Thực trạng kinh doanh của công ty xuất nhập
khẩu Nam Sơn
MỤC LỤC
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NAM SƠN
I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
2. Chức năng và nhiệum vụ của công ty:
3. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu:
3.1. Tính thời vụ trong sản xuất gây nhiều khó khăn cho Công ty
3.2. Công tác phát triển tiêu thụ của Công ty mạnh nhưng tràn lan:
3.3. Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty chưa đạt yêu cầu:
II. Thực trạng kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn từ năm 1999 - 2001:
1.Thực trạng kinh doanh:
1.1. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh của công ty:
1.2. Đặc điểm về thị trường của công ty:
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
1.4. Tình hình chung tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2.Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường sản phẩm của công ty
2.1. Nghiên cứu quy mô của thị trường:
2.2. Nghiên cứu cơ cấu thị trường:
2.3. Nghiên cứu các nhân tố môi trường.
2.4. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh:
2.5. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về chất lượng sản phẩm:
2.6. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu, mẫu mã bao gói sản
phẩm :
2.7. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về giá bán:
III. Một số hiệu quả kinh doanh của công ty mú Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn.
1. Những thành tựu mà công ty đã đạt được:
1.1. Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng:
1.2. Chất lượng và uy tín ngày càng được nâng cao:
1.3. Tổ chức phân phối và có phương thức thanh toán hợp lý:
1.4. Công tác nghiên cứu thị trường được tiến hành mạnh mẽ:
1.5. Các hoạt động yểm trợ, bán hàng không ngừng được nâng cao:
KẾT LUẬN
Chương I
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NAM SƠN
I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty mú xuất nhập khẩu Nam Sơn km 21 Quốc lé 5 Hà Nội - Hải
Phòng Đình Dù - Vân Lân - Hưng Yên.là Công ty chuyên sản xuất các loại
mú ăn liền phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tần líp nhân dân.
Hiện nay Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn là một những công ty đang có
uy tín trên thị trường. để có được thành công này công ty phải trải qua
những khó khăn và thử thách theo các giai đoạn sau:
* Giaiđoạn từ 1986 - 1992. Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
* Giai đoạn từ 1992 đến nay chuyên sản xuất kinh doanh, chế biến
thực phẩm (mú ăn liền mang nhãn hiệu MiVACO)
2. Chức năng và nhiệum vụ của công ty:
Nhiệm vụ của công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn được quy định như
sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại mú đã cung cấp cho thị trường.
- Kinh doanh các mặt hàng khác để không ngừng nâng cao đời sống
vật chất của người lao động và thúc đẩy sự phát triển ngày một lớn mạnh
của công ty.
Ngoài ra công ty còn các nhiệm vụ sau:
+ Bảo toàn và phát triển vốn góp của cổ đông.
+ Thực hiện các nhiệm vụ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Thực hiện phân phối theo lao động: Chăm lo đời sống vật chất tinh
thần cho cán bộ công nhân, nâng cao trình độ chuyên môn.
Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn luôn tham gia Hội chợ hàng tiêu
dùng, hội chợ hàng công nghiệp. Ở đây có thể giúp cho Công ty thực hiện
những việc như:
- Giới thiệu sản phẩm, trao đổi thông tin đối với các đối tác
- Quan sát đối thủ cạnh tranh và sản phẩm cạnh tranh
- Tiếp xúc với khách hàng tiềm năng, đối thoại nghe những mong
muốn và nhận xét của khách hàng...
- Biết được hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp trong nhận thác
của khách hàng
- Gặp gỡ những nhà sản xuất bổ sung, các nhà cung cấp tiềm năng.
- Tuyển lùa và duy trì hoạt động của các nhà phân phối, đại lý địa
phương...
Tại Hội chợ triển lãm sản phẩm của Công ty được ứng trong Topten
các mặt hàng chất lượng cao toàn quốc trong những nămqua đặc biệt là hội
chợ triển lãm hàng chất lượng cao toàn quốc được tổ chức vào tháng 3 vừa
qua tại Cung văn hoá Hữu nghị
*. Lao động của Công ty ngày càng được nâng cao về trình độ:
Mặc dù có đội ngò cán bộ công nhân viên hùng hậu cả về chuyên
môn, nghiệp vụ cũng như trình độ khoa học kỹ thuật, nhưng Công ty vẫn
thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hoá cho công nhân viên để
có thể đáp ứng được phát triển Công ty trong tình hình mới.
3. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu:
3.1. Tính thời vụ trong sản xuất gây nhiều khó khăn cho Công ty
Mú ăn liền là sản phẩm có tính thời vụ tiêu thụ mạnh về mùa đồng
nhưng sang mùa hè lại tiêu thụ chậm. Hiện nay, việc giải quyết tính thời vụ
trong sản xuất của Công ty chưa tốt, và tháng 4 tháng 5 Công ty phải đóng
cửa một số phân xưởng sản xuất câầm chõng do lượng tiêu thụ vào mùa hè
kém. Nghỉ việc và ngừng sản xuất là cách làm thiếu năng động của Công ty,
trên thực tế đã gây ra những hậu quả lớn cho sản xuất kinh doanh, gây ứ
đọng vốn, công nhân nghỉ việc không lương. Vào mùa hè lượng tiêu thụ của
Công ty giảm nhưng không phải là không tiêu thụ được.
Nguyên nhân là do Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn chưa xây dưụng
được phòng Marketing thực sự, hiện nay chỉ có một bộ phận Marketing
thuộc phòng kinh doanh chưa phát huy được hết khả năng hoạt động của
chính sách Marketing, chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách
quảng cáo, chính sách tiếp thị... Công ty chưa thực sự nghiên cứu tốt nhu
cầu, của thị trường để phát triển thị trường đến các nơi trong và ngoài nước.
Có thể vào những mùa hè lương tiêu thụ ở nước ta kém nhưng nước khác
trong khu vực vân có thể tiêu thụ lớn. Đây là điều Công ty hết sức lưu ý để
tăng sản lượng tiêu thụở nước ta kém nhưng những nước khác trong khu vực
vẫn có thể tiêu tụ. Đây là điều Công ty hết sức lưu ý để tăng sản lượng tiêu
thụ vào mùa nóng bằng cách xuất khẩu.
3.2. Công tác phát triển tiêu thụ của Công ty mạnh nhưng tràn lan:
Thị trường tiêu thụ của Công ty phát triển rộng rãi trog khắp cả nước
nhưng số lượng đại lý quá nhiều gây khó khăn cho việc kiểm soát. Điều này
làm cho giữa các đại lý có sức gay gắt về giá, lợi nhuận mang lại cho các đại
lý thấp làm ảnh hưởng tới mức tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Chính sách mở của của nền kinh tế nước ta đã tạo điều kiện cho mì
liên doanh tràn ngập vào thị trường Việt Nam như
VIFON; Việt Hà
giá.v.v... giá rẻ, mẫu mã đẹp phù hợp với dân cư ở vùng nông thôn và vùng
giáp biên giới đó cũng là nguyên nhân làm giảm lượng tiêu thụ của VIFON
3.3. Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty chưa đạt yêu cầu:
Trong những năm qua ngoài những thành công nhất định trong công
tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ nhưng vẫn còn những mặt hạn chế.
- Công tác dự đoán biến đổi nhu cầu của thị trường về chủng loại sản
phẩm chưa tốt do đó công tác đổi mới sản phẩm và tùng vào thị trường các
sản phẩm mới không đáp ứng được nhu cầu của thị trường, việc tiêu thụ
không đạt như mong muốn.
II. Thực trạng kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn từ năm 1999 2001:
1.Thực trạng kinh doanh:
1.1. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh của công ty:
Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn là một doanh nghiệp đầu ngành
trong lĩnh vực mú ở nước ta. Tính đến nay công ty đã cho ra đời gồm 6
chủng loại Mú và 3 chủng loại phở.
Mú là các sản phẩm được chế biến từ nhiều nguyên liệu là sản phẩm
của các ngành thực phẩm khác như: Zibo, tích gà, bò, bột nêm, mì chính và
nhiều hương liệu phụ gia khác.
Do vậy quá trình sản xuất mang tính chất thời vụ. Mú được chế biến
từ nguyên liệu là thực phẩm, dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên thời gian bảo
quản là ngắn.
Ngày nay mú không những là một thực phẩm dinh dưỡng thông
thường nó còn mang biểu tượng của lịch sự và sang trọng..
1.2. Đặc điểm về thị trường của công ty:
Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn ngoài việc tiêu thụ sản phẩm trong
nước còn xuất khẩu một phần ra nước ngoài.
* Thị trường trong nước:
- Thị trường miền bắc: đây là một thị trường tiêu thụ chủ yếu của
công ty. Gần đây có nhiều công ty mú như VIFON, Việt Hà. Mặc dù vậy
trên thị trường này Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn vẫn giữ vị trí sè một.
- Thị trường miền trung: Đây là thị trường mà mức thu nhập của dân
cư còn thấp, sản phẩm tiêu thụ được là những sản phẩm giá rẻ, mẫu mã
không cần đẹp lắm. Trên thị trường này Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn
có những đối tượng cạnh tranh như công ty mú Huế. Đà nẵng, ngoài ra còn
có VIFON, MILIKET.v.v.. làm cho sự cạnh tranh thêm gay hắt.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Mặc dù gặp bao nhiêu khó khăn thử thách bởi những cơn lốc cạnh
tranh, Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn vẫn liên tục trưởng thành.
Dưới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1999 - 2001.
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
S
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
THỰC HIỆN
1999
T
SO SÁNH
2000
2001
00/99
T
1
Giá trị tổng sản lượng
Tr.đ
132.357
130.167
131.180
93,35
2
Doanh thu
Tr.đ
153.384
168.821
170.154
110,06
3
Nép thuế
Tr.đ
10.030
12.129
12.763
120,93
4
Lợi nhuận
Tr.đ
421
408
427
96,91
5
Lao động
Tr.đ
1.980
1.783
1.650
90,05
6
Thu nhập bình quân
Người
650
670
700
130,08
(Sè liệu: phòng kinh doanh tháng 2 - 2002)
Qua các số liệu trên cho thấy: giá trị tổng sản lượng năm 2000 giảm
so với năm 99 là 1, 65%, nhưng năm 2001 lại tăng 0, 78%. Mặc dù vậy
những doanh thu và nép ngân sách tăng. Điều đó chứng tỏ công ty không
ngừng sử dụng biện pháp tiêu thụ kịp thời và hợp lý trong quản lý và thóc
đẩy sự phát triển không ngừng của công ty. Doanh thu tăng nhưng lợi
nhuận giảm cụ thể năm 2000 giảm so với năm 2001 là 4, 09% điều này là do
năm 1999, 2000 công ty tách 1 dây chuyền ra để thành lập liên doanh, lại
đầu tư
thêm dây chuyền sản xuất mú. Không những thế vốn đầu tư mua
sắm dây chuyền sản xuất lại là vốn đi vay ngân hàngvới lãi suất cao. Do đó
làm tổng chi phí sản xuất kinh doanh tăng đáng kể. Đồng thời năm 1999,
2000 là thời gian đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nên tỷ
giá hối đoái tăng mạnh mà nguyên vật liệu và dây chuyền lại nhập khẩu.
Tuy nhiên công ty không thể tăng giá bán sản phẩm vì còn phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác. Do đó lợi nhuận công ty bị giảm là điều tất
nhiên xảy ra. Tuy nhiên sang năm 2001 thì lợi nhuận đã tăng rõ rệt. Mặt
khác năm 2000 do việc phải nâng cao chất lượng sản phẩm cạnh tranh với
các đối thủ, công ty áp dụng chế độ khuyến mại sản phẩm hạch hỗ trợ vận
chuyển 100% đến tay các đại lý, trợ giá mua hàngkhi trả tiền ngay và hỗ trợ
vận chuyển cho các đại lý.
Tổng chi phí cho các chế độ này chiếm khoảng 2, 6% doanh thu bán
hàng và giảm giá bình quân 2, 6%.
Số lượng lao động qua các năm giảm dần do công ty áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Tiền lương bình quân của công nhân tăng, chứng tỏ công
ty rất quan tâm đến việc cải thiện đời sống vật chất cho người lao động mặc
dù công ty gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
1.4. Tình hình chung tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Cơ chế thị trường là điều kiện thuận lợi cho công ty vươn lên không
ngừng tự khẳng định mình. Sản xuất liên tục phát triển thì thị trường ngày
càng được mở rộng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng và có mặt
từ thành phố nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược.
Bảng 2: Kết quả tiêu thụ sản phẩm trong năm 1999 -2001.
Tháng
Sản
1
1999
Tiêu thô
xuất
1.147,5 1136,025
%
Sản
99
xuất
1060,3
2000
Tiêu
2001
Tiêu
%
Sản
%
thô
996,7
94
xuất
1198,7
thô
1132,5
94
2
788,7
772,93
98
680,63
667,1
98
790,9
783,2
99
3
1033,5
1023,46
99
997,6
947,75
95
1103,5
1098,6
99
4
631,1
605,85
96
896,9
843,1
94
907,1
899,2
99
5
779
732,26
94
766
689
90
772,3
718,8
93
6
661,1
634,66
96
645,2
593,52
92
670,2
661,1
98
7
683,1
642,11
94
494,3
464,67
94
650,8
631,2
97
8
932,4
848,5
91
1034,1
941
91
1090,2
1015,1
93
9
909,3
882,02
97
933,8
896,46
96
950,9
930,8
98
10
1076
1022,2
95
1036,4
985
95
1078,4
1019,3
95
11
789,3
766,1
97
844,87
827,4
98
850,1
779,3
91
12
1263,1
10694
1250,45
1016,36
Tổng
99 1091,3 1081
99 1376,2 11300,1 94
96,25 10481 9932,7 94,8 11439,3 10963,1 95,8
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
khá tốt, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được gần hết. Nhờ có gắn bó tốt công
tác nghiên cứu thị trường sản xuất có kế hoạch và tổ chức hệ thống tiêu thụ
sâu rộng sản phẩm không bị ứ đọng và hư háng. Chúng ta biết rằng quý I và
IV tiêu thụ nhiều nhất, sản phẩm sản xuất ra baonhiêu hầu như được tiêu thụ
hết bởi vì đó là vào thời kỳ mùa cưới, tết và các lễ hội khác do đó nhu cầu
tăng lên so với các quý khác. Riêng năm 2001 do tháng 11 xảy ra lò lụt ở
miền Trung đã làm cho lượng tiêu thụ giảm khoảng 12-15% tổng lượng tiêu
thụ.
Mặt khác có một số công ty khác ra đời sản phẩm có chất lượng cao,
mẫu mã đẹp phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng chiếm được thị phần lớn
trên thị trường. Do vậy công ty cần đẩy mạnh công tác Marketing, nâng
cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã để đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường
ngoài ra phải nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với người
tiêu dùng để việc tiêu thụ sản phẩm của công ty không ngừng tăng lên.
* Ảnh hưởng của thuế GTGT đối với công ty xuất nhập khẩu Nam
Sơn:
Theo như quy định của Luật thuế GTGT là tất cả các loại hàng hoá,
nguyên vật liệu tồn kho đến trước ngày 1-1-1999 đều không được khấu trừ
vào thuế. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tực tiếp tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường do đó hàng hoá tồn kho tính đến 1-1-1999 là điều
không thể tránh khỏi. Đối với lượng hàng hoá tồn kho này khi bán ra thị
trường sẽ phải chịu theo luật thuế GTGT (10% giá bán) song lại không được
khấu trừ thuế ở nguyên vật liệu đầu vào. Do đó công ty phải chịu thiệt thòi với
lượng hàng hoá này.
Tuy nhiên do nghiên cứu khá kỹ biểu thuế GTGT và thấy để giảm
những bất lợi cho hàng hoá tồn kho của mình. Công ty xuất nhập khẩu Nam
Sơn đã chủ động đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm từ trong năm, thực hiện việc
điều tiết giữa tình hình sản xuất và tiêu thụ cho nên đến khi triển khai áp
dụng luật thuế GTGT lượng hàng tồn kho của công ty đã giảm nhiều so với
trước, vì vậy tuy có chịu thiệt thòi một phần hàng hoá tồn kho này xong có
thể nói rằng đây chính là nỗ lực lớn của công ty trong việc khắc phục vấn đề
nay.
2.Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường sản phẩm của công ty
Hiện nay thị trường mú ngày càng đựoc mở rộng bởi các nhà cung
cấp trong và ngoài nứoc. Vì vậy, bản thân các công ty không những phải
cạnh tranh với các công ty trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài. Các tập đoàn sản xuất mú ở nước ngoài đang xâm nhập
vào Việt Nam qua con đường liên doanh nên kinh doanh càng trở nên gay
gắt hơn. Để đạt được kết quả tốt trong kinh doanh đòi hỏi công ty xuất nhập
khẩu Nam Sơn phải tiến hành công tác nghiên cứu thị trường.
Trong những năm gần đây công tác nghiên cứu thị trường của Công
ty xuất nhập khẩu Nam Sơn đã được triển khai mạnh mẽ theo các tiêu thức
khác nhau thông qua các đại lý lớn, phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng,
qua các số liệu thống kê.
2.1. Nghiên cứu quy mô của thị trường:
Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn đã tiến hành nghiên cứu quy mô
của thị trường qua doanh số bán của ngành và nhóm hàng, sè lượng người
mua và người bán trên thị trường, mức độ thoả mãn nhu cầu thị trường về
mú so với tổng dung lượng thị trường.
2.2. Nghiên cứu cơ cấu thị trường:
Nghiên cứu cơ cấu thị trường cho phép doanh nghiệp hiểu được các
bộ phận cấu thành chủ yếu của thị trường. Mỗi vùng khác nhau có điều kiện
kinh tế xã hội, phong tục tập quán, lôi sống, thị hiếu, thu nhập, thãi quen
khác nhau. Vì thế mà quy mô thị trường, cơ cấu hàng hoá để thoả mãn nhu
cầu cũng khác nhau. Thị trường tiêu thụ của công ty xuất nhập khẩu Nam
Sơn đã được chia thành 3 vùng Bắc, Trung Nghiên cứu thị trường giúp cho
công ty không những bố trí lượng hàng hoá phù hợp với nhu cầu của dân cư
trong vùng mà còn có các biện pháp kênh phân phối xúc tiến bán hàng cho
phù hợp.
* Thị trường miền Bắc: Thị trường chính của công thay thế, trung
tâm là thủ đô Hà Nội, các tỉnh lân cận và khu 4 cũ được tiêu thụ trên thị
trường này. Tâm lý của ngưới miền Bắc khi mua mú thường quan tâm đến
khối lượng của gói. Các thu nhập của người dân miền Bắc thấp hơn miền
Nam nên tiêu thụ mú mới chỉ tập trung ở thành phố và thị xã.
Nhu cầu về mú không phải là nhu cầu thiết yếu. Ăn mú trở thành nhu
cầu khi đời sống người tiêu dùng cao hơn mú còn được dùng làm quà biếu
vì thế khách hàng quan tâm đến kiểu cách và hình thức các loại mặt hàng.
* Đặc điểm thị trường miền Trung:
Đây là thị trường mà dân cư có mức thu nhập thấp hơn hẳn 2 vùng
kia, mặt khác nhu cầu tiêu dùng mú Ýt họ dùng chủ yếu những loại mú có
giá thành rẻ, họ hầu như không quan tâm đến hình thức mẫu mã mà chỉ quan
tâm đến độ dai của mú. Ở thị trường này sản phẩm chủ yếu là mú sữa mềm,
mú cráp mú bóng kính… Nhìn chung đây là thị trường dễ tính mà Công ty
xuất nhập khẩu Nam Sơn hoàn toàn có thể xâm nhập. Đây là thị trường tiềm
tàng mà chưa khai thác được nhiều.
2.3. Nghiên cứu các nhân tố môi trường.
a. Môi trường kinh tế :
Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tham gia
cạnh tranh, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ trong liên
doanh liên kết để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần dây,
nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ cao. Làm cho thu nhập trong các
tầng líp dân cư tăng rõ rệt làm cho khả năng thanh toán của tăng sức mua
lớn hơn. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp , trong đó có Công ty xuất
nhập khẩu Nam Sơn nắm bắt được nhu cầu của thị trường công ty đã ngày
càng mở rộng quy mô sản xuất mở rộng danh mục sản phẩm.
Tỷ lệ giảm phát giảm nhiều làm cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư
sản xuất, mua thêm máy móc, thiết bị. Tuy nhiên do phải đi vay vốn nhiều
mà lãi suất tiền vay cao đã làm giảm lợi nhuận công ty ( hàng tháng Công ty
xuất nhập khẩu Nam Sơn phải trả lãi tiền vay ngân hàng từ 700 - 800 triệu
đồng).
b. Môi trường luật pháp :
Nước ta có thể chế chính trị ổn dịnh, đường lối rõ ràng thêm vào đó
tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện để công ty
phát triển các mối quan hệ liên doanh liên kết kinh tế quốc tế. Thực tế công
ty xuất nhập khẩu Nam Sơn hiện nay đang góp vốn kinh doanh với hai đối
tác nước ngoài để thành lập hai công ty liên doanh tại Việt Nam.
Đường lối chính trị rộng mở giúp công ty mua nguyên vật liệu từ
nước ngoài tránh bị Ðp giá.
c. Môi trường công nghệ:
Nhờ áp dụng những thành tựu về khoa học công nghệ và có máy móc
hiện đại mà chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao. Giá
thành giảm.
Quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin ngày càng
chính xác, kịp thời giúp công ty phản ứng nhanh với sự biến động của thị
trường mú.
Khi đánh giá về trình độ công nghệ chế biến chỉ có Công ty xuất nhập
khẩu Nam Sơn có đủ chủng loại mú và là cơ sở mạnh dạn đi đầu trong nhiều
sản phẩm công nghệ mới như:
Dây chuyền sản xuất còn ở dạng nhập lẻ, Ýt dây chuyền đồng bộ từ
khâu nấu tới thành phẩm nên việc phát huy công suất còn bị hạn chế chưa
được nâng cao. Các dây chuyền làm mú đều nhập các lò chiên bằng điện.
Do lúc đầu thiếu kinh nghiệm và tại thời điểm đó ngành sản xuất chưa phát
triển vì vậy sử dụng các lò chiên này tiêu thụ nhiều điện gây khó khăn cho
sản xuất, làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngành công nghiệp mú của nước ta so với các nước trên thế giới còn
non trẻ, do những chính sách mở cửa của Đảng ta, mở rộng quan hệ kinh
tế, văn hoá với các nước trên thế giới làm cho chóng ta tiếp cận được công
nghệ hiện đại nhằm đưa ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao.
2.4. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trên thị trường mú cạnh tranh xảy ra hết sức quyết liệt.
Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn không những phải cạnh tranh với các đối
thủ trong nước mà còn phải cạnh tranh với các loại mú ngoại nhập tràn lan
trên thị trường. Để thành công trong kinh doanh đòi hỏi công ty phải tiến
hành nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh.
* Đối thủ cạnh tranh trong nước:
Thứ nhất: Công ty mú Việt Hà sản xuất một số loại mú tương tự như
của Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn nhưng bán với giá rẻ hơn, điều này
gây rất nhiều khó khăn cho Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn.
Thứ hai: Ngay trên thị trường hà nội Công ty xuất nhập khẩu Nam
Sơn bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi mú VIFON đặc biệt là mú cốm VIFON,
chất lượng thơm ngon mùi hương cốm đặc sắc đã có uy tín với người Hà
Nội. Ngoài ra còn có mú Hữu Nghị, mú của nhà máy đường 19-5. Mú của
công ty sữa Vinamilk như mú Betit Beur chất lượng ngon như của Công ty
xuất nhập khẩu Nam Sơn:
Thứ ba: Đối với khu vực thị trường miềm Trung và miền Nam thì các
đổi thủ của Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn chủ yêú là các công ty, nhà
máy đường Quảng Ngãi, Lạng Sơn. Họ có một ưu thế hơn hẳn là có khả
năng sản xuất ra đường là loại nguyên vật liệu chính để sản xuất mú nên giá
đầu vào thấp hơn hẳn so với giá đầu vào của công ty xuất nhập khẩu Nam
Sơn. Mặt khác công ty này không phải chịu thuế đối với mặt hàng đường.
Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm của các công ty này thấp hơn của Công
ty xuất nhập khẩu Nam Sơn rất nhiều đây là điều bất lợi đối với Công ty
xuất nhập khẩu Nam Sơn và trạng thái cạnh tranh này được gọi là trạng thái
cạnh tranh không cùng trên một mặt bằng.
2.5. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về chất lượng sản phẩm:
Nếu như trước đây giá cả là công cụ cạnh tranh quang trọng nhất thì
ngày nay nó đã nhường cho cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Ngoài việc
nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới công ty còn chú ý đến củng cố đảm
bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu pha chộn nguyên vật liệu đến
khâu đưa sản phẩm ra thị trường.
2.6. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu, mẫu mã bao gói
sản phẩm :
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao.
Nếu trước kia con người nhu cầu là ăn ngon mặc Êm thì ngày nay là ăn ngon
mặc đẹp; chính vì vậy hình thức là rất quan trọng. Do nhận thức được tầm
quan trọng của nhãn hiệu, mẫu mã và bao gói sản phẩm công ty đã đầu tư
một khoản tiền không nhỏ cho vấn đề này. Sản phẩm của công ty giê đây
không còn đơn điệu như xưa, từ hình thức gói gấp, gãi soắn truyền thống
công ty đã có những hình thức gói gối, phong bình thư tạo ra sản phẩm có
hình dáng đẹp. Bao gói đẹp mầu sắc và hình ảnh đẹp phù hợp với từng lứa
tuổi.
2.7. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về giá bán:
Hiện nay, tuy giá bán không còn là công cụ mang tính chất quyết
định, nhưng nó vẫn giữ một vai trò quan trọng trong cạnh tranh đặc biệt đối
với mặt hàng mú để có thể giảm giá bán mà các doanh nghiệp vẫn có lãi
buộc các doanh nghiệp tìm cách giảm giá thành phẩm như: sử đụng hợp lý,
tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng các vật liệu thay thế, tăng năng suất lao
động… Hiện nay, tuy giá bán sản phẩm của Công ty xuất nhập khẩu Nam
Sơn tương đối thấp so với mú Việt Tiến, VIFON và mú ngoại nhập nhưng
vẫn cao hơn Việt Hà.
Tại Hà Nội, Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn chịu sự cạnh tranh rất
gay gắt về giấ của mú Việt Hà, vì giá của Việt Hà thấp hơn. Sự chênh lệch
quá lơn giữa giá mú Jelly của Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn và của Đức
cũng gây ra sù nghi ngờ về chất lượng.
III. Một số hiệu quả kinh doanh của công ty mú Công ty xuất nhập khẩu Nam
Sơn.
1. Những thành tựu mà công ty đã đạt được:
Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn là một trong những công ty đứng
đầu về sản xuất mú trong cả nước. Với ưu thế về trang thiết bị hiện đại mới
được đầu tư trong những năm gần đây cùng với đội ngò cán bộ kỹ thuật có
trình độ và đội ngò công nhân lành nghề, lâu năm, công ty đã tạo ra được
những sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng. Chính vì vậy công ty giữ được một phần quan trọng thị trường
mú trong nước và bước đầu có sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài. Những
thành tựu mà công ty đã đạt được như :
1.1. Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng:
Thị trường gắn liền với công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty vì vậy công ty luôn chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường,
nắm vững nhu cầu thị trường, xác định thị trường tiêu thụ của công ty, từ
đó triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu hiện
tại. Trong những năm qua thị trường tiêu thụ của công ty không ngừng được
mở rộng về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tỷ lệ tiêu thụ hàng năm tăng từ 1730%. Sản phẩm của công ty ngày một tăng lên chiếm 9% sản lượng mú
trong cả nước và khoảng 21% sản lượng mú của các doanh nghiệp Nhà
nước.
1.2. Chất lượng và uy tín ngày càng được nâng cao:
Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn thường xuyên chú trọng nâng cao
chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị sản xuất và nâng cao tay nghề
công nhân. Công ty đã nhập những dây truyền mới của Đức, Hà Lan,
Australia, Italia, Đan Mạch, Nhật… để sản xuất mú như công nghệ sản
xuất mú chất lượng cao, công nghệ sản xuất mú, dây chuyền mú, máy gói
mú mềm kiểu gấp xoắn tai, dây truyền mú …
Việc đánh giá và quản lý chất lượng sản phẩm của công ty được tập
trung ở phòng KCS của nhà máy. Tại đây các cán bộ kỹ thuật sẽ kiểm tra chỉ
tiêu lý hoá, chỉ tiêu vệ sinh của các sản phẩm mú đã đạt các tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm đã đăng ký, mỗi sản phẩm mang một đặc trưng riêng, các
sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn Việt Nam về vệ sinh.
Các hình thức gói mú cũng đa dạng, phong phú hơn trước, mẫu mã
đẹp gây được thiện cảm với người mua. Tại các hội chợ triển lãm hàng tiêu
dùng, hay hội chợ hàng chất lượng cao mà công ty đã tham gia thì sản phẩm
của Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn luôn được bình chọn là "Sản phẩm
có chất lượng cao".
Việc đa dạng hoá sản phẩm cũng là nhân tố hết sức quan trọng để
tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã nghiên cứu đưa ra thị trường
những sản phẩm mới như các loại mú khác. Mỗi loại sản phẩm của công ty
có hương vị riêng, màu sắc, giá phù hợp với từng lứa tuổi, từng mức thu
nhập.
1.3. Tổ chức phân phối và có phương thức thanh toán hợp lý:
Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn là một công ty lớn, sản phẩm phong
phó, địa bàn hoạt động rộng nên công ty đã chọn phương thức phân phối
hỗn hợp: Vừa có cửa hàng vừa có đại diện chi nhánh bán hàng trực tiếp tiêu
thô, phân phối sản phẩm, vừa bán buôn, bán lẻ trực tiếp tại các cửa hàng
tại công ty, vừa có đại lý. Số lượng đại lý tăng lên hàng năm, điều đó
chứng tỏ khả năng tiêu thụ cũng mạnh lên.
Công ty cũng đã áp dụng rất nhiều hình thức thanh toán linh hoạt:
tiền mặt, séc, ngân phiếu trả ngay, trả chậm… tuỳ từng trường hợp mà
công ty áp dụng một cách hợp lý nhất, có chế độ khen thưởng rõ ràng.
1.4. Công tác nghiên cứu thị trường được tiến hành mạnh mẽ:
Như hiện nay với cơ chế thị trường sản phẩm của công ty luôn phải
cạnh tranh gay gắt với không những sản phẩm cùng loại trong nước mà còn
với sản phẩm nhập ngoại. Do vậy công tác nghiên cứu thị trường tiêu thô
luôn được công ty quan tâm đặc biệt trên nhiều lĩnh vực: nghiên cứu chủng
loại sản phẩm, giá cả, bao bì, nhu cầu thị trường, nghiên cứu khách hàng,
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh…để có thể đưa ra chính sách tiêu thụ thích
hợp.
Công ty có đôi ngò cán bộ có nhiệm vụ trong công tác nghiên cứu thị
trường có thể đi tới các tỉnh lẻ để tiến hành công việc khi cần thiết. Thị
trường của công ty luôn được xây dựng và củng cố kịp thời đặc biệt các thị
trường yếu kém như Quy Nhơn, Vĩnh Phú và không ngừng phát triển thị
trường Hà Nội…, Năm 2001 công ty đã tiêu thụ trên 10 nghìn tấn mú các
loại, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện.
Đến năm 2002 này giá đường giảm mạnh (giảm tới trên1/3 giá năm
ngoái điều này đã làm giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vào và như vậy có
thể lợi nhuận sẽ tăng lên rất nhiều, tác động rất tốt tới công ty, nhất là thu
nhập của CBCNV sẽ được nâng cao hơn nữa.
1.5. Các hoạt động yểm trợ, bán hàng không ngừng được nâng
cao:
Đây là hoạt động nhằm lôi cuốn sự chú ý của khách hàng, làm cho họ
thích thó, tạo ra lòng ham muốn và dẫn đến hành động mua hàng.
Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn luôn tham gia Hội chợ hàng tiêu
dùng, hội chợ hàng công nghiệp. Ở đây có thể giúp cho công ty thực hiện
những việc như:
- Giới thiệu sản phẩm, trao đổi thông tin đối với đồng nghiệp.
- Quan sát đối thủ cạnh tranh và sản phẩm cạnh tranh.
- Tiếp xúc với khách hàng tiềm năng, đối thoại nghe những mong
muốn và nhận xét của khách hàng…
- Biết được hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp trong nhận thức
của khách hàng.
- Gặp gỡ những nhà sản xuất bổ xung, các nhà cung cấp tiềm năng.
- Tuyển lùa và duy trì hoạt động của các nhà phân phối, đại lý địa phương…
Tại Hội chợ triển lãm sản phẩm của công ty được đứng trong Topten
các mặt hàng chất lượng cao toàn quốc trong những năm qua đặc biệt là hội
chợ triển lãm hàng chất lượng cao toàn quốc được tổ chức vào tháng 3 vừa
qua tại triển lãm Giảng Võ.
KẾT LUẬN
Qua bốn tuần thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn, em nhận
thấy rằng đây là khoảng thời gian tốt giúp em đi sâu vào thực tế dùa trên cơ
sở lý thuyết đã được học. Qua thời gian này em đã được làm quen với một
dây truyền sản xuất mú hiện đại,
Báo cáo thực tập này là kết quả học hỏi tìm tòi của em trong thời gian
thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu Nam Sơn. Đồng thời hoàn thành được
là nhờ sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, thầy giáo hướng dẫn, bạn bè.
Mặc dù rất cố gắng nhưng không tránh được sai sót, rất mong được thầy
giáo và các bạn góp ý để bài viết sau được hoàn thành tốt hơn.
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2002
Sinh viên
Đỗ Mạnh Dũng
- Xem thêm -