Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại trường đại học nông lâm thuộc...

Tài liệu Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại trường đại học nông lâm thuộc đại học thái nguyên

.PDF
131
122
101

Mô tả:

iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3 2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 3 2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3 4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU .............................................................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có thu ......................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ................... 5 1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo ...................... 8 1.1.3. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập ................. 9 1.1.4. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập ................. 10 1.1.5. Vai trò và sự cần thiết của tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập .................................................................................... 14 1.1.6. Nội dung, quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập .............................. 16 1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập........................................................................................................ 26 iv 1.2. Một số kinh nghiệm thực tế trong việc quản lý tài chính tại các trường đại học công lập có thu ................................................................................................... 32 1.2.1. Kinh nghiệm trong việc thực hiện quyền tự chủ về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập Việt Nam .......................................................... 32 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ....................................................................................................... 37 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 39 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 39 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 39 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 39 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................... 39 2.2.3. Phương pháp phân tích, đánh giá thông tin ............................................. 40 2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................ 40 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu ................................................................................ 40 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ................................................................................ 41 2.3.3. Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên ................................... 42 Chương 3. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ................................................................... 43 3.1. Khái quát về trường đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ............... 43 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ............................................................................... 43 3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ...................................................................... 45 3.1.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................... 48 3.1.4. Về công tác quản lý tài chính .................................................................. 48 3.2. Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại trường đại học Nông lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ......................................................... 49 3.2.1. Đặc điểm quản lý tài chính nhà trường ................................................... 49 3.2.2. Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính ...................................... 50 3.2.3. Tình hình thực hiện quyền tự chủ trong việc khai thác các nguồn tài chính phục vụ hoạt động .................................................................................... 54 3.2.4. Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ trong việc sử dụng các nguồn tài chính .................................................................................................. 64 3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính của Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ................. 71 v 3.3. Đánh giá công tác thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại trường Đại học Nông lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ............................................ 74 3.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 74 3.3.2. Những tồn tại trong quản lý tài chính ...................................................... 78 3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................... 81 Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN........................................... 84 4.1. Định hướng phát triển của các trường đại học công lập .................................... 84 4.1.1. Định hướng phát triển chung ngành giáo dục, Đại học Thái Nguyên......... 84 4.1.2. Định hướng phát triển của Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ....................................................................................... 88 4.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại trường Đại học Nông lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ....................................... 91 4.2.1. Nhóm giải pháp trong việc khai thác nguồn tài chính ............................. 91 4.2.2. Nhóm giải pháp trong việc sử dụng nguồn tài chính............................... 95 4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 100 4.3.1. Về phía Nhà nước ................................................................................. 100 4.3.2. Về phía ngành giáo dục, Đại học Thái Nguyên .................................... 103 4.3.3. Về phía Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ............. 103 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 113 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBVC : Cán bộ viên chức CNSH&CNTP : Công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm CNTY : Chăn nuôi thú y CT-HSSV : Công tác học sinh sinh viên ĐHCL : Đại học công lập ĐTQT : Đào tạo quốc tế ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp ĐVT : Đơn vị tính GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDĐH : Giáo dục đại học GV : Giảng viên HCTC : Hành chính tổ chức HSSV : Học sinh sinh viên KHCN&HTQT : Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế KHSS : Khoa học sự sống KHTC : Kế hoạch tài chính KT&ĐBCLGD : Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục KTX : Ký túc xá NC&PTLN : Nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp NCKH : Nghiên cứu khoa học NSNN : Ngân sách nhà nước PGS.TS : Phó giáo sư, tiến sĩ SV : Sinh viên UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản XH : Xã hội vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Mức thu học phí đối với hệ đào tạo chính quy tập trung ...................... 34 Bảng 3.1: Quy mô nhân sự của Trường Đại học Nông lâm năm 2012 - 2014........... 45 Bảng 3.2: Quy mô đào tạo của trường Đại học Nông lâm ..................................... 45 Bảng 3.3: Tình hình giao và thực hiện dự toán thu sự nghiệp giai đoạn 2012-2014 .............................................................................................. 53 Bảng 3.4: Tổng hợp các nguồn thu giai đoạn 2012-2014 ........................................... 54 Bảng 3.5: Tổng kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2012-2014 .................................... 57 Bảng 3.6: Cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2012 - 2014 ....................... 61 Bảng 3.7: Tình hình sử dụng kinh phí giai đoạn 2012 - 2014 ................................. 65 Bảng 3.8: Cơ cấu chi hoạt động thường xuyên giai đoạn 2012 – 2014 ............... 65 Bảng 3.9: Tình hình trích lập các quỹ giai đoạn 2012-2014 .................................. 69 Bảng 4.1: Kế hoạch Thu - chi tài chính giai đoạn 2015 - 2020 ............................. 90 viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của nhà trường ................................................. 46 Biểu đồ 3.1: So sánh nguồn thu giai đoạn 2012-2014 ............................................ 55 Biểu đồ 3.2: So sánh nguồn kinh phí NSNN giai đoạn 2012-2014 ........................ 57 Biểu đồ 3.3: Tình hình tăng trưởng nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2012 - 2014 ......... 60 Biểu đồ 3.4: Mức độ tham gia các nguồn tự có trong số thu sự nghiệp giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................................ 62 Biểu đồ 3.5: Thu nhập bình quân của cán bộ viên chức giai đoạn 2012-2014 .............. 77 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Ngày nay, khi trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều ý thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Ở nước ta hiện nay đã có nhiều loại hình trường đào tạo khác nhau, trong đó loại hình trường công lập luôn giữ vai trò nòng cốt. Cùng với quá trình cải cách nền hành chính nhà nước trong giai đoạn mới, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thì việc đổi mới phương thức hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập là giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy hoạt động giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo chất lượng dịch vụ đào tạo. Để thực hiện mục đích này, Chính phủ và các bộ, ngành chức năng đã có nhiều chính sách mới đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập nhằm tăng cường năng lực hoạt động của các đơn vị, ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội nhằm tăng nguồn thu, từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Những thay đổi căn bản, trong cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, lần lượt là Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về “Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu” (NĐ10/2002/NĐ-CP); sau này Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐCP ra đời, đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu. Việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực 2 hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập không ngừng tìm kiếm biện pháp mở rộng hoạt động dịch vụ, nâng cao chất lượng đào tạo, tăng nguồn thu, chi tiêu tiết kiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; mặt khác để đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức đối với đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên. Vì vậy việc đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm là việc làm cần thiết trong việc khai thác, phát huy các tiềm năng về cơ sở vật chất, tài sản, đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng quy mô, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, gắn với nhu cầu xă hội, tăng nguồn tài chính cho nhà trường, tăng cường tái đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí, thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Tuy nhiên, trên thực tế đối với các trường công lập nói chung và Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên nói riêng việc giao quyền tự chủ mới chỉ là giao quyền tự chủ cho các trường trong việc tổ chức chi, chưa giao quyền tự chủ thực sự về huy động nguồn lực tài chính từ học phí do người học đóng góp, các cơ sở đào tạo vẫn phải thực hiện mức thu học phí trong trần quy định thấp, không bù đắp đủ chi phí hoạt động thường xuyên. Đây là một bất cập lớn cho các trường trong việc chủ động tìm kiếm, huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển, thu hút nhân tài, xây dựng cơ sở vật chất nâng cao chất lượng đào tạo. Xuất phát từ thực tiễn, từ những tri thức được thu nhận được trong quá trình là học viên cao học và cùng với thực tiễn nhiều năm công tác, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên". 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng tự chủ về tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Nhà trường. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các trường công lập. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề trong công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên. - Về thời gian: Các tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài thu thập trong 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014, các giải pháp đề ra cho giai đoạn 2016-2020. 4. Đóng góp mới của luận văn - Luận văn làm rõ được thực trạng tình hình thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên. - Luận văn đưa ra những kiến nghị với các cấp, các ngành sửa đổi, bổ sung một vài chính sách phù hợp với thực tế. - Luận văn đưa ra kiến nghị, đề xuất với Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm thay đổi phương pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính. 4 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có bốn chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có thu Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên. Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có thu 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập: Là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động thực hiện cung cấp các dịch vụ công cộng và dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế - xã hội; các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình nhưng không vượt quá mức khung do Nhà nước quy định. Các đơn vị do nhà nước thành lập hoạt động trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm… Để xác định đơn vị nào do nhà nước thành lập là đơn vị sự nghiệp công lập, theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên các tiêu chuẩn sau: - Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương. - Được nhà nước hỗ trợ về kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế độ Nhà nước quy định. - Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà nước quy định - Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi tài chính. 1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Các đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm cơ bản sau: + Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. 6 Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho thị trường, trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và tinh thần của nhân dân. + Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội Nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao mang đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực tới quá trình tái sản xuất xã hội. + Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước có các chủ trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như: chương trình xoá mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình dân sốkế hoạch hoá gia đình, chương trình phòng chống AIDS…. Các chương trình này chỉ có nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho người dân. 7 1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp Đơn vị sự nghiệp công lập được phân làm nhiều loại khác nhau tuỳ theo mục đích và tiêu thức phân loại. Dựa vào những căn cứ nhất định, đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại như sau: * Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nguồn thu Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các đơn vị sự nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán). Căn cứ theo điều 9 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được phân thành 3 loại đơn vị thực hiện quyền tự chủ về tài chính: - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) Việc xác định khả năng tự trang trải chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp có thu dựa trên chỉ tiêu sau: Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị (%) = Tổng số nguồn thu sự nghiệp Tổng số chi hoạt động thường xuyên x 100 + Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%, nhà nước không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị. + Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%. Nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị. 8 + Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống. Áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, nhà nước phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị. * Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nội dung hoạt động Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, ĐVSN công được phân thành: - Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo. - Đơn vị sự nghiệp y tế - Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin - Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao - Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình - Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường - Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều…) - Đơn vị sự nghiệp khác 1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo Theo cách phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập như trên, các trường ĐHCL vừa mang đặc điểm các đơn vị sự nghiệp có thu, vừa mang đặc trưng riêng về lĩnh vực hoạt động giáo dục đào tạo. Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà hướng về phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội. Các đơn vị này có trách nhiệm đào tạo và nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ trí thức, đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập được nhà nước đầu tư xây dựng, cung cấp trang thiết bị dạy học, bố trí cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo giảng dạy và nhà nước thống nhất quản lý về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng. Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập chủ yếu do NSNN cấp, bên cạnh đó, đơn vị có thêm kinh phí từ nguồn thu học phí, lệ phí và thu khác được giữ lại để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của đơn vị. 9 Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần hay toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên. Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập được quyền chủ động trong công tác đào tạo như: xây dựng đề cương, giáo trình môn học, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Bộ GD & ĐT, thực hiện tổ chức đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng theo thẩm quyền. Cũng như đơn vị sự nghiệp, các đơn vị giáo dục đào tạo công lập là đơn vị sự nghiệp công lập có thu được nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị giáo dục đào tạo công lập nhằm giúp các trường chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. 1.1.3. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập 1.1.3.1. Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị sự nghiệp hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định thành lập. Có hai loại đơn vị sự nghiệp có thu: đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí) và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí). Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí là đơn vị có nguồn thu chưa trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập do Nhà nước đầu tư xây dựng, cung cấp trang thiết bị dạy học, bố trí cán bộ, công chức quản lý và đội ngũ nhà giáo giảng dạy....và thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng. Nhà nước quản lý nguồn đầu tư cho giáo dục. Kinh phí cho hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp, bên cạnh đó, các trường có thêm kinh phí từ các nguồn thu khác được giữ lại cho trường theo quy định của Nhà nước. Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên do 1.1.3.2. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là đào tạo con người Đặc điểm hoạt động của các trường đại học công lập không nhằm vào lợi nhuận mà hướng về phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội. Hoạt động giáo dục - đào tạo nhằm mục đích đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 10 Nhà trường của các cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho đất nước. Nhà trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân dân chuyên nghiệp và công nhân quốc pḥng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh. 1.1.3.3. Giáo dục - đào tạo theo nguyên tác lý luận gắn với thực tiễn Hoạt động giáo dục - đào tạo được thực hiện theo nguyên tắc học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 1.1.4. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 1.1.4.1. Tổng quan về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập * Khái niệm về tài chính Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Tài chính trong các trường đại học là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các trường đại học. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Các quan hệ tài chính trong trường đại học như sau: - Quan hệ tài chính giữa trường đại học với NSNN Ngân sách nhà nước cấp kinh phí bao gồm: Chi thường xuyên, chi sự nghiệp khoa học công nghệ, chi chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo, chi đầu tư phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do nhà nước giao cho các trường. Các trường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như: Nộp thuế theo quy định của nhà nước. - Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội, mà cụ thể là người học được thể hiện thông qua các khoản thu sau: Học phí, lệ phí và một số loại phí khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các loại hình trường. Tuy nhiên, các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội và người nghèo thì được miễn giảm, học sinh khá, giỏi thì được học bổng, khen thưởng… 11 - Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường gồm các quan hệ tài chính giữa các phòng, khoa, ban, trung tâm và giữa các cán bộ viên chức trong trường thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập như: thù lao giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tiền lương, thưởng, thu nhập tăng thêm…. - Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngoài Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngoài gồm các quan hệ tài chính với các trường, các tổ chức nước ngoài về các hoạt động như: liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế nhằm phát triển các nguồn lực tài chính, tìm kiếm các nguồn tài trợ…. Nhìn chung, các quan hệ tài chính phản ánh các trường đại học hoạt động gắn liền với hệ thống kinh tế-chính trị-xã hội của đất nước. Việc quản lý hiệu quả các hoạt động của các trường, đặc biệt về mặt tài chính là hết sức quan trọng và cần thiết để sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường được tiến hành thường xuyên và hiệu quả, đi đúng định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của đất nước. * Khái niệm quản lý tài chính Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước. Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Quản lý tài chính trong các trường đại học hướng vào quản lý thu, chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chương trình, dự án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trường. Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong các trường ĐHCL không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài chính tại các trường ĐHCL là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. 12 * Đặc điểm của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập Quản lý tài chính của các cơ sở đào tạo nói chung và các trường đại học công lập nói riêng có nhiều điểm khác biệt với các doanh nghiệp về mục đích, cơ cấu tổ chức, cũng như nguồn tài trợ. + Quản lý tài chính hướng tới phục vụ lợi ích cộng đồng Mục đích hoạt động của các trường đại học công lập được xác định khác nhau tùy từng xã hội ở mỗi thời kỳ và lĩnh vực đào tạo... Tuy nhiên mục đích chủ yếu nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng, huấn luyện tư duy và hướng giải quyết vấn đề, đồng thời bồi dưỡng nhân cách và thể lực… cho sinh viên. Ngoài ra, còn nhằm mục đích nghiên cứu, thường gồm việc phát triển những lý luận và kỹ thuật, ứng dụng khoa học vào thực tiễn, chuyển giao công nghệ… Do đó, mục đích quản lý tài chính của các trường đại học công lập có đặc điểm chính là không nhằm vào lợi nhuận, mà để phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội, đây là điểm tạo ra sự khác biệt đáng kể giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. + Quản lý tài chính căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu. Sản phẩm của các trường đại học công lập là những kiến thức, kỹ năng, khả năng tư duy và làm việc… mà học viên tích lũy được sau khi ra trường. Nói cách khác, đó là “giá trị tăng thêm do giáo dục” của người học viên. Đặc điểm sản phẩm của trường học là không thể định lượng bằng đơn vị tiền tệ một cách khách quan như là doanh thu của một doanh nghiệp. Bởi vì giá cả (trong mối tương quan với chất lượng) của hàng hóa được xác định một cách khách quan trên cơ sở thị trường đầy đủ. Do mục tiêu hoạt động đào tạo của các trường đại học công lập là phục vụ xã hội, nên nguồn thu của các trường thường không chỉ là học phí, mà còn có nguồn từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn khác từ các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp,… Những nguồn tài trợ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như: chính sách của Chính phủ, của tổ chức tài trợ; tình trạng kinh tế của quốc gia hay tổ chức…) nên không phản ảnh xác đáng sản phẩm của trường học trên cơ sở tiền tệ. Tuy nhiên, có thể xem giáo dục là một dịch vụ bao trùm liên quan đến toàn xã hội. Nước nào trên thế giới cũng coi giáo dục là xương sống của phát triển, cũng có quốc sách cho thứ dịch vụ đặc biệt này. + Sự phân cấp trong quản lý tài chính của các trường đại học công lập Do đặc điểm hoạt động đào tạo đòi hỏi chuyên môn rất cao nên sự phân quyền trong các trường đại học thường lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp và trong nhiều trường hợp, sự chồng chéo về quyền lực và ảnh hưởng đó làm cho cơ cấu tổ chức 13 trong trường không hình thành những tuyến rõ ràng. Cơ cấu tổ chức của các trường đại học không có dạng hình chóp thông thường. Trái lại, đó là một sự đan xen phức tạp của trách nhiệm và một sự phát triển không ngừng những trung tâm ra quyết định. 1.1.4.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập - Mục tiêu: Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. (Điều 2, Luật Giáo dục 2005). Để đạt được những điều đó, Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập phải thay đổi cơ bản cơ chế quản lý giáo dục hiện hành, và đặc biệt cơ chế quản lý tài chính có hiệu quả. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý tài chính sẽ: - Tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập chủ động trong tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy tinh gọn, sử dụng lao động hợp lý và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; - Phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội có chất lượng cao, tăng thu nhập cho giáo viên, cán bộ, công nhân viên; - Huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội nhằm phát triển các hoạt động giáo dục - đào tạo, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. - Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính. - Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư nhằm phát triển hoạt động giáo dục theo đúng định hướng, hòa nhập với khu vực và thế giới. Nhà nước là người đặt hàng lớn nhất của các cơ sở đào tạo công lập. - Đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục, các đối tượng chính sách-xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được được tham gia học tập ngày càng tốt hơn như miễn giảm học phí, cấp học bổng; - Phân biệt rõ giữa cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập và cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước. - Nguyên tắc: Để đạt được mục tiêu trên, các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập cũng cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc quản lý tài chính sau: 14 - Phải đảm bảo kinh phí thường xuyên theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để các đơn vị hoạt động liên tục đồng thời phải triệt để tiết kiệm chi. - Quản lý kinh phí thuộc cơ quan, đơn vị nào là trách nhiệm của đơn vị mà trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị - Tôn trọng dự toán năm được duyệt: Trong quá trình chấp hành dự toán các đơn vị phải tuân thủ dự toán năm đã được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán chi thì phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp có biến động khách quan làm thay đổi dự toán sẽ được NSNN bổ sung theo thủ tục quy định của Luật NSNN để đảm bảo cho các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.1.5. Vai trò và sự cần thiết của tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập * Tự chủ tài chính giúp nâng cao chất lượng đào tạo Muốn thực hiện tự chủ được về tài chính đòi hỏi đơn vị phải tìm cách khai thác được các nguồn thu. Tuy nhiên, không phải đơn vị sẽ dễ dàng có được nguồn thu nếu dịch vụ, sản phẩm cung cấp của đơn vị không được xã hội chấp nhận. Vì vậy, để xã hội chấp nhận sản phẩm, dịch vụ cung cấp của đơn vị, sẵn sàng bỏ tiền ra trả cho đơn vị thì đòi hỏi sản phẩm của đơn vị phải có chất lượng, dịch vụ cung cấp của đơn vị phải thuận tiện, không phiền hà, phức tạp... Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập với nhiệm vụ chính là đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội, là nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, là cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến lĩnh vực đào tạo,...và nguồn thu chính giúp nâng cao tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là phát sinh từ những hoạt động này. Vì vậy, để có thể mở rộng và khai thác tốt nguồn thu, mở rộng và nâng cao tính tự chủ tài chính đòi hỏi đơn vị phải nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, chất lượng dịch vụ do đơn vị cung cấp... Khi đơn vị ý thức được tinh thần tự chủ, thì tư tưởng ỷ lại sẽ dần bị xóa bỏ, bởi trước kia khi cơ chế quản lý của chúng ta còn dựa trên cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, các đơn vị sự nghiệp thực sự chưa làm chủ bản thân đơn vị mình, mọi hoạt động nhất nhất tuân theo sự chỉ đạo một cách máy móc từ trên xuống làm thui chột khả năng sáng tạo, linh hoạt của đơn vị trước những nhiệm vụ, dần dần tạo ra tư tưởng ỷ lại. Tư tưởng này trở thành cố hữu, nó đã hình thành lên thói quen trông chờ thụ động. Mặc cho cơ chế bao cấp đã đi qua. Tư tưởng này tạo nên một sức ỳ rất lớn, không những cho đơn vị mà cho cả hệ thống, kìm hãm quá trình cải cách của bộ máy Nhà nước nói chung và của từng đơn vị nói riêng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng