc ánh sáng?
giao thoa?
nên máy quang phổ lăng
kính?
7
nhiên và ứng dụng trong máy quang phổ
lăng kính.
Định nghĩa khoảng vân Là khoảng cách giữa hai vân sáng hoă êc
Kể tên các bô ê phân cấu tạo
6
Giải thích mô êt số hiê ên tượng trong tự
Hiê ên tượng quang điê ên
ngoài là gì?
hai vân tối liên tiếp nhau.
Ba bô ê phâ ên: Ống chuẩn trực, hê ê tán
sắc, buồng tối
Hiê ên tượng ánh sáng làm bâ êt các
electron ra khỏi mă êt kim loại gọi là
hiê ên tượng quang điê nê (ngoài).
Là lượng năng lượng mà mỗi lần mô tê
nguyên tử hay phân tử hấp thụ hay bức
8
Lượng tử năng lượng là gì?
xạ có giá trị hoàn toàn xác định và bằng
hf; trong đó f là tần số của ánh sáng bị
hấp thụ hay được phát ra, còn h là mô êt
hằng số.
Ánh sáng được tạo thành bởi các hạt gọi
9
Phôtôn là gì?
là phôtôn. Hay phôtôn là 1 lượng tử
năng lượng của ánh sáng.
10
Từ
Ánh sáng huỳnh quang có Là ánh sáng phát quang bị tắt rất nhanh
đă cê điểm gì?
sau khi tắt ánh sáng kích thích.
Đây là bức tranh của nhà Bức ảnh của Albert Einstein năm 1921,
khóa vật lí nổi tiếng thế kỉ 20?
khi lãnh giải Nô-ben về vật lí.
PHỤ LỤC 2: TRÒ CHƠI MIÊU TẢ VẬT LÍ
- Thể lê ê: Xem phần 2.3.
- Nội dung cần ôn tập: Chương I. Dao động điều hòa. Chương II. Sóng cơ và
sóng âm. Vật lí lớp 12 ban cơ bản.
- Mục đích giáo dục:
+ Ôn lại các kiến thức đã học ở 2 chương nêu trên.
+ Giup hoc sinh nhin nhâân đươc sư liên t uc c ua kiêên th ưc trong ch ương trinh h oc.
STT Từ yêu cầu miêu tả
1
2
3
4
Dao động cơ
x A cos(t )
Biên độ dao động
Chu kì
Cách miêu tả gợi ý
Sự di chuyển qua lại của vật nào đó quanh một
vị trí cân bằng
Dạng của phương trình dao động điều hòa là
gì?
x cực đại được gọi là gì?
Khoảng thời gian để vật thực hiện được một
dao động toàn phần gọi là gì?
5
Tần số
Nghịch đảo của chu kì là đại lượng nào?
6
Rađian
Đơn vị của tần số góc là gì?
7
Cơ năng
8
Trong dao dộng điều hòa, đại lượng này được
bảo toàn?
Vật nhỏ (khối lượng m) treo vào đầu sợi dây
Con lắc đơn
không dãn (dài l), có khối lượng không đáng
kể, đầu trên cố định.
9
10
Gia tốc rơi tự do
Dao động tắt dần
Ứng dụng công thức tính chu kì của con lắc
đơn để đo đại lượng nào trên Trái đất?
Kéo con lắc đơn lệch khỏi vị trí cân bằng rồi
thả tay, con lắc có biên độ giảm dần gọi là?
11
12
13
14
15
16
17
18
Dao động duy trì
Cộng hưởng
Giản đồ Frenen
Sóng cơ
Sóng ngang
Sóng dọc
Chân không
Bước sóng
19
Con lắc đồng hồ được bù phần năng lượng mất
đi sau mỗi chu kì là?
Hiện tượng biên độ dao động cưỡng bức tăng
đến giá trị cực đại khi f=f0 là hiện tượng gì?
Sử dụng phương pháp gì để tổng hợp hai dao
động điều hòa cùng tần số?
………….. là dao động lan truyền trong một
môi trường.
Các phần tử của môi trường dao động theo
phương vuông góc với phương truyền gọi là?
Các phần tử của môi trường dao động theo
phương trùng với phương truyền gọi là?
Sóng cơ không truyền được trong môi trường
nào?
………….. là quãng đường mà sóng truyền
được trong một chu kì?
Hiện tượng hai sóng kết hợp gặp nhau tạo
Giao thoa
thành các gợn sóng ổn định gọi là hiện tượng
gì?
20
Hai nguồn dao động cùng phương, cùng tần số
Sóng kết hợp
và có hiệu số pha không đổi theo thời gian gọi
là hai nguồn gì?
21
22
23
Sóng dừng
Nút sóng
Bụng sóng
Khi có dao động lan truyền trên sợi dây xuất
hiện các nút và các bụng gọi là?
Những điểm đứng yên trên sợi dây có tên gọi
là?
Những dao động mạnh nhất trên sợi dây có tên
gọi là?
24
25
Môi trường truyền
Các chất rắn, lỏng, khí và chân không có thể
âm
gọi chung là gì?
Âm sắc
……………. giúp ta phân biệt các nguồn phát
khác nhau.
PHỤ LỤC 3: ĐỐ VUI Ô CHỮ VẬT LÍ
- Thể lê ê: Xem phần 2.4.
- Nô êi dung cần ôn tâ pê : Toàn chương trình Vâ êt lý lớp 12 ban cơ bản.
- Mục đích giáo dục:
+ Ôn tâ êp toàn kiến thức vâ êt lí 12.
+ Tao cho hoc sinh kha n ang phan ưng linh hoat trươc cac câu h oi minh găâp ph ai đôêi
măât.
1
M
Ạ
C
H
2
3
D
4
T
9
O
Đ
Ộ
N
T
Á
N
S
Ắ
C
O
A
Y
O
N
N
Á
N
G
Đ
I
Ệ
N
X
T
I
Ê
N
Đ
Ề
B
O
T
I
A
X
H
7
8
A
Ò
5
6
D
C
U
Y
Ế
T
P
H
O
T
S
Ó
N
G
D
Ừ
N
G
Ả
M
K
H
Á
N
G
P
H
Ó
N
G
X
Ạ
M
Á
Y
B
I
Chủ đề
Ế
G
C
H
I Ề
U
P
NỘI DUNG CÂU HỎI
STT
1
CÂU HỎI
ĐÁP ÁN
Một cuộn cảm có độ tự cảm L mắc nối tiếp với Mạch dao động
một tụ điện có điện dung C thành một mạch điện
kín gọi là?
2
Hiện tượng ánh sáng trắng bị tách thành nhiều Tán sắc
chùm sáng có mà sắc khác nhau khi đi qua lăng
3
kính gọi là hiện tượng gì?
Đại lượng nào có thể tồn tại trong những mạch Dòng điện xoay
4
điện có chứa tụ điện?
chiều
Dùng lý thuyết gì để giải thích về cấu tạo của Tiên đề Bo
nguyên tử (hay giải thích quang phổ phát xạ và
5
hấp thụ của nguyên tử Hiđrô)?
Mỗi khi một chùm tia catôt – tức là chùm Tia X
electron có năng lượng lớn tới đập vào một vật
6
rắn thì vật đó phát ra gì?
Dùng thuyết này để giải thích tính chất hạt của Thuyết Photon
7
ánh sáng?
Sóng truyền trên sợi dây trong trường hợp xuất Sóng dừng
8
hiện các nút và các bụng gọi là?
Đại lượng này có tính chất cản trở dòng điện Cảm kháng
xoay chiều và có tác dụng làm i trễ pha 900 so với
9
Hàng
u
Quá trình phân hủy tự phát của một hạt nhân Phóng xạ
không bền vững gọi là quá trình gì?
Là một trong những thiết bị dùng trong nhà máy Máy biến áp
ngang điện.
- Xem thêm -