LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà
trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn – Học viện nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo PGS.TS. Trần Đình
Thao đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên phòng Tài chính- Kế hoạch,
Thanh tra huyện, UBND các xã, TT, Kho bạc Nhà nước, các cơ quan đơn vị hành
chính, sự nghiệp huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
v
Danh mục sơ đồ, hình
vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1 Mục tiêu chung
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
2
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
2
1.4
Đối tượng phạm vi nghiên cứu
3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
2.1
CHI NSNN
4
Những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN
4
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
4
2.1.2 Quản lý chi NSNN và nội dung của quản lý chi NSNN
10
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN
23
2.1.4 Các yếu tố chủ quan
24
2.2
25
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan
25
2.2.2 Bài học kinh nghiệm quản lý chi NSNN trong nước và Bắc Giang
26
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
3.1
35
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm về tự nhiên
35
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế- xã hội
37
3.2
41
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
iii
41
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin
41
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
43
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
43
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
44
4.1
Tình hình thực hiện thu NSNN huyện Tân Yên
44
4.2
Nguyên tắc, định mức phân bổ nhiệm vụ chi trên địa bàn huyện Tân Yên
46
4.2.1 Định mức phân bổ nhiệm vụ chi thường xuyên
46
4.2.2 Nhiệm vụ, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ kinh phí chi đầu tư
phát triển
52
Thực trạng quản lý chi NSNN huyện Tân Yên
54
4.3.1 Lập, quyết định phân bổ, giao dự toán NSNN
54
4.3.2 Chấp hành dự toán
72
4.3.3 Công tác lập, duyệt và công khai quyết toán chi ngân sách
90
4.3.4 Công tác kiểm tra, thanh tra chi NSNN.
93
4.3
4.3.5 Đánh giá công tác quản lý chi NSNN huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang 96
4.4
Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang
97
4.4.1 Trình độ cán bộ tài chính, kế toán tại các đơn vị
98
4.4.2 Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý chi NSNN
99
4.4.3 Chế độ chính sách quy định về quản lý chi NSNN
99
4.4.4 Ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị
4.5
100
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang 100
4.5.1 Nhóm giải pháp trong khâu lập, quyết định phân bổ, giao dự toán NSNN 102
4.5.2 Nhóm giải pháp trong khâu chấp hành dự toán.
104
4.5.3 Nhóm giải pháp trong khâu lập, duyệt quyết toán chi NSNN
105
4.5.4 Nhóm giải pháp trong công tác thanh tra, kiểm tra chi ngân sách
107
4.5.5 Nhóm giải pháp số lượng và chất lượng cán bộ quản lý NSNN .
108
PHẦN V: KẾT LUẬN
109
5.1
Kết luận
109
5.2
Kiến nghị
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
112
iv
v
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Số liệu phiếu khảo sát
42
4.1
Tình hình thực hiện thu ngân sách huyện Tân Yên năm 2012-2014
45
4.2
Bảng phân bổ kế hoạch vốn đầu tư theo nguồn vốn từ năm 2012-2014 56
4.3
Số lượng công trình XDCB từ năm 2012-2014
4.4
Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NS huyện giai đoạn 20122014
4.5
60
Phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện giai đoạn
2012-2014
4.6
63
Bảng phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị thực
hiện theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP
4.7
58
65
Bảng phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo
Nghị định 43/2006/NĐ-CP
67
4.8
Đánh giá về công tác lập và phân bổ dự toán chi NSNN
68
4.9
Cơ cấu lập và giao dự toán chi dự phòng NS huyện Tân Yên giai đoạn
2012-2014
4.10
70
Tình hình chấp hành dự toán chi NS huyện Tân Yên giai đoạn 20122014
72
4.11
Công nợ XDCB huyện Tân Yên giai đoạn 2012-2014
77
4.12
Tình hình chấp hành dự toán chi thường xuyên, chi dự phòng, ghi chi nguồn thu
được để lại giai đoạn 2012-2014
4.13
79
Tình hình chấp hành dự toán chi nguồn kinh phí tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo NĐ 130/2005/NĐ-CP
4.14
82
Tình hình chấp hành dự toán chi nguồn kinh phí không tự chủ tại các đơn
vị được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo NĐ 130/2005/NĐ-CP
84
4.15
Tình hình thực hiện tự chủ tại khối giáo dục giai đoạn 2012-2014
85
4.16
Số lượng và ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc chấp hành chi NS chưa
4.17
đúng qui định
87
Đánh giá về công tác quản lý chi NSNN
96
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
Tên sơ đồ
1
Tổ chức hệ thống NSNN
2
Trình tự lập dự toán NSNN
Trang
6
12
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
3.1
Bản đồ hành chính huyện Tân Yên
36
3.2
Cơ cấu GTSX theo ngành kinh tế ( theo giá hiện hành) năm 2014
39
4.1
Sơ đồ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư theo nguồn vốn
57
4.2
Tình hình thực hiện chi NSNN huyện Tân Yên giai đoạn 2012-2014
95
vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách là một công cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác
động rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Để quản lý thống nhất nền tài
chính quốc gia, nâng cao tính chủ động là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội Việt Nam khóa XI
ngày 16/12/2012 đã ban hành Luật NSNN và có hiệu lực thi hành từ năm ngân
sách 2004. trong đó: Ngân sách huyện là bộ phận của ngân sách địa phương
(NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương).
Với chủ trương phát triển toàn diện của Đảng, ngân sách huyện ngày càng
thể hiện rõ chức năng, vai trò, nhiệm vụ của mình cung cấp phương tiện vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền cấp huyện, chính quyền cấp xã trên
tất cả các lĩnh vực. Đề cao trách nhiệm của chính quyền cấp huyện trong việc
tham gia quản lý tài chính Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện hợp lý cho huyện
chủ động trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thu chi ngân sách huyện
nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hoá và cải thiện đời sống của nhân dân
trên địa bàn. Tuy nhiên trong điều kiện NSNN còn eo hẹp, thì việc chi ngân sách
thế nào cho hiệu quả và tiết kiệm, tránh được tình trạng thất thoát, thâm hụt luôn
là vấn đề được đặt ra.
Tân Yên là huyện miền núi, nằm ở phía tây của tỉnh Bắc Giang, là huyện
nông nghiệp thuần túy, theo ranh giới hành chính, huyện bao gồm 24 xã, thị trấn
với tổng diện tích tự nhiên là 203 km 2. Trong những năm qua cùng với sự phát
triển chung của tỉnh, huyện Tân Yên luôn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện
của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, ủy ban nhân dân và các Sở, Ban, Ngành của
tỉnh trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực chi NSNN . Công tác quản lý chi
ngân sách tại huyện Tân Yên đã có nhiều đổi mới, đạt được tiến bộ đáng kể, kinh
1
tế ngày càng phát triển, văn hoá xã hội khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được cải thiện, an ninh quốc phòng được giữ vững và ngày càng
đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay. Tuy nhiên với một địa
phương nghèo, nguồn thu chủ yếu là thu từ trợ cấp ngân sách cấp trên, với mục
tiêu 6/24 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới vào năm 2016 là mục tiêu tương
đối khó khăn cho huyện với nguồn vốn eo hẹp hiện nay. Vì vậy quản lý ngân
sách như thế nào để mang lại hiệu quả và thiết thực cho địa phương là nhiệm vụ
hết sức quan trọng.
Với sự nhận thức về tầm quan trọng về quản lý chi NSNN và những tồn
tại trong quản lý chi NSNN huyện Tân Yên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Tăng cường quản lý chi NSNN huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN huyện Tân Yên thời
gian qua đề xuất các giải pháp nhằm quản lý tốt chi NSNN huyện thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi
NSNN ;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại huyện Tân Yên, Bắc
Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN tại huyện
Tân Yên, Bắc Giang.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Tình hình quản lý chi NSNN tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang trong
những năm qua?
2. Quản lý chi NSNN ở Tân Yên có thuận lợi và khó khăn gì?
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN?
4. Những giải pháp cần đề xuất nhằm tăng cường quản lý chi NSNN tại
huyện có hiệu quả?
2
1.4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách
huyện.
- Đối tượng điều tra: các đơn vị quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp,
UBND các xã, TT có sử dụng nguồn kinh phí NSNN.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến
công tác quản lý chi ngân sách huyện Tân Yên: Quy trình lập, phân bổ dự toán;
công khai dự toán; chấp hành chi ngân sách và quyết toán ngân sách và công khai
quyết toán ngân sách.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu liên quan đến thực trạng
công tác quản lý chi ngân sách ở huyện Tân Yên trong 3 năm trở lại đây (từ năm
2012-2014), các giải pháp đến năm 2020.
3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ CHI NSNN
2.1 Những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN
2.1.1 . Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1. NSNN và nguyên tắc quản lý NSNN
* Khái niệm: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Điều 1- Luật số
01/2002/QH11).
* Nguyên tắc quản lý NSNN :
NSNN được quản lý thống nhất, tập trung, dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm,
công khai, minh bạch, công bằng, bình đẳng; có phân cấp quản lý; gắn quyền hạn
với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp: Trong hoạt động NS điều
này có tầm quan trọng đặc biệt. Một mặt đảm bảo sự thống nhất ý trí và lợi ích
qua phân bổ NS để có hàng hóa dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Mặt
khác nó phát huy tính chủ động, sáng tạo của cá địa phương, các tổ chức, cá nhân
trong giải quyết từng vấn đề cụ thể. Tập trung không phải độc đoán chuyên
quyền mà trên cơ sở phát huy dân chủ cơ sở.
Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ
vào NSNN.
Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của cá luật thuế và chế
độ thu theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có
thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Không một khoản chi nào ra khỏi Kho
bạc Nhà nước nếu khoản chi đó không có trong dự toán đã được cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
4
Chi đầu tư chương trình, dự án phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội; chiến lược nợ quốc gia; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và
mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 5 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa
phương; quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; kế hoạch tài chínhNSNN 5 năm, kế hoạch NSNN 3 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn và dự
toán NSNN hàng năm.
Việc quyết định đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn NSNN phải
tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; đảm bảo cân
đối đủ vốn trước khi quyết định đầu tư, đầu tư tiết kiệm, hiệu quả; trường hợp
chương trình, dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của NS cấp trên thì
trước khi quyết định đầu tư phải có thỏa thuận bằng văn bản của cấp có thẩm
quyền về mức vốn hỗ trợ.
Việc bố trí chi đầu tư xây dựng cơ bản phải phù hợp với khả năng cân đối
bố trí nguồn vốn theo cam kết bố trí dự toán chi ngân sách cho từng chương
trình, dự án; tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư cho
từng chương trình, dự án trong từng giai đoạn được cấp có thẩm quyề; tập trung
ưu tiêu bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thể theo mục tiêu và định
hướng phát triển của từng thời kỳ, đảm bảo tập trung tránh dàn trải.
2.1.1.2. Hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS gắn bó hữu cơ với nhau, có mối
quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình phân phối và sử dụng nguồn
thu để thực hiện các nhiệm vụ chi của từng cấp NS.
Tổ chức hệ thống NSNN luôn gắn liền với tổ chức bộ máy NN và vai trò,
vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước trên cơ
sở hiến pháp, pháp luật. Phù hợp với mô hình chính quyền NN ta hiện nay, hệ
thống NSNN theo luật định bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương, được thể hiện cụ thể qua sơ đồ:
5
NSNN VIỆT NAM
Ngân sách TW
Ngân sách ĐP
Các bộ, ngành trực
thuộc Trung ương
Ngân sách cấp tỉnh, thành
phố
Ngân sách quận,
huyện
Phòng, ban, đơn vị trực
thuộc UBND huyện
Sở, ban ngành trực
thuộc UBND tỉnh
Ngân sách cấp xã
Sơ đồ 1: Tổ chức hệ thống NSNN
Trong hệ thống NSNN ta hiện nay thì NSTW giữ vai trò chủ đạo bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ chi của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân
đối được ngân sách. Ngân sách trung ương đảm bảo 100% cho nhiệm vụ quốc
phòng- an ninh, đối ngoại, chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ, thủy lợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội mang tính liên kết vùng, khu vực,
chi hoàn thuế. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ
động trong thực hiện những nhiệm vụ chi được giao; tăng cường nguồn lực cho
ngân sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
6
ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
2.1.1.3. Chi NSNN và phân cấp nhiệm vụ chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng của NN theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế chi NSNN là những
việc cụ thể, không dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục
tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của NN.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã được
cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù
hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp (điểm c Điều 5 Luật NSNN
năm 2003).
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan
quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển
kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó (điểm d
Điều 5 Luật NSNN năm 2003).
Đặc điểm chi NSNN :
Chi NSNN nhằm phục vụ cho lợi ích chung của công đồng dân cư ở các
vùng hay ở phạm vi một quốc gia.
Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy NN và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà NN thực hiện. Các khoản NSNN do chính quyền NN các cấp
đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý NSNN và các
7
khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện chức năng
quản lý, phát triển KT-XH.
Chi NSNN mang tính chất không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp.
Phân cấp quản lý NSNN là việc xác định phạm vi trách nhiệm và quyền
hạn của các, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý NSNN phù hợp với
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Phân cấp quản lý NSNN bao gồm phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi của các cấp trong đó nhiệm vụ chi của các cấp bao
gồm:
- Tại Điều 21 Luật NSNN năm 2006 có qui định nhiệm vụ chi của ngân
sách trung ương gồm:
+ Chi đầu tư phát triển:
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;
Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi thường xuyên:
Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các
hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý;
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý;
Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao cho địa
phương;
Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội;
8
Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
Các chương trình quốc gia do trung ương thực hiện;
Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do trung ương đảm nhận;
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;
+ Chi viện trợ;
+ Chi cho vay theo quy định của pháp luật;
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương;
+ Chi bổ sung cho ngân sách địa phương.
- Điều 24- Luật NSNN năm 2006 nêu rõ nhiệm vụ chi của ngân sách
địa phương gồm:
+ Chi đầu tư phát triển:
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phương quản lý;
Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi thường xuyên:
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá
thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý;
Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương);
9
Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương;
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý;
Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
+. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
2.1.2. Quản lý chi NSNN và nội dung của quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN: Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác
quản lý. Quản lý chi NSNN là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều
khiển và đưa ra quyết định của nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng
nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước trong việc
quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã
hội cho cộng đồng.
Nội dung quản lý chi NSNN bao gồm:
Quản lý chi NSNN phải theo một chu trình. Một hu trình NS gồm ba khâu nối
tiếp nhau: Lập dự toán chi ngân sách, chấp hành NS, quyết toán NS. Chu trình NS
thường bắt đầu từ trước năm NS và kết thúc sau năm NS. Trong một năm NS đồng
thời diễn ra cả ba khâu của chu trình NS đó là: chấp hành NS của chu trình NS hiện
tại; quyết toán NS của chu trình NS trước đó và lập NS cho chu trình tiếp theo (Giáo
trình Quản lý tài chính xã-Học viện Tài chính năm 2012).
Bên cạnh chu trình quản lý trên, quản lý chi NSNN bao gồm quản lý việc
kiểm tra, thanh tra quản lý NS, công khai minh bạch dự toán, quyết toán NSNN.
2.1.2.1 . Lập dự toán chi NSNN
a. Công tác hướng dẫn lập dự toán NSNN
10
Dự toán NSNN là bản kế hoạch thu, chi tài chính của NN trong một thời
gian nhất định (thường là 1 năm).
Lập dự toán NSNN là quá trình phân tích, đánh giá giữa khản năng thu và
nhu cầu nguồn tài chính của NN, từ đó xác lập các chỉ tiêu thu, chi, dự trữ NS
một cách đúng đắn có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn. Đồng thời trên cơ sở
đó xác lập những biện pháp về mặt KT-XH, tổ chức để thực hiện các mục tiêu đã
đề ra.
- Ý nghĩa của việc lập dự toán NSNN
Lập dự toán NSNN là khâu mở đầu có ý nghĩa quan trọng đến toàn bộ các
khâu của chu trình quản lý NSNN. Lập dự toán NSNN thực chất là tính toán dự
trù các khoản thu- chi của NS trong một năm NS và kết quả của việc lập dự toán
NSNN là dự toán NSNN của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ lập dự toán chi NSNN
Dự toán NSNN hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ
hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh; chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia
đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới; Định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định
tư Bộ tàiquy
chính
hướng dẫn
mức chi ngân sách do cấp có Thông
thẩm quyền
định.
xây dựng dự toán NSNN
Tình hình thực hiện ngân sách của năm trước.
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
KTXH và dự toán NSNN năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc
Công
văn Sởcấp
Tài tỉnh
chính(Sở
hướng
lập dự toán NS; hướng dẫn của
UBND
Tàidẫn
chính) về lập dự toán NS
ở các cấp địa phương).
xây dựng dự toán NSNN
Dự toán NSNN được tổ chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan thu, đơn vị sử
dụng ngân sách, bảo đảm đúng thời gian và biểu mẫu quy định.
Phòng
- Trình tự lập dự toán
chiTC-KH
NSNNcác huyện thành phố triển
khai thực hiện xây dựng dự toán
NSNNđến đơn vị sử dụng ngân sách và
các xã, TT
11
Các xã, TT, các đơn vị có liên quan
đến việc sử dụng ngân sách tiến hành
triển khai thực hiện xây dựng dự toán
NSNN
Sơ đồ 2: Trình tự lập dự toán NSNN
b. Lập, quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN
- Lập dự toán:
+ Đối với dự toán NSNN và ngân sách trung ương: Bộ Tài chính chủ trì
phối hợp với Bộ, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán thu-chi
NSNN và phương án phân bổ ngân sách trung ương; tổ chức thực hiện NSNN
trình Chính phủ.
+ Đối với ngân sách địa phương:
Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố tổng hợp và lập dự toán ngân sách của địa phương quản lý
(gồm dự toán thu –chi trên địa bàn; dự toán ngân sách huyện, xã và dự toán ngân
sách cấp tỉnh), báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Thường trực Hội đồng
12
nhân dân tỉnh xem xét trước khi báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở
địa phương phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương, giao dự toán
NSNN .
Căn cứ vào dự toán NSNN và phương án phân bổ ngân sách của Chính
phủ trình Quốc hội trước kỳ họp cuối năm. Quốc hội xem xét và quyết định dự
toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương năm sau trước ngày 15 tháng 11 năm
trước.
Trước ngày 20/11 Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu chi ngân sách
năm sau cho từng bộ, cơ quan nganh bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cơ quan khác
ở Trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Căn cứ vào quyết định giao dự toán thu chi ngân sách của Thủ tướng
Chính phủ, Sở Tài chính tham mưu với UBND tỉnh về dự toán thu ngân sách,
phương án phân bổ chi ngân sách trình HĐND tỉnh. Trước ngày 10/12 HĐND
cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về dự toán và phương án phân bổ ngân sách của
địa phương mình; căn cứ vào Nghị quyết dự toán NSNN của HĐND tỉnh, UBND
tỉnh ban hành quyết định về giao dự toán NSNN; kế hoạch đầu tư phát triển
nguồn vốn NSNN cho các sở, ban ngành và các huyện thành phố trực thuộc.
Chậm nhất là 10 ngày kể từ khi có quyết định giao dự toán thu chi ngân sách của
UBND tỉnh, HĐND huyện phải ban hành được Nghị quyết về dự toán NSNN; kế
hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn NSNN .
Trước ngày 31/12 các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính
phru, UBND các cấp ở địa phương phải hoàn thành việc giao dự toán ngân sách
cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới.
2.1.2.2. Chấp hành ngân sách
Chấp hành ngân sách là bước tiếp theo trong chu trình quản lý ngân sách
và là khâu cốt yếu, trọng tâm và có ý nghĩa quyết định với quản lý ngân sách.
Nếu khâu lập kế hoạch đạt kết quả tốt thì cơ bản mới dừng ở trên giấy, nằm trong
13
- Xem thêm -