TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN NGỮ VĂN
NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
MSSV: 6095832
SỐ NHẤT TRONG TIẾNG HÁN CỔ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NGỮ VĂN
Cán bộ hướng dẫn: ĐẶNG THỊ HOA
Cần Thơ
Tháng 3 Năm 2013
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Số từ là một bộ phận cấu thành của thực từ trong ngôn ngữ. Sự xuất hiện của số
từ thúc đẩy sự phát triển năng lực tư duy trừ tượng và hoạt động xã hội của nhân loại.
Số từ khi mới ra đời vốn chỉ là những phù hiệu đơn giản, là đơn vị cơ bản trong hệ
thống ngôn ngữ. Số từ sớm nhất có lẽ chỉ là những vật đơn giản được dùng trong quá
trình trao đổi hàng hóa. Trong quá trình trao đổi đó, có khi là tương đồng, có khi tăng
thêm, có khi là giảm đi và khi đó con người đã sử dụng đến số từ để biểu thị quá trình
tăng giảm. Theo sự phát triển của xã hội và tư duy nhân loại, số từ ngày càng được hệ
thống hóa, trở thành chặt chẽ hơn và dẫn đến trong quá trình sử dụng hình thành nên
những qui tắc tính toán của mình, đồng thời cũng trở nên phức tạp hơn. Số từ, ngoài
chức năng tính toán còn được sử dụng tong các lĩnh vực khác như: văn hóa, sáng tác
thơ ca, văn học....
Đã có không ít học giả Trung Quốc đi vào nghiên cứu, tìm hiểu số từ nhưng mới
chỉ dừng lại ở những khía cạnh liên quan đến số từ nói chung như phân loại, đặc điểm
ngữ pháp, chức năng ngữ dụng... Ở Việt Nam, các nhà ngôn ngữ học đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về ngôn ngữ nhưng cũng chỉ điểm mặt chỉ tên một số rất ít đặc
trưng của số từ như: Mai Ngọc Trí, Diệp Quang Ban, Nguyễn Tài Cẩn... Chưa có một
công trình nghiên cứu nào, một học giả nào nghiên cứu hay tìm hiểu từng con số trong
hệ thống số từ một cách đầy đủ về mặt ngôn ngữ học. Mặc dù trên thực tế, mỗi con số
đó ngoài mang trên mình những đặc điểm chung ra chúng còn được phú cho những nét
riêng biệt về tất cả các phương diện ý nghĩa, chức năng ngữ pháp, chức năng ngữ
dụng, nội hàm văn hóa và số từ “ nhất一” là một trong những con số có tính chất đặc
biệt nhất trong hệ thống số từ đó.
Chọn đề tài “ Số nhất trong tiếng Hán cổ” làm luận văn tốt nghiệp, người viết
mong muốn có cơ hội đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu con số “ nhất一” kì diệu này.
Đồng thời cũng hy vọng sau khi luận văn hoàn thành – kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
những ai yêu thích loại hình văn học Hán – Nôm có thêm một nguồn tài liệu tham
khảo.
2.Lịch sử vấn đề
Số từ là một tiểu từ loại trong ngôn ngữ. Số từ có vị trí và vai trò vô cùng quan
trọng trong tất cả các các lĩnh vực đời sống kinh tế, chính trị và văn hóa…Nhưng
dường như nó vẫn bị lép vế hơn rất nhiều so với những tiểu loại từ khác như: danh từ,
động từ, tính từ, …Các nhà nghiên cứu, các học giả, những người yêu thích ngôn ngữ
đã đầu tư không ít tâm huyết, công sức để có được các công trình nghiên cứu sâu, kỹ
về các tiểu loại trong ngôn ngữ (như Nguyễn Tài Cẩn, Diệp Quang Ban, …….) nhưng
để có được công trình nghiên cứu riêng biệt, sâu rộng về số từ lại hiếm hoi vô cùng. Số
từ chỉ được nhắc qua hoặc đứng trong danh sách liệt kê như một cách để người ta điểm
mặt chỉ tên trong các công trình của mình mà thôi. Và hiển nhiên vấn đề nghiên cứu về
số từ nói chung và riêng biệt từng số từ nói riêng trong tiếng Hán cổ - một thứ tiếng
vốn không phải là cha sinh mẹ đẻ của người Việt lại càng khó tìm kiếm. Và đây cũng
chính là khó khăn và trở ngại khi người viết chọn đề tài “Số từ nhất trong tiếng Hán
cổ” để nghiên cứu.
3. Mục đích yêu cầu
Vì yêu cầu của đề tài là nghiên cứu về “ Số nhất trong tiếng Hán cổ” cho nên
trong việc khai thác, đi sâu vào thực hiện công việc phân tích đề tài, người viết chỉ chú
trọng những mảng có liên quan sẽ trợ giúp trong việc hoàn thành đề tài.
Đọc và tìm hiểu các tác phẩm để có thể nắm những vấn đề cốt lõi có liên hệ mật
thiết với đề tài, cũng là một mục đích rất cần thiết mà người viết đã đặt ra khi bắt tay
vào thực hiện đề tài.
Khi triển khai đề tài, người viết cần vận dụng tri thức về số từ và lịch sử Trung
Quốc để nhìn nhận vấn đề một cách chính xác.
Tìm hiểu cách sử dụng số từ trong văn học cổ Trung Quốc. Từ đó, người viết có
thể thấy được những cách sử dụng khác nhau của số từ.
Và để nhằm làm rõ hơn về nhận định khi nói về nghĩa và chức năng của số từ
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
trong văn học cổ Trung Quốc, người viết sẽ khái quát lên những nét cơ bản, đặc thù
nhất của số từ.
Từ những mục đích xác định trên đây, số từ trong văn học cổ Trung Quốc sẽ
được làm rõ hơn, đưa đến cho người đọc cái nhìn đúng đắn hơn về cách sử dụng số từ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài này người viết chỉ đi vào nghiên cứu “ Số nhất trong tiếng Hán cổ”.
Tuy nhiên, số lượng số nhất trong tiếng Hán cổ là rất lớn. Trong khuôn khổ một cuốn
luận văn tốt nghiệp, người viết không thể tìm hiểu tất cả số nhất trong tiếng Hán cổ mà
chỉ dừng nghiên cứu ở một số lượng số nhất nhất định. Ở phạm vi của đề tài, người
viết chỉ chọn một số tác phẩm như: Sử ký, Luận ngữ, Hán thư, Quốc sách, Tứ thư, Thơ
Đường,.... để khảo sát chứ không khảo sát toàn bộ tác phẩm sử dụng tiếng Hán cổ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Do yêu cầu nghiên cứu và mục đích nghiên cứu người viết sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Thao tác chọn lọc, liệt kê và tra cứu: Số nhất sử dụng rất phổ biến trong văn học
Trung Quốc thời cổ đại mà đề tài thì có giới hạn nên người viết đã dùng thao tác chọn
lọc để chọn những tác phẩm hay và được giảng dạy trong trường Đại Học. Bên cạnh
đó, đề tài chỉ nghiên cứu về số nhất nên người viết dùng thao tác liệt kê sau đó phân
loại thành các nhóm chức năng khác nhau mà chữ nhất đảm nhiệm. Vì đề tài có liên
quan đến chữ Hán, người viết đã sử dụng thao tác tra cứu để tra cứu từ điển, kiểm tra
các thông tin liên quan đến cứu nghiên đề tài.
Phương pháp hệ thống: Sau khi đi sâu vào tìm hiểu các tư liệu có liên quan đến
đề tài thu được từ thao tác chọn lọc, liệt kê và tra cứu, người viết tiến hành phương
pháp hệ thống trong nghiên cứu để có thể hiểu được giá trị tất yếu mà đề tài đang
hướng đến để có hướng tiếp cận đúng.
Phương pháp lịch sử: Vì đề tài của người viết là “ Số nhất trong tiếng Hán cổ”
nên phương pháp lịch sử là rất quan trọng. Người viết phải đặt tác phẩm trong xã hội
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
nó tồn tại và đặt người viết vào xã hội đó để tìm hiểu, quan niệm, cách dùng, ý nghĩa
và chức năng của số nhất.
Phương pháp phân tích: Người viết sử dụng phương pháp phân tích để làm rõ
chức năng và nghĩa của số nhất trong đề tài.
Phương pháp tổng hợp: Dựa trên những kết quả thu được từ phương pháp phân
tích người viết tổng hợp lại và đưa ra những nhận định khái quát và trọng tâm về vấn
đề vừa nghiên cứu cũng như đề tài.
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: KHÁI THUYẾT VỀ SỐ TỪ TRONG
TIẾNG HÁN- VIỆT
1.1.SỰ KHU BIỆT GIỮA SỐ TỪ, SỐ MỤC VÀ CHỮ SỐ
Số từ, số mục và chữ số là ba khái niệm rất dễ khiến người ta nhầm lẫn. Khi nhắc
đến số từ chúng ta thường nghĩ tới một số từ ngữ biểu thi số mục, nhưng thật ra số từ
và số mục là hai khái niệm khác nhau. Số từ là khái niệm ngữ pháp, nó là một từ loại
ngữ pháp. Số từ là có giới hạn, là loại phong bế cấu thành của một số từ (như: nhất一,
nhị二, thập十, bách百, thiên千, vạn万…là số từ).
Số mục là khái niệm biểu thị “bao nhiêu”. Từ ngữ biểu thị số mục là vô hạn, có
tính chất mở, từ nhỏ đến vô cùng nhỏ, từ lớn đến vô cùng lớn đều có thể là số mục (Ví
dụ như: thập nhất十 一, thập nhị十 二, nhất bách linh tam 一 百 零 三,…đều là số
mục). Từ góc độ ngữ pháp mà nói, số mục là một khái niệm ý nghĩa. Số từ được dùng
để biểu thị số mục, nhưng từ biểu thị số mục không nhất định đều là số từ (Ví dụ:
mạnh孟、trọng仲、quý季 là từ biểu thị số mục nhưng chúng không phải là số từ. Chữ
số là chữ biểu thị số mục, là phù hiệu biểu thị số mục (Ví dụ như chữ số La Mã I, II,
V, X; chữ số La Tinh 1, 2, 3, 4…).
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
1.2.KHÁI NIỆM VỀ SỐ TỪ
Ở Trung Quốc các học giả có cái nhìn khác nhau về số từ, có người mang số từ
nhập vào với hình dung từ (tiếng Việt gọi là tính từ), như “Mã Thị Văn Thông”, Lã
Thúc Tương coi số từ trong “Học tập ngữ pháp” là một loại của hình dung từ. Vương
Lực trong “Ngữ pháp hiện đại Trung Quốc” lại phân số từ là một loại độc lập, xếp
ngang hàng với các từ loại khác như danh từ, động từ, hình dung từ, … Tổng quan mà
xét, khái niệm các học giả đưa ra chủ yếu là xoay quanh nội dung ngữ nghĩa mà số từ
biểu thị. Chúng ta có thể tóm tắt quan niệm của một số tác giả tiêu biểu như sau:
Loại thứ nhất: Coi số từ là từ biểu thị số mục, có:
-Vương Lực (王 力): “Phàm những từ biểu thị số mục thì gọi là số từ”.[19;
tr.11]
-Hồ Dụ Thụ (胡 裕 樹): “Số từ là từ dùng để biểu thị số mục”.[27; tr.203]
-Ngô Khởi Chủ (吳 啟 主): “Số từ là từ biểu thị số mục”.[7; tr.122]
-“Từ điển Hán ngữ ứng dụng” (2005) và “Từ điển Hán ngữ hiện đại” (2007) đều
định nghĩa: “Số từ là từ biểu thị số mục”. [33; tr.29]
Loại thứ hai: cho rằng số từ là từ biểu thị số mục và thứ tự, có:
-Vương Triều Trung (王 朝 忠): “Từ biểu thị số mục và thứ tự thì gọi là số từ”.
[37; tr.3]
-Tống Khánh Sơn (宋 慶 幱): “Số từ là từ biểu thị số mục và thứ tự”. [26; tr.10]
Loại thứ ba: cho rằng số từ không phải là từ biểu thị số mục và thứ tự, có:
-Hình Phúc Nghĩa (邢 福 義): “Số từ là từ dùng để tính toán”. [22; tr.161]
-Quách Phan (郭 攀): “Số từ là từ biểu thị sự vật và hành vi”. [24; tr.17]
1.3.HỆ THỐNG SỐ TỪ TRONG TIẾNG HÁN
Về dụng pháp mà số từ biểu thị ý nghĩa hư số, nhà ngôn ngữ học đời Thanh là
Uông Trung cũng đã từng có bài nghiên cứu tương đối hệ thống. Ông chỉ ra rằng:
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
“Thời cổ đại, khi biểu thị nghĩa “nhiều” thì thường dùng “tam三, “cửu九” để cho biết
đó là chỉ số nhiều”. Người xưa gọi số từ được sử dùng dưới dụng pháp này là “hư số”.
Trương Tiên Sinh (張 先 生) cho rằng: “hư số không chỉ là “tam 三, cửu九, bách百,
thiên千,vạn萬” mà phàm những số từ đơn âm tiết như “bán半, nhất一, nhị 二, ngũ五,
lục六…đều có thể sử dụng làm hư số”. Luận điểm này hoàn toàn phù hợp với văn hóa
số trong tiếng Hán nhưng tác giả đã bỏ qua tính đặc hữu của số “linh 零”. Trương Đức
Hâm (張 德 鑫) trong “Số lí càn khôn數 裡 乾 坤” chỉ ra rằng:“linh 零” (số không) –
đây là khái niệm muộn nhất trong tiếng Hán nhưng nó cũng tồn tại khách quan như
nhưng chữ số khác trong tiếng Hán, trở thành một thành viên có ảnh hưởng tương đối
lớn trong tiếng Hán”[11; tr. 20]. Chính vì thế, tác giả cho rằng kết quả nghiên cứu của
Trương Thanh Thường (張 清 常) “linh 零, bán半, nhất 一, nhị 二(廿 或 卄), tam
三(卅), tứ 四(卌), ngũ五、lục六, thất七, bát八, cửu九, thập十, bách百, thiên千,
vạn萬”1 là 15 số từ trong Hán ngũ, “chúng đã phản ánh được nhiều hơn vấn đề văn
hóa, tâm lý của người dân Trung Quốc”. [29; tr. 4] Vì thế 15 số từ này cũng là số
lượng hư số trong tiếng Hán. Lã Thúc Tương (呂 叔 湘) trong “800 từ hiện đại” cho
rằng: “những số từ đơn giản như nhất一, nhị二, tam三… gia thêm những số từ khác
như thập十, bách百, thiên千, vạn萬 sẽ tạo thành những số từ phức”[35; tr.7]. Ngoài
ra, để biểu thị số lượng còn có “đa thiểu 多 帑、hứa đa許 多, toàn全...” và nó được gọi
là “hình dung từ số lượng”.
1.4.PHÂN LOẠI SỐ TỪ TRONG TIẾNG HÁN
Về vấn đề phân loại số từ, các nhà ngữ pháp học cũng đưa ra nhiều ý kiến khác
nhau, có thể tóm tắt như sau:
-Hình Phúc Nghĩa (邢 福 義), Uông Quốc Thắng (湪 國 勝) trong “Hán ngữ
hiện đại 現 代 漢 語” và “Từ điển Hán ngữ ứng dụng應 用 漢 語 詞 典”chia số từ làm
2 loại: cơ số từ và tự số từ. [22; tr.161]
-Ngô Khởi Chủ (吴 启 主) trong “Hán ngữ hiện đại 現 代 漢 語” cùng chia số từ
thành 2 loại nhưng không phải là cơ số và tự số mà là hệ số từ (số mục biểu thị số đơn)
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
và vị số từ (đơn vị biểu thị một loại số). [ 7; tr.122]
-Vương Triều Trung (王 朝 忠) trong cuốn “Sổ tay ngữ pháp cơ bản xưa và nay
trong tiếng Hán “漢 語 古 今 基 本 語 滕 手 册” lại chia số từ thành 4 loại, bao gồm:
cơ số từ, tự số từ, phân số từ, bất định số từ. [6; tr.3]
-Chu Đức Hy (朱 德 熙) trong “Giảng nghĩa ngữ pháp 語 滕 講 義” thì mang số
từ chia thành 5 loại, bao gồm: hệ số từ, vị số từ, cái số từ, một vài (好 些) và nửa [12;
tr.11] , Quách Phan trong “Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến số từ Hán Ngữ 漢
語 涉 數 問 题 研 究” cũng phân thành 5 loại: cơ số, tự số, bội số, ước số và hư số.
[24 tr. 224]
-Liêu Chấn Hữu (廖 振 佑)trong “Ngữ pháp đặc thù của Hán ngữ cổ đại古 代
湉 语 特 殊 语 滕”lại mang số từ chia thành 7 loại, bao gồm: kế số, tự số, phân số, bội
số, ước số, vấn số và hư số. [14; tr.2]
Chúng tôi cho rằng, cách phân loại khác nhau của các học giả chỉ là sự khác nhau
về số lượng và tên gọi. Kỳ thực, cách phân loại số từ chỉ là phân loại chi tiết hoặc tổng
quát mà thôi. Cách phân loại của Liêu Chấn Hữu (廖 振 佑)là cách phân loại tương đối
chi tiết, dễ hiểu và toàn diện, cho nên chúng tôi chọn cách phân loại này để làm cơ sở
nghiên cứu.
-Chấn Hữu chia số từ thành 7 loại như sau:
1.Cơ số (một, hai, ba, bốn ...)
2.Tự số (thứ nhất, thứ hai, thứ ba, ...)
3.Phân số (một phần hai, một phần ba, ...)
4.Bội số (gấp hai, gấp ba, ...)
5.Ước số (vài, một số, ...)
7.Hư số (mười hai, ba mươi sáu, ...)
1.5.ĐẶC TRƯNG CỦA SỐ TỪ TRONG TIẾNG HÁN
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
1.5.1.Về phương diện ý nghĩa
Số từ là từ có ý nghĩa cụ thể, xác định (như: một, hai, ba, bốn ...). Ý nghĩa xác
định, cụ thể là đặc tính quan trọng của số từ. Nó giúp chúng ta phân biệt được với một
số yếu tố chỉ lượng khác (như danh từ chỉ số, phó từ chỉ lượng, lượng từ, ...). Tính cụ
thể và xác định không giống với tính chính xác. Đặc tính này quyết định số từ có thể
kết hợp được với danh từ hay không, có thể đứng trước hay sau danh từ (điều này rất
quan trọng đối với chức năng ngữ pháp).
1.5.2.Về đặc điểm của số từ
Số từ có thể đơn độc hoặc kết hợp với các từ loại khác để:
1.5.2.1.Biểu thị cơ số. Ví dụ:
(1)踐 帝 位 三 十 九 年, 南 巡 狩, 崩 於 蒼 梧 之 野, 葬 於 湟 南 九
疑,是 為 零 棱。 (《 史 記. 武 帝 本 紀》 第 22 頁).
Đế vị tam thập cửu niên, nam tuần thú, băng vu thương ngô chi dã, táng vu
Giang Nam cửu nghi, thị biện linh lăng.(《Sử ký. Vũ đế bổn kỷ》Đệ 22 hiệt).
Vua Thuấn lên ngôi vào năm 39, đi tuần thú phương nam, chết ở núi
Thương Ngô, chôn ở Cửu Nghi - Giang Nam, chính là đất Linh Lăng. [15; tr. 22]
(2)教 大 成,定 三 革, 隐 五 刃,朝 服 以 濟 溳 而 無 勝 怵 惕 焉,文 事
胜 矣。(《國 語. 桓 公 霸 諸 侯》第 93 頁)
Giáo đại thành, định tam cách, ẩn ngũ nhẫn, triều phục dĩ tế Hà nhi vô
truật dịch yên, văn sự thắng hĩ. (《Quốc sách. Hoàn Công Bá chư truyện》 Đệ 93 hiệt).
Hằng Công vì bá nghiệp mà từ việc giáo hóa cuối cùng cũng thu được
hiệu quả vô cùng lớn, thế là giáp, trụ, khiên và đao, kiếm, mâu, kích, tên đều niêm
phong cất đi không dùng nữa, mặc triều phục vượt sông Hoàng Hà để cùng liên minh
với nước Tấn lớn mạnh mà không chút sợ hãi, đây chính là sự thành công của việc
dùng văn để trị nước. (tức là dùng văn giáo lễ lạc để tri dân).[25; tr. 93]
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
1.5.2.2.Biểu thị tự số. Ví dụ:
(3)七 月 流 火, 九 月 授 衣.(《 四 書 五 經. 詩 經. 國 風. 幽 風》第162 頁).
Thất nguyệt lưu hỏa, cửu nguyệt viện y. ( 《Tứ thư ngũ kinh. Kinh thi.
Quốc phụng. U phụng》 Đệ 162 hiệt).
Tháng bảy lửa rơi, tháng chín trợ giúp quần áo.[31; tr.162]
(4) 二 十 七 年, 秦 始 皇 巡 隴 西, 北 地, 出 雞 頭 幱, 過 回 中。 ( 司
馬遷《 史 記. 秦 始 皇 本 紀》 第 44 頁).
Nhị thập thất niên, Tần Thủy Hoàng tuần Lũng Tây, Bắc Địa, xuất Kê Đầu
sơn, quá Hồi Trung.( Tư Mã Thiên《Sử ký. Tần Thủy Hoàng bổn kỷ》Đệ 44 hiệt).
Năm 27, Tần Thủy Hoàng đi tuần Lũng Tây, Bắc Địa, ra khỏi núi Kê Đầu, đi
qua Hồi Trung.[31; tr. 44]
1.5.2.3.Biểu thị phân số. Ví dụ:
(5)子 一 分,醜 三 分 二。 ( 司 馬 遷《 史 記. 律 師 第 三》 第 138 頁).
Tí nhất phân, Sửu tam phân nhị. ( Tư Mã Thiên《Sử ký. Luật soái đệ tam》
Đệ 138 hiệt).
Tí một phần, Sửu hai phần ba.[31; tr.138]
(6) 寓 言 十 九, 重 言 十 七, 卮 言 日 出, 和 以 天 倪。 (《 莊 子. 寓 言》第
335 頁).
Ngụ ngôn thập cửu, trùng ngôn thập thất, chi ngôn nhật xuất, hòa dĩ thiên nghê.
(《Trang Tử. Ngụ ngôn》Đệ 335 hiệt).
Ngụ ngôn chiếm chín phần mười, trọng ngôn chiếm bảy phần mười ( trong
chín phần mười), chi ngôn chiếm phần còn lại. [10; tr. 335]
1.5.2.4.Biểu thị bội số. Ví dụ:
(7)…諸 侯 之 地 五 倍 與 秦…( 司 馬 遷《 史 記. 蘇 秦 列 傳 第 九》
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
第424 頁).
...Chư hầu chi địa ngũ bội dữ Tần..... ( Tư Mã Thiên《Sử ký. Tô Tần liệt
phó đệ cửu》 Đệ 424 hiệt).
...Đất của chư hầu rộng gấp năm lần đất của nước Tần...... [31; tr. 424]
1.5.2.5.Biểu thị ước số. Ví dụ:
(8) 由 湯 至 於 武 丁, 転 聖 之 君 六 七 作, 天 下 歸 殷 久 矣, 久 則難
變 也.《 孟 子 全 集. 公 孫 醜 上》 第 67 頁).
Do Thang chí vu Võ Đinh, hiền thánh chi quân lục thất tác, thiên hạ qui Ân
cửu hỹ, cửu tắc nan biến dã. (《Mạnh Tử toàn tập. Công Tôn Xú thượng 》Đệ 67 hiệt).
Từ vua Thành Thang cho đến vua Võ Đinh, có sáu bảy bực thiên tử hiền
thánh ra đời. Thiên hạ qui phục nhà Ân đã lâu rồi, lâu tức là khó thay đổi dòng vua
khác. [21; tr. 67]
(9)二 三 大 夫 其 戒 之 乎, 亂 本 生 矣。 (《 國 語. 蘇 論 驪 姬 必 亂 晉》
第 96 頁).
Nhị tam đại phu kỳ giới chi hô, loạn bổn sinh hĩ. (《Quốc sách. Luật luận
ly cơ tất loạn tấn》 Đệ 96 hiệt).
Các ngươi hãy chuẩn bị binh khí đi, căn nguyên của nội loạn đã phát sinh
rồi. [25; tr. 96]
1.5.2.6.Biểu thị vấn số. .
(10) 子 來 幾 日 矣 ? (《 孟 子 全 集. 離 婁 上》).
Tử lai kỷ nhật hỷ? (《Mạnh Tử toàn tập. Ly lâu thượng》).
Ngươi đã ở đây bao nhiêu ngày rồi? [21; tr. 6]
1.5.2.7. Biểu thị hư số
(11) 三 人 行 ,必 有 我 師 焉。 (孔 子《 論 語》).
Tam nhân hành, tất hữu ngã sư yên. ( Khổng Tử《Luận ngữ》).
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
Ba người cùng đi, tất có người làm thầy ta. [3; tr..]
1.5.3.Về khả năng kết hợp của số từ
1.5.3.1.Số từ kết hợp với lượng từ
Số từ có thể đứng trước lượng từ để biểu thị số lượng của sự vật (số từ +
lượng từ + danh từ hoặc số từ + lượng từ). Ví dụ:
(12) 軜 黔 首 裡 六 石 繳,二 羊。 (司 馬 遷《史 記. 秦 始 皇 本 紀 第 六》 第
46 頁).
Tứ kiềm thủ lý lục thạch mễ, nhị dương. ( Tư Mã Thiên《Sử ký. Tần Thủy
Hoàng bổn kỷ đệ lục》Đệ 46 hiệt).
Quý Châu ban cho đầu xóm sáu thạch gạo, hai con cừu. [31; tr. 46]
(13)為 我 帇,以 公 為 上 帇 軍,币 三 萬 戶.(《 漢 書. 高 帝 紀 第 一上》 卷
一 上).
Vị ngã tương, dĩ công vi thượng tướng quân, phong tam vạn hộ. (《Hán
thư. Cao đế bổn kỷ nhất thượng》Quyển nhất thượng).
Vì tương lai của ta, phong ông làm Thượng tướng quân, cấp cho 3 vạn hộ.
[18; tr.]
1.5.3.2.Số từ kết hợp với danh từ
Trong tiếng Hán cổ đại số từ có thể đặt trực tiếp trước danh từ đếm được
để biểu thị số lượng của vật (số từ + danh từ). Ví dụ:
(14) 熊 霜 六 年, 卒, 三 弟 爭 立。 (《 史 記. 楚 世 家 第 十》 第 258頁).nghi
vấn thiếu tư mã thiên.
Hùng sương lục niên, tốt, tam đệ tranh lập. ( 《Sử ký. Chu thế gia đệ thập
》Đệ 258 hiệt).
Năm thứ 6 Hùng Sương, ( Chu Tuyên Vương) chết, 3 người em trai tranh
giành ngôi vị . [15;tr. 258]
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
(15)六 年 冬 十 月, 發 隴 西、 天 渴、安 定 騎 士 及 中 帉, 溳 南、溳 內 卒
十 萬 人,遣 帇 軍 李 息、郎 中 令 徐 自 為 征 西 羌, 平 之.(《 漢 書. 武 帝 本 紀》
第 48 頁).
Lục niên đông thập nguyệt, phát Lũng Tây, thiên thủy, an định kỵ sĩ cập
trung úy, Hà Nam, Hà Nội tốt thập vạn nhân, khiển tướng quân Lý Tức, Lang trung
lệnh từ tự vi chinh tây Khương, bình chi. (《Hán thư. Vũ đế bổn ký》Đệ 48 hiệt).
Tháng 10 mùa đông năm thứ 6, kỵ sĩ và Trung úy xuất phát từ Lũng Tây,
Thiên Thủy, An Định ( gồm Hà Nội và Hà Nam), 10 vạn người, khiển tướng quân Lý
Tức, Lang trung lệnh Từ Tử Vi chinh phạt Tây Khương, dẹp yên vùng này. [18; tr. 48]
Hoặc cũng có thể đặt sau danh từ đếm được để biểu thị số lượng sự vật (danh từ
+số từ + lượng từ hoặc danh từ + số từ). Ví dụ:
(16) 襄 公 從 之, 贈 以 馬 二 十 乘. (《 國 語.呂 甥 迎 惠 公 在 秦》 第204
頁).
Tương Công tòng chi, tặng dĩ mã nhị thập thừa. (《Quốc sách. Lã Sanh
nghinh Huệ Công 》Đệ 204 hiệt).
Tương Công nghe theo, tặng (Trùng Nhĩ) 20 con ngựa. [25; tr. 204]
(17)軞 贈 前 後 黃 金 七 千 斤, 錢 六 千 萬, 雜 繒 三 萬 匹, 奴 婢百 七 十
人, 馬 二 千 匹, 甲 等 一 處.(《 漢 書.霍 光 傳》 第 171頁).
Thưởng tặng tiền hậu hoàng kim thất thiên cân, tiền lục thiên vạn, tạp tăng
tam vạn thất, nô tì bách thất thập nhân, mã nhị thiên thất, giáp đẳng nhất xứ. (《Hán
thư. Hoắc Quang truyện》 Đệ 171 hiệt).
Ban tưởng trước sau: vàng 7000 cân, điền 6000 vạn, lụa dày 3 vạn xếp,
nô tì 170 người, ngựa 200 con, một nơi ở hạng tốt nhất. [18; tr.171]
(18) 今 竊 聞 大 王 之 卒, 武 士 二 十 萬, 蒼 頭 二 十 萬, 奮 擊 二 十 萬,廝
徒 十 萬, 車 六 百 乘,騎 五 千 匹。 (《 史 記. 蘇 秦 列 傳 第 九》 第 426 頁).
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
Kim thiết văn đại vương chi tốt, võ sĩ nhị thập vạn, thương đầu nhị thập
vạn, phấn kích nhị thập vạn, ti đồ thập vạn, xa lục bách thừa, kỵ ngũ thiên thất. (《Sử
ký. Tô Tần liệt truyện đệ cửu》 Đệ 426 hiệt).
Nay trộm nghe quân của Đại vương có võ sĩ hai mươi vạn người, quân đội khăn xanh
hai mươi vạn người, quân cầm kích hai mười vạn, quân nấu bếp nuôi ngựa mười vạn,
xe sáu trăm cỗ, ngựa năm nghìn con. [15; tr. 426]
Đối với danh từ không đếm được, sau số từ nhất định phải có lượng từ (số từ +
lượng từ + danh từ hoặc danh từ + số từ + lượng từ). Ví dụ:
(19)軜 黔 首 裡 六 石 繳, 二 羊. (《 史 記· 秦 始 皇 本 紀 第 六》 第 46頁).
Tứ kiềm tiền Lý lục thạch mễ, nhị dương.(《 Sử ký. Tần Thủy Hoàng bổn
kỷ đệ lục》 Đệ 46 hiệt).
Quý Châu ban cho đầu xóm sáu thạch gạo, hai con cừu. [15;tr. 46]
(20) 有 司 請 令 縣 道, 年 八 十 已 上,軜 繳 人 月 一 石, 肉 二 十 斤, 酒 五
斗.(《 漢 書. 文 帝 紀 第 四》 卷 四).
Hữu tư thỉnh lệnh huyện tù, niên bát thập dĩ thượng, tứ mễ nhân nguyệt
nhất thạch, nhục nhị tập cân, tửu ngũ đấu. (Hán thư .《Văn đế kỷ đệ tứ》 Quyển tứ).
Có quan huyện xin lệnh rằng, đối với những người 80 tuổi trở lên, mỗi
người 1 tháng được ban cho 1 thạch gạo, 20 cân thịt, 5 đấu rượu. [18; tr. ]
Số từ có thể đặt trước danh từ chỉ thời gian để biểu thị số lượng hoặc số thứ tự. Ví
dụ:
(21) 以 秦 昭 王 四 十 八 年 正 月 生 於 邯 鄲。 (《 史 記· 秦 始 皇 本 紀 第
六》 第 41 頁).
Dĩ Tần Chiêu Vương tứ thập bát niên chính nguyệt sinh ư Hàm Đan. (《Sử
ký. Tần Thủy Hoàng bổn kỷ đệ lục》 Đệ 44 hiệt).
Vào tháng giêng năm thứ 48 đời Tần Chiêu Vương,( Thái Thượng Hoàng)
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
sinh ở Hàm Đan. [15; tr. 44]
(22) 五 百 年 必 有 王 者 興,其 間 必 有 名 世 者.(《 孟 子 全 集· 公 孫 醜
下》 第 118 頁).
Ngũ bách niên, tất hữu vương giả hưng, kỳ gian tất hữu danh thế giả. (《
Mạnh Tử toàn tập. Công Tôn Sửu hạ》Đệ 118 hiệt).
Phàm hễ năm trăm năm thì có một bậc Thánh vương hiền đế ra đời mà
thâu tóm thiên hạ, lúc đó tất có người phụ tá tài ba. [21; tr.118] Khi biểu thị số thứ tự,
số từ thường đặt sau “đệ第, kì其 ”. Ví dụ:
(23) 公 知 其 一, 未 知 其 二。 (司 馬 遷《史 記. 高 祖本 紀 第 八》 第80 頁).
Công tri kỳ nhất, vị tri kỳ nhị. ( Tư Mã Thiên《Sử ký. Cao Tổ bổn kỷ đệ
bát》 Đệ 80 hiệt).
Ông biết một, chưa biết hai. [31; tr. 80]
(24)於 是 乃 以 太 帉 勃 為 右 丞 相,位 第 一;平 徙 為 左 丞 相,位 第
二。 (《 漢 書· 張 陳 王 周 傳 第 十》 卷 四 十).
Vu thị nãi dĩ Thái úy Bột vi Hữu thừa tướng, vị đệ nhất; Bình Tỉ vi Tả
thừa tướng, vị đệ nhị. (《Hán thư. Trương Trần Vương Châu truyện đệ thập》Quyển tứ
thập).
Thế là bèn phong Thái úy Bột làm Hữu thừa tướng, đứng thứ nhất; Bình
Tỉ là Tả thừa tướng, đứng thứ hai. [18; tr..]
1.5.3.3.Số từ kết hợp với động từ
Số từ có thể đặt sau động từ để biểu thị số lượng. Ví dụ:
(25) 吾 於 武 成, 取 二 三 策 而 已 矣。 (《 孟 子 全 集. 盡 心 下》第 395
頁).
Ngô vu Võ Thành, thủ nhị tam sách nhi dĩ hỹ.(《Mạnh Tử toàn tập. Tận
tâm hạ》Đệ 395 hiệt).
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
Như đối với Thiên Võ Thành trong kinh thư, ta chỉ tin vài ba đoạn sách mà
thôi. [21; tr. 395]
Hoặc không biểu thị số lượng mà để cường điệu ý đồ của người nói. Ví dụ:
(26) 遂 見 東 方 君 長, 合 時 月 正 日, 同 律 度 量 衡,脩 五 禮 五 玉 三 帛
二 生 一 死 為 摯, 如 五 器, 卒 乃 復. (司 馬 遷《 史 記. 五 帝 本 紀 第 一》 第 3 頁).
Toại kiến đông phương quân trưởng, hợp thì nguyệt chính nhật, đồng luật
đạc lượng xung hành, tu ngũ lễ ngũ ngọc tam bạch nhị sinh nhất tử vi xiết ? Như ngũ
khí, tốt nãi phục. ( Tư Mã Thiên.《Sử ký. Ngũ đế bổn kỷ đệ nhất》 Đệ 3 hiệt).
(Vua Thuấn) liền tìm các chư hầu phương đông, thống nhất hiệu chính thời
tiết 4 mùa, ngày, tháng thống nhất tiêu chuẩn của âm luật bằng trường độ, dung lượng,
trọng lượng, sửa sang 5 loại lễ nghi bao gồm: Cát, hung, tận, quân, y, gia. Quy định
chư hầu dùng 5 loại ngọc, 3 loại vải màu, Khanh đại phu thì dùng 2 loại da dê, chim
nhạn, binh sĩ dùng tử trĩ làm lễ vật khi triều kiến, mà 5 loại ngọc khi điển lễ triều kiến
xong thì hoàn trả chư hầu. [31; tr. 3]
1.5.3.4.Số từ kết hợp với hình dung từ ( Tiếng Việt gọi là tính từ)
Số từ có thể đặt trước hình dung từ để biểu thị số lượng (sau hình dung từ có
hay không có danh từ đều được). Ví dụ:
(27) 後 人 來 至 蛇 所, 有 一 老 嫗 夜 哭。 (司 馬 遷《 史 記. 高 祖 本 紀 第
八》 第 72 頁).
Hậu nhân lai chí xà sở, hữu nhất lão ẩu dạ khóc (Tư Mã Thiên《Sử ký.
Cao Tổ bổn kỷ đệ bát》 Đệ 72 hiệt).
Người đi sau đến chỗ con rắn, thấy một bà già khóc trong đêm tối. [31; tr.
72]
Số từ đặt sau hình dung từ để biểu thị số lượng (hình dung từ + số từ + lượng từ). Ví
dụ:
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
(28) 其 滕 用 銅, 高 一 寸, 廣 二 寸, 長 一 丈, 而 分, 寸, 帺, 丈存 焉。 (《 漢
書. 律 曆 誌 第 一 上》 卷 二 十 一 上).
Kỳ pháp dụng đồng, cao nhất thốn, quảng nhị thốn, trường nhất trượng, nhi
phân, thốn, xích, trượng tồn yên. ( Hán thư.《Luật lịch chí đệ nhất thượng》 Quyển nhị
thập nhật thượng).
Cách đo độ này dùng bằng đồng có chiều cao là một tấc, rộng 2 tấc, dài một
trượng, vì vậy mà có đơn vị đo là phân, tấc, thước. [18; tr.]
1.5.3.5.Số từ kết hợp với số từ khác
Số từ có thể đặt trước số từ khác để biểu thị hư số. Ví dụ:
(29) 暮 春 者, 春 服 既 成, 冠 者 五 六 人, 童 子 六 七 人, 浴 乎 溂, 風乎
舞 雩, 詠 而 歸。 (孔 子《 論 語》).
Mộ xuân giả, xuân phục ký thành, quán giả ngũ lục nhân, đồng tử lục
thất nhân, dục hồ Nghi, phong hồ Vũ Vu, vịnh nhi qui. ( Khổng Tử《Luận ngữ》).
Như bây giờ là tháng cuối xuân, y phục mùa xuân đã may xong, năm hoặc sáu người
vừa tuổi đôi mươi với sáu hoặc bảy đồng tử dắt nhau tắm ở sông Nghi rồi lên hóng mát
ở Vũ Vu, vừa đi vừa hát, kéo nhau về nhà. [3; tr..]
1.5.4.Về khả năng tạo câu của số từ
1.5.4.1.Số từ có thể làm chủ ngữ. Ví dụ:
(30) 百 不 有 一。 ( 柳 宗 元《 币建 論》).
Bách bất hữu nhất. ( Liễu Tông Nguyên《Phong kiến luận》).
Trăm không có một. [39; tr..]
1.5.4.2.Số từ có thể làm vị ngữ. Ví dụ:
(31) 上 殿, 殿 欲 壞 者 三。 ( 司 馬 遷《 史 記. 李 斯 列 傳 第 二 十 七》 第
529 頁).
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
Thượng điện, điện dục hoại bất giả tam. ( Tư Mã Thiên《Sử ký. Lý Tư liệt
phó đệ nhị thập thất》 Đệ 529 hiệt).
Lên điện, điện ba lần muốn sập xuống. [31; tr. 529]
(32)願 歸 農 者 十 九.( 韓 愈《 兵 淮 西 悲》).
Nguyện qui nông giả thập cửu.( Hàn Dũ《Binh Hoài tây bia》).
Những người muốn quay về làm nghề nông có đến chín phần mười. [39;
tr. ]
1.5.4.3.Số từ có thể làm trạng ngữ. Ví dụ:
( 33) 齊 王 四 與 寡 人 約, 四 欺 寡 人, 必 率 天 下 以 攻 寡 人 者 三。 ( 司
馬 遷《史 記. 蘇 秦 列 傳 第 九》 第432-433 頁).
Tề Vương tứ dữ quả nhân ước, tứ khi quả nhân, tất suất thiên hạ dĩ công
quả nhân giả tam. ( Tư Mã Thiên 《Sử ký. Tô Tần liệt phó đệ cửu》 Đệ 432-433 hiệt).
Tề Vương bốn lần hẹn với quả nhân thì bốn lần lừa dối quả nhân, đã ba
lần Tề quyết tâm cầm đầu thiên hạ để đánh quả nhân. [31; tr. 432-433]
1.5.4.4.Số từ có thể làm bổ ngữ. Ví dụ:
(34) 二 百 四 十 二 年 之 間, 日 食 三 十 六, 地 震 五, 幱 陵 崩 阤 二…(《
漢 書. 楚 元 王傳 第 六》 卷 三 十 六).
Nhị bách tứ thập nhị niên chi gian, nhật thực tam thập lục, địa chấn ngũ,
sơn lăng băng đổ nhị....(Quốc sách.《Chu Nguyên Vương phó đệ lục》Quyển tam thập
lục).
Giữa năm 242, nhật thực xuất hiện 36 lần, động đất 5 lần, núi lở 2 lần. [25;
tr. ]
1.5.5.5.Số từ có thể làm tân ngữ. Ví dụ:
(35) 道 生 一, 一 生 二, 二 生 三, 三 生 萬 物。 (《 老 子. 論 道》 第105頁)
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
Đạo sinh nhất, nhất sinh nhị, nhị sinh tam, tam sinh vạn vật. (《Lão Tử.
Luận đạo》 Đệ 105 hiệt).
Đạo sinh ra một, một sinh ra hai, hai sinh ra ba, ba sinh ra vạn vật. [28; tr.
105]
1.5.5.6.Số từ có thể làm định ngữ. Ví dụ:
(36) 夫 去 柳 葉 百 步 而 帄 之, 百 發 而 百 中 之, 不 以 善 息, 帑 焉 渣 衰
力 倦, 弓 撥 矢 鉤, 一 發 不 中 者, 百 發 盡 息。(司 馬 遷《史 記. 周 本 紀 第 四》 第
27 頁).
Phù khứ liễu diệp bách bộ nhi xạ chi, bách phát nhi bách trúng chi, bất dĩ
thiện tức, thiểu yên khí suy lực quyện, cung phát thỉ câu, nhất phát bất trúng giả, bách
phát tận tức. ( Tư Mã Thiên《Sử ký. Chu bổn kỷ đệ tứ. Đệ 27 hiệt).
Một người đứng cách lá liễu 100 bước bắn tên, trăm phát trăm trúng, nếu
không dừng lại ở thời điểm bắn tên tốt nhất, một lúc sau lực khí sẽ hết, mình mẩy sẽ
mệt mỏi. [31; tr. 27]
▲ Ở chương 1, người viết đã đưa ra sự khu biệt giữa số từ, số mục và chữ số. Số từ, số
mục và chữ số là ba khái niệm khác nhau, nhưng chúng có quan hệ biểu thị cho nhau.
Do đề tài là nghiên cứu về số từ “nhất一” trong tiếng Hán cổ nên người viết tìm hiểu
khái niệm, hệ thống, phân loại, đặc trưng của số từ trong tiếng Hán. Từ việc tìm hiểu
khái niệm và hệ thống số từ. Người viết đã chọn cách phân loại của Liêu Chấn Hữu
làm cơ sở cho đề tài. Bên cạnh đó, người viết đi sâu vào nghiên cứu đặc trưng của số
từ về nghĩa, đặc điểm, khả năng kết hợp và khả năng tạo câu. Những tìm hiểu trên về
số từ “nhất一” là cơ sở giúp người viết tiếp cận sâu hơn vào đề tài.
( Word
ĐẶNG THỊ HOA
Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.comGVHD:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
- Xem thêm -