CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HÀNG RÀO
HẠN CHẾ MẬU DỊCH
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HÀNG RÀO HẠN CHẾ MẬU DỊCH
1.1.1. Hàng rào hạn chế mậu dịch trong kinh doanh quốc tế
g
c
n
i
chính phủ hoặc cơ quan công quyền đưa để làm cho hàng
hóa, dịch vụ nhập
u
s
d
khẩu trở nên kém cạnh tranh hơn so với hàng hóauvà dịch vụ sản xuất trong
o
nước. Không phải tất cả mọi hàng hoá dịch vụ
bị ngăn chặn hoặc r
hạn chế
d
p
e
t mại .
thương mại đều được xem là một rào cản thương
e /
a
h
e
m vụ
t dịch
r
r
Một rào cản thương mại phải đượccgắn liền với
các sảnephẩm hayo
te hànhaschính đốis.vớic các quy
đang được giao dịch và cũng phải
có tínhrchất
s
a tắc cơvbảne quốc tếhnhằm điềuntchỉnh thương
định và thủ tục. Những nguyên
w lực ở mộtrsốc khu vực.eĐiều có nghĩa là
mại đã được thoả thuận tchỉ có hiệun
u
n
những quy định của hàng
rào mậuodịch ở một
số quốcm
gia là hợp pháp trong
p
e
C
u
khi những quốc gia khác là bất hợp pháp.
Nói cáchckhác, rào cản thương mại
,
m lidđặc biệt eáp dụng choo thị trường nội địa của EU.
trong EU chỉ có
thể quy định
u
gcác côngDty phải đối mặt với những trở
c
có thểo
a
Đôi khi nó cũng
có thể giúp
o S s id
ngại đối d
với thương mại khôngsthuộc địnhl nghĩa rào c ản thương mại thực tế.
e So
s
i
. dịch
h
1.1.2.
Các hình thức của m
hàng rào mậu
T
s ww
i
h nhữngwhạn chế của chính phủ gây ra đối với thương mại
Rào cản thương tmại
/ có nhiều hình thức, bao gồm:
quốc tế. Các rào
cản có thể
/
e
:
v tp
o
t
– Thuế
h
m
e
r
– Các hàng rào phi thuế quan đối với thương mại: giấy phép nhập khẩu, giấy
o
T phép xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, trợ cấp, tự nguyện hạn chế xuất khẩu,
t
a
t
Hàng rào mậu dịch hay còn gọi “rào cản thương mại” là các biện pháp mà
yêu cầu nội địa hóa, lệnh cấm vận, đồng tiền mất giá, hạn chế thương mại …
1
Hầu hết các rào cản thương mại hoạt động trên cùng một nguyên tắc: việc áp
dụng một số loại chi phí về thương mại làm tăng giá của các sản phẩm đượ c
giao dịch. Nếu hai hay nhiều quốc gia liên tục sử dụng các rào cản thương
mại gây khó khăn với nhau, sau đó kết quả là một cuộc chiến thương mại.
t
a
t
Các nhà kinh tế đều đồng ý rằng rào cản thương mại gây bất lợi và giảm hiệu
g
c
n
rào cản như vậy, có lẽ ngoại trừ những quốc gia lo ngạiiđến sự phát triển hoặc
u
dđẩy
an ninh quốc gia. Tuy nhiên, trong thực tế, ngay cả
usnhững quốc gia thúc
o
r nhất
thương mại tự do cũng có rất nhiều trợ cấp cho
các ngành công nghiệp
d
p
định, chẳng hạn như nông nghiệp và thép. te
e /
a
h
tDỊCHom
re RÀO
r
1.2. CÁC TÁC ĐỘNG CỦA c
HÀNG
MẬU
e .c
e
t
s
s
1.2.1. Bảo hộ mậu dịch
a ver ha nts
w n rc e
t
Bảo hộ mậu dịch là việc chính phủosử dụng các
hàng rào thuế quan, phi thuế
u
n
m
quan nhằm bảo hộ
công nghiệp trong
e và tạo Cđiều kiện, pcho ngành
u
c
nướ c
trướ c sựid
cạnh tranh
của hàng hóa nhập khẩu.
m
e
o
l
u
g
o
D số tiêu chuẩn thuộc các lĩnh
c
a
d
o
S
Bảo hộ mậu
dịch là việc
áp dụng
nâng
cao
một
s li
d
s
vực như chất lượ ng, vệ sinh,ean toàn, lao
động, môi trườ ng, xuất xứ, v.v… hay
o
s
i
việc áp đặt thuế xuất nhập
khẩu cao
.Sđối với một số mặt hàng nhập khẩu nào
m
h
Tđó để bảo vệ ngànhissản xuấtwcácwmặt hàng tương tự (hay dịch vụ) trong một
quốc gia nào đó. h
t /w
1.2.1.1. Đặc điểm
e :/
v
tt pnhững biện pháp thuế và phi thuế: thuế quan, hệ thống
ớc sử dụng
– Nhà nưo
m địa, giấyhphép xuất nhập khẩu, hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật…
thuế nội
e
đểrhạn chế hàng hóa nhập khẩu.
o
T
quả kinh tế tổng thể, điều này có thể được giải thích bằng lý thuyết về lợi thế
so sánh. Về lý thuyết, tự do thương mại liên quan đ ến việc loại bỏ tất cả các
– Nhà nướ c nâng đỡ các nhà sản xuất nội địa bằng cách giảm hoặc miễn thuế
xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, giá tiền tệ nội địa, trợ cấp xuất
2
khẩu…để họ dễ dàng bành trướng ra thị trường nước ngoài.Về lý thuyết, việc
bảo hộ mậu dịch đem lại lợi ích nhất thời cho các nhà sản xuất trong nướ c,
đảm bảo được mục tiêu xã hội là đảm bảo được công ăn việc làm cho một số
nhóm người lao động nào đó. Mặt trái của nó là làm cho các nhà sản xuất
trong nướ c có cơ hội đầu cơ trên giá bán hàng (hay cung cấp dịch vụ) ở mức
có lợi nhất cho họ hoặc không có các biện pháp nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm. Điều này đem lại thiệt hại cho người tiêu dùng xét theo mục
g
n
si
tiêu dài hạn.
u
1.2.1.2. Lý thuyết và thực tế
c
u
d
o
r
p
d
e
t
/
ecác phân tích
a
vĩ mô, được các chính phủ áp dụng khi các báo cáo thống kê và
h
e r việc nhập tkhẩu đốiovớimsản
kinh tế – xã hội cho thấy ảnh hưởng rtiêu cực của
c ích mà việcsenày mang.clại.
xuất trong nướ c dường như lớn hơn so với lợite
s
a ver ha nts
wnhập Tổn chức thương
c mại thếe giới (WTO): việc
– Đối với các quốc gia đã gia
r
t
áp đặt này chỉ đượ c phép
đối với o
một hay nhiều
thành
viên khác của WTO
u
n
m
p
C cho,phép quốccugia này làm điều đó (với
khi và chỉ khi phán e
quyết của WTO
e đang thực
các chứng cứ chom
thấy các lthành
hiện việc bán phá giá hay
id viêngkia
o
u
D v.v).
c
hỗ trợ bất hợp
pháp choo
ngành sản
xuất của mình
a
d
o
S
s li
d
s
o hoặc quốc gia là thành viên của
– Đốisvới các quốc gia chưa
egia nhậpSWTO
i
. là thành viên WTO hay ngược lại: Việc
WTO
áp đặt đối với các m
quốc gia chưa
h
wý chí chủ quan của từng quốc gia hoặc sau
Táp đặt này hoàn toànisnằm trong
khi nhận được đơn
các (nhóm, hiệp hội) công ty tại quốc gia đó về
th kiện /củaww
việc bán pháe
giá. Các vụ/kiện tôm hay cá tra, cá ba sa tại Mỹ vừa qua đối với
:các mặt hàng này là một ví dụ cho thấy việc áp đặt bảo
v
p
các quốco
gia xuất khẩu
t
t
hộ mậu
dịch.
m h
e
r hàng Thế giới (WB) ướ c tính nếu các rào cản thương mại hoàn toàn
Ngân
o
T được dỡ bỏ thì sẽ có thêm hàng chục triệu người nữa được thoát nghèo…
Về lý thuyết, việc áp đặt các tiêu chuẩn nói trên thuộc về lĩnh vực kinh tế học
Thương mại và tự do hóa thương mại thậm chí có thể còn là những công cụ
hữu hiệu hơn để xóa đói, giảm nghèo và giúp cho các quốc gia có nguồn lực
3
t
a
t
kinh tế để đáp ứng các nhu cầu cấp thiết nhất của họ. Cũng theo Ngân hàng
Thế giới, chỉ riêng việc xóa bỏ các rào cản thương mại đối với hàng hóa, mỗi
năm các quốc gia đang phát triển cũng có thể tăng thêm thu nhập 142 tỷ
USD. Con số đó có thể sẽ cao hơn 80 tỷ USD viện trợ kinh tế của các nước
công nghiệp phát triển trong năm 2005 và cao h ơn 42,5 tỷ USD tổng các
t
a
t
khoản nợ dự kiến được giảm cho các nước đang phát triển.
g
c
n
i
một chính phủ trong bảo hộ mậu dịch. Còn một thực
tế khác là điều trái
u
s
ngược xảy ra ngay tại quốc gia kêu gọi chủ trương u
tự do thương mại toàn d
cầu.
o
r nâng
Các nhà sản xuất Hoa Kỳ – thay vì tăng c ường
hiệu năng sản xuất để
d
p
e động những nhàelập pháp/và
cao tính cạnh tranh, lại sẵn sàng chi tiền đểtvận
hành pháp nhằm đưa ra những luật lệ bấtabình đẳng. Việc làm
hđó bị coimlà cổ
e
t
r
vũ cho chủ nghĩa b ảo hộ chứ không c
phải là tự dormậu dịch.
o
e
e
c
t as s.
s
r
t
e
1.2.1.3. Lý lẽ bảo vệ cho chế độa
bảo hộ mậu
dịch h
n
v
w n rc e
t
o pu m
– Về mặt Kinh tế:
n
e C ,
u
c
m nghiệplidnon trẻ e o
+ Bảo vệ ngành công
u
g D
o
c
a
S côngsscộng lid
+ Tạo nên
donguồn tài chính
e So
s
i
. nghiệp
+h
Khắc phục một phần tình
trạng thất
m
T
s ww
i
+ Thực hiện phân
thphối lại/wthu nhập
e :/
v
– Về mặto
Chính trị:tp
t
h
m
e vệ việc làm và ngành công nghiệp.
+ rBảo
o
T + Bảo vệ an ninh quốc gia.
Trên thực tế, các yếu tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của
+ Trả đũa.
4
1.2.1.4. Chống bảo hộ mậu dịch
Chống bảo hộ mậu dịch đã và đang đ ượ c các tổ chức ban ngành quốc tế và
nhiều quốc gia quan tâm và có nhiều tranh cãi trong việc tìm các biện pháp
giải quyết, nhằm hạn chế những trở ngại trên thị trường quốc tế.
Ngày 14/02/2009, các bộ trưởng tài chính và thống đốc ngân hàng trung
g
c
n
nhóm họp tại Roma, Italy, với trọng tâm là soạn thảo những
quy định chung
i
u
s những quyết địnhdbảo
đối phó với khủng hoảng kinh tế và đấu tranh chống
u
o
r
hộ mậu dịch.
d
p
e
t
e /
a
Ngày 06/10/2013, các nhà lãnh đạo dự Hội
nghị Thượng đỉnh
Diễn đàn Hợp
h
e (APEC)r tại Bali (Indonesia)
t omnhận
r
tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
c ẩy các cảiscách
e khó.khăn
c đang
định việc chống chủ nghĩa bảo hộ và thúc tđe
s
r
s cầu. Theo
akinh tế toàn
đóng vai trò quan trọng đối với
t
a sự phụcvehồi của nền
h
nnghiệp cần ngăn
w
c
ông Yudhoyono – Tổng thống
Indonesia,
cộng đồng
doanh
e
n
r
t tính chấto bảo hộ mậu
chặn các chính sách mang
dịch; tăng
cường đầu tư, duy
u
n
m
p
eviệc làmCtrong khu, vực; phátcutriển cơ sở hạ tầng phục
trì tăng trưởng và tạo
m kếtlinối;
d bảo đảme tăng trưởng
vụ cho việc tăng cường
bền vững và công bằng;
o
u
g
o
c
hỗ trợ doanh
nghiệp vừa
và nhỏ,
khu vực D
tư nhân; bảo đảm ổn định tài
a
d
o
S
s đó cólimạng lưới an sinh xã hội cho mọi
chính; phát
triển cho tất cả, trong
d
s
ngườisdân; tăng cường sự hợp
e tác vàSđốiothoại.
i
.
m
h
w Lý Hiển Long cho rằng các doanh nghiệp
TTrong khi đó, Thủ tưisớng Singapore
nên khuyến khích
thchính/wphủwhạn chế rào cản thương mại thay vì yêu cầu
những biện pháp
bảo vệ/ngành công nghiệp của mình trước sự cạnh tranh từ
e
:
v
p
bên ngoài.
o tt
mHàng rào hthuế quan
1.2.2.
e
r
o
T 1.2.2.1. Khái niệm
t
a
t
ương các thành viên nhóm 7 nước công nghiệp phát triển nhất thế giới (G7)
5
Đây là một loại thuế đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu dịch khi hàng hóa đi
qua khu vực hải quan của một nướ c. Hiện nay, khi hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng thì các quốc gia tìm cách giảm dần và tiến tới xóa bỏ
hàng rào thuế quan.
t
a
t
1.2.2.2. Nhân tố cấu thành hàng rào thuế quan
g
n
si
c
u
d là
Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu,
còn thuế xuất khẩu
u
o
r
thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu.
d
p
e
t
e /
1.2.2.3. Vai trò của hàng rào thuế quan a
h
e r
t om
r
c te cụ bảosehộ mậu.cdịch:
Thuế nhập khẩu có thể đượ c dùng như công
s chor chúng trởa nên đắtthơn
s so với các
– Giảm nhập khẩu bằnga
cách làm e
h
n hụt trong cán
v này rlàmc giảm thâm
mặt hàng thay thế có trongw
nước và điều
e
n
t o u m
cân thương mại.
n
e C , p cu
m vi phálidgiá bằng ecách tăngogiá hàng nhập khẩu của mặt
– Chống lại các hành
u
hàng phá giáclên tới mứcogiá chung g
của thị trường.
D
a
d
o
S
s li
d
s
o
– Trả đũa trước cácehành vi dựng
hàng rào thuế quan do quốc gia
s
i
khác
đánh thuế đối với m
hàng hóa xuất
.Skhẩu của mình, nhất là trong các cuộc
h
Tchiến tranh thương imại.
s ww
h w
t
/ sản xuất then chốt, chẳng hạn nông nghiệp giống
– Bảo hộ choecác lĩnh vực
/
:
v sáchtvềp thuế quan của Liên minh châu Âu đã thực hiện trong
như các chính
o
t chung của họ.
Chính sách nông nghiệp
h
m
e
r
– Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để
o
T có thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trườ ng quốc tế.
Trong các loại thuế do chính phủ Việt Nam ban hành, có 2 loại thuế được
xem như là hàng rào thuế quan. Đó là thu ế nhập khẩu và thuế xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu có thể đượ c dùng để:
6
– Giảm xuất khẩu do nhà nước không khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng
sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng
mà tính chất quan trọng của nó đối với sự an toàn lương thực hay an ninh
quốc gia được đặt lên trên hết.
t
a
t
1.2.2.4. Hạn chế của hàng rào thuế quan
g
c
n
quốc gia. Tuy nhiên việc áp dụng thuế còn nhiều điểm ibất cập:
u
s
d
u
o
– Cơ cấu thuế còn phức tạp, trùng lặp và nhiềud
mức thuế quá chi tiết rhạn chế
p
e
hàng hóa nướ c ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.
t
e /
a
h
e
t omdùng
– Thuế suất thuế cao hoặc quá cao rđánh vàormột số mặt hàng tiêu
c techưa đủsđãekhuyến.ckhích tình
trong nướ c chưa sản xuất đượ c hoặc sản xuất
s
r nghiệp, anhiều phương
s thức trốn
trạng buôn lậu và trốn thuế của
t
a các doanh
e
h
nvới nhiều hiện
vhải quanrc và kết hợp
w
thuế được sử dụng kể cả hối
lộ cánn
bộ
e
t o u m
tượng tiêu cực khác. n
e C , p cu
mbao gồmlidnhiều thứe thuế baoogồm thuế doanh thu, thuế
– Thuế nhập khẩu
u
g Dế suất rất cao làm cho những
o
tiêu thụ đặc c
biệt, thuế giá
trị gia a
tăng nên thu
o khẩu Scó giá bánsstrong nướlcidrất cao so với giá gốc.
mặt hàng
dnhập
e So
s
i
. tiểu ngạch biên giới còn nhiều bất hợp
–h
Việc thực hiện thuế xuất
nhập khẩu
m
Tlí. Chính thuế nhậpikhẩu
s đánhwvwào hàng nguyên liệu đầu vào làm tăng giá cả
sản xuất làm giảm
cạnh tranh hàng hóa của ta trên thị trường quốc
thkhả năng
w
/
tế.
e :/
v
p
t
o
t
1.2.2.5.
Hàng rào
thuế quan ở Việt Nam
h
m
e
r
Nhiều hàng rào thuế quan và rào cản thương mại sẽ đượ c gỡ bỏ khi Việt Nam
o
T chuẩn bị hoàn tất đàm phán các hiệp định thương mại như TPP, FTA Việt
Hàng rào thuế quan góp phần quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế của
Nam – EU…, thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang các thị
trường lớn. Điều này cũng làm cho nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều
7
rủi ro và thách thức. Do đó cần phải hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập
khẩu của ta cho phù hợp với chính sách của khu vực và trên thế giới.
1.2.3. Hàng rào phi thuế quan.
t
a
t
1.2.3.1.Định nghĩa về hàng rào phi thuế quan
g
n
si
c
u
d
Năm 1977, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “ Các
hàng rào phi thuế quan là những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi
thuế quan có thể đượ c các quốc gia sử dụng, thông thườ ng dựa trên cơ sở
u
o
r
d Dương (PECC) định
p nghĩa:
Nghiên cứu của Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái
e
t
/
e thiệp vào
“Các hàng rào phi thuế quan là mọi công
cụ phi thuế quan can
a
h
edạng sản
m
t nướ c”o(PECC
thương mại, bằng cách này làm biến
xuất trong
r
r
c te se .c
1995).
s
r định anghĩa có tthểs được chấp
Tuy nhiên, Baldwin (1970) có
lẽ
đưa ra một
a
e
h phi thuến quan là bất kì
v
nhận nhiều nhất về mặt khái
niệm: “Một
sự biến c
dạng
w
nnước hayurtư nhân) nàoe khiến các hàng
t
một biện pháp (thuộc khu
vực nhà
o
m
p mọi nguồn
hóa và dịch vụ trong
lực dành cho việc
enmua bánCquốc tế, hoặc
u
c
sản xuất các hàng
hóa và dịch
vụ đó, e
sẽ đượ c phân bổ theo cách như thế nào
m
d
i
o
l
u
g
đó nhằm giảm
thu
nhập
tiềm
năng
thực
sự
của
thế
giới”.
o
D
c
a
Sđịnh những
Trong thựcotế, việc xác
s biện pháp
id phi thuế quan nào là các hàng
l
d
s
rào phi thuế quan có thể rất khó. Chủ ýo
của công cụ chính sách là quan trọng,
e
s
i
song có những chính sách
mà chủ .ýS
của chúng không thể được xác định nếu
m
h
Tkhông có sự điều traiskỹ lưỡngwmàwcó thể không đi đến kết quả về bản chất và
hoạt động thực sựh
t của chúng.
w
/
/
e
:
1.2.3.2. Cácvđặc điểmpvề hàng rào phi thuế quan
o tt
m h
e
r
Nhờ đặc điểm này, hàng rào phi thuế quan tác động, khả năng và mức độ
o
T
lựa chọn, nhằm hạn chế nhập khẩu”.
1.2.3.2.1. Các hàng rào phi thuế quan phong phú về hình thức
đáp ứng mục tiêu của chúng rất đa dạng. Do đó, nếu sử dụng hàng rào phi
thuế quan để phục vụ một mục tiêu cụ thể thì sẽ có nhiều sự lựa chọn, mà
không bị bó hẹp trong khuôn khổ một công cụ duy nhất như thuế quan. Ví dụ
8
để hạn chế nhập khẩu phân bón, có thể đồng thời áp dụng các hạn ngạch
nhập khẩu, cấp giấy phép nhập khẩu không tự động, đầu mối nhập khẩu, phụ
thu nhập khẩu.
1.2.3.2.2 Một hàng rào phi thuế quan có thể đồng thời đáp ứng nhiều mục tiêu với hiệu quả cao.
t
a
t
Mỗi quốc gia thườ ng theo đuổi nhiều mục tiêu trong chính sách kinh tế,
g
n
si
c
u
d
thương mại của mình. Các mục tiêu đó có thể là: (1) bảo hộ sản xuất trong
nước, khuyến khích phát triển một số ngành nghề; (3) bảo đảm an toàn sức
khỏe con người, động thực vật, môi trường; (3) hạn chế tiêu dùng; (4) đảm
u
o
r
p
d
e
t khi việc sử dụngecông cụ thuế
/
a
quả nhiều mục tiêu khác nhau nêu trên trong
h
e bằng. r
t om
quan không khả thi hoặc không hữu hiệu
r
c te se .c
s
a ver ha nts
w n rc e
t
o tínhu “mập mờ”
n
m
ờ ng mangp
Các hàng rào phi thuế
quan
thư
mức độ ảnh hưở ng
e
C
u
,
không rõ ràng như
những thay
đổi mang
tính định
lượ ng của thuế quan nên
c
m
d
e
i
o
u
dù tác động của
chúng cólthể lớn nhưng
lại là tác động ngầm có thể che đậy
g
o
DHiện nay các Hiệp định của
c
a
hoặc biện o
hộ bằng cách
này hoặc
cách khác.
d
S
s mộtli số hàng rào phi thuế quan nhất
WTO chỉdmới điều chỉnh việcssử dụngo
e ràoSphi thuế quan hạn chế định lượng đều
sTheo đó, tất cả các hàng
i
định.
. hợp ngoại lệ.
m
h
không
được
phép
áp
dụng,
trừ
trường
T
s ww
i
th quan khác tuy có thể nhằm mục tiêu hạn chế nhập
Một số hàng rào phi thuế/w
/ nước nhưng vẫn được WTO cho phép áp dụng
esản xuất :trong
khẩu, bảo hộ
v
tp những quyết định cụ thể, rõ ràng, khách quan. Chẳng
với điều o
kiện tuântthủ
m các tiêuhchuẩn kỹ thuật, biện pháp kiểm dịch động thực vật, tự vệ,
hạn như
e
r chống bán phá giá, các biện pháp chống trợ cấp, thuế đối kháng, một số
thuế
o
T hình thức hỗ trợ nông nghiệp (dạng hộp xanh).
bảo cân bằng cán cân thanh toán; (5) đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội, v.v…Các hàng rào phi thuế quan có thể đồng thời phục vụ hiệu
1.2.3.2.3. Hình thức thể hiện của các hàng rào phi thuế quan rất phong phú nên nhiều hàng rào phi thuế
quan chưa chịu sự điều chỉnh của các qui tắc thương mại.
9
Thậm chí với những hàng rào phi thuế quan chưa xác định được là phù hợp
hay không với các quyết định của WTO, các nước vẫn có thể tiếp tục áp dụng
mà chưa bị yêu cầu cắt giảm hay loại bỏ. Những hàng rào phi thuế quan này
có thể do WTO chưa có quyết định điều chỉnh hoặc có quyết định điều chỉnh
nhưng rất chung chung và trên thực tế rất khó có thể xác định được tính phù
t
a
t
hợp hay không phù hợp với quyết định đó, hoặc chúng vẫn là một thực tế
g
n
si
được thừa nhận chung. Chẳng hạn như yêu cầu đặt cọc, trả thuế nhập khẩu
trướ c, v.v….
u
c
u
d
o
r
p
d
e
t
e /
a
h
e xuyên
mviệc
t hiện nay,
Trong bối cảnh kinh tế phức tạp và thường
biến động
r
r
o
đưa ra một dự đoán tương đối chínhcxác là rấtekhó khăn. e
Hậu quả của
việc dự
c
t
.
s
s
báo không chính xác sẽ rất nghiêm trọng. r
a ve ha nts
wđôi khincũng làm rnhic ễu tín hiệu
e của thị trường
t
Các hàng rào phi thuế quan
o
u
mà ngườ i sản xuất dựa
envào đó đCể ra quyết, pđịnh. Tíncuhiệumnày chính là giá thị
trường. Khi bị làm
sai lệch,dnó sẽ phản
ánh không trung thực lợi thế cạnh
m
e
i
o
l
u
g
tranh thật sự chỉ
dẫn saioviệc phân bổ
nguồn lực trong nội bộ nền kinh tế. Do
D kinh doanh hiệu quả trong
cxây dựngSkế hoạch đầu
a
d
o
đó, khả năng
tư,
sản
xuất,
s
i
l
d
s
trung và dài hạn của người sản xuất bị hạn
e So chế.
s
i
.
m
h
T
s ww
i
th /w
e :/
v
o ttp
m h
Táceđộng của việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan nhằm hạn chế nhập
r
khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước hầu như không đem lại nguồn thu tài chính
o
T trực tiếp nào cho nhà nước mà thường chỉ làm lợi cho một số doanh nghiệp
1.2.3.2.4. Dự đoán việc áp dụng các hàng rào phi thuế quan là rất khó khăn, vì trên thực tế chúng
thườ ng đượ c vận dụng trên cơ sở dự đoán chủ quan, đôi khi tùy tiện của nhà chức trách về sản xuất và
nhu cầu tiêu thụ trong nướ c.
1.2.3.2.5. Không những thế, vì khó dự đoán nên các hàng rào phi thuế quan thường đòi hỏi chi phí quản
lí cao và tiêu tốn nhân lực của nhà nướ c để duy trì hệ thống điều hành kiểm soát thương mại bằng các
hàng rào phi thuế quan.
1.2.3.2.6. Tác động của việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan
hoặc ngành nhất định đượ c bảo hộ hoặc đượ c hưở ng ưu đãi đ ặc quyền như
được phân bổ hạn ngạch, đượ c chỉ định làm đầu mối nhập khẩu. Điều này
10
còn dẫn đến sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh
tế.
Tóm lại, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan là hai công cụ
bảo hộ sản xuất trong nước quan trọng đối với mọi quốc gia. Do
mỗi công cụ đều có điểm mạnh, yếu đặc thù nên các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan thườ ng được sử dụng kết hợp, bổ sung lẫn
nhau nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ sản xuất trong nước. Mặc dù
g
c
n
về lý thuyết WTO và các định chế thương mại ikhu vực thường chỉ
u
s
d
thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợpupháp duy nhất nhưng
o
r các
thực tế đã ch ứng minh rằng các nước không
ngừng sử dụng
d
p
eứng mục đích ebảo hộ, vừa
hàng rào phi thuế quan mới, vừa đáp
t
/
không trái với thông lệ quốc tế. ea
h
t om
r
r
1.2.3.3. Mục đích sử dụng của các hàng
rào
phi
thuế
quan
c te se .c
s
rđộ phát triển
a kinhttếskhông đồng
Do nhiều nguyên nhân, đặc biệt
a là do trình
e
h
n
c
đều giữa các nước, các nướcw
đều duyn
trìvcác rào cản
thương
mại nhằm bảo hộ
e
r
t cạnh biệno pháp bảou hộ bằngmthuế quan, rất nhiều
nền sản xuất nội địa. Bên
n
pthiết và ulí do sâu xa dẫn đến việc
e ra đời.CMức độ cần
hàng rào phi thuế quan
,
c
m
d
nhau, đối tượng bảo hộ cũng
bảo hộ sản xuất nội
địa củalitừng
nước e
cũng kháco
u cho cácohàng rào phig thuế quan
D
c
khác nhau khiến
càng trở nên đa d ạng.
a
o S ss lid
d
Việt Nam
s sử dụng biện phápequản .líSgiáocả của các sản phẩm được nhập khẩu
i
nhằm
mục đích:
m
h
T
s ww
i
h nướcwcủa các sản phẩm nhất định khi giá nhập khẩu
+ Giữ vững giá ttrong
/
thấp hơn giá e
được duy trì.
/
:
v tp
o
t nước của các sản phẩm nhất định vì sự giao động giá cả
+ Thiết
lập giá trong
h
m
e thị trường nội địa hoặc sự không ổn định giá cả trên thị trường nước
trong
r
ngoài; và
o
T
t
a
t
+ Chống lại sự thiệt hại do việc áp dụng các hoạt động không công bằng của
thương mại nướ c ngoài.
11
Đứng trước xu hướng tất yếu của tự do hoá thương mại và quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nếu không có chiến lượ c bảo hộ đúng đắn thì nhiều ngành
sản xuất trong nước sẽ không thể đứng vững trước sức ép cạnh tranh gay gắt
của hàng nhập khẩu.
t
a
t
Tuy nhiên, việc bảo hộ phải có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn và phải giải
g
n
si
quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa hội nhập và bảo hộ về mặt thời gian và “độ
trưở ng thành” một cách chủ động.
u
1.2.3.4. Các hàng rào phi thuế quan trên thế giới hiện nay
c
u
d
o
r
p
d
e
t
e /
a
h
e r
t om
Cấm nhập khẩu
r
e Các nước
Biện pháp hạn chế định lượng đầu c
tiên là cấm
nhập khẩu.
trên thế
e
c
t
.
s
s
giới chỉ được sử dụng cấm nhập
khẩu nàyrvì mục tiêu
a bảo vệtsđạo đức công
a
e
h
v thiên
ờ i, tài nguyên
cộng, sức khỏe con ngưw
nhiên, nan ninh quốc
c
e
n
r
t
phòng…Trong trường hợp
khẩn cấp,
các nước
cũng có thể tạm thời áp dụng
o
u
n C cân thanhp toan, anumninh lương thực quốc
biện pháp này nhằmebảo hộ cán
,
c
gia…Vì thế nhữngm
hàng hóaid
thuộc danh
mục cấm nhập
khẩu của các quốc gia
e
o
l
u đạn dược,
ghóa chấtDđộc hại. Nói chung hàng xuất
thường là vũc
khí,
ma tuý,
o
a
o Nam ítSbị hạn chế
khẩu của Việt
sbởi biệnlpháp
id này do qui định của các nước
d
s
nhập khẩu khá phù hợp với mục tiêu trên.
e So
s
i
.
m
h
w
THạn ngạch nhập khẩu
s
i
Biện pháp hạn chế
h định lưwợngwthứ hai là hạn ngạch nhập khẩu. Hạn ngạch
t
/ nhà nước về số lượng hoặc giá trị một mặt hàng
nhập khẩu là qui định của
/
e
:
v nhập khẩu
nào đó được
nói chung hoặc một từ thị trường nào đó, trong một
p
t
o
thời gian nhất địnht (thườ ng là một năm).
m h
e
r
Hạn ngạch nhập khẩu là một hình thức hạn chế về số lượng và thuộc hệ thống
o
T giấy phép không tự động. Khi hạn ngạch nhập khẩu được qui định cho một
1.2.3.4.1. Nhóm biện pháp hạn chế định lượng
loại sản phẩm đặc biệt nào đó thì Nhà n ước đưa ra một định ngạch (tổng
định ngạch) nhập khẩu mặt hàng đó trong một thời gian nhất định không kể
12
nguồn gốc hàng hóa đó từ đâu đến. Khi hạn ngạch qui định cho cả mặt hàng
và thị trường thì hàng hóa chỉ đượ c nhập khẩu từ nướ c (thị trườ ng) đã đ ịnh
với số lượng bao nhiêu, trong thời hạn bao lâu.
Thường hạn ngạch nhập khẩu đượ c áp dụng bằng cách cấp giấy phép nhập
t
a
t
khẩu cho một số công ty. Ví dụ như ở Việt Nam, các mặt hàng liên quan đến
g
c
n
doanh nghiệp mới được phép nhập khẩu những mặt ihàng trên. Mỗi doanh
u
s hàng trên trong dmột
nghiệp được phép phân bổ một số lượng tối đa các
umặt
o
r
năm
d
p
e
t
e /
a
Giấy phép nhập khẩu
h
e
t omđó là
r
Biện pháp hạn chế định lượng thứcba thườ ng r
được các nước sử dụng
ethâm nhập.cvào lãnh
e
t
s
giấy phép nhập khẩu. Theo chế độ
này,
hàng
hóa
muốn
s
r của cơ quan
s Đôi khi
a chứctnăng.
a nhậpvkhẩu
e
thổ một nước phải xin giấy phép
h
ncấm nhập khẩu
w
c
các nước sử dụng biện pháp
này nhằm
giảm hạn
ngạch hoặc
e
n
r
t cấp giấyo phép nhập
u
n
bằng cách tạm thời không
khẩu. m
Trướ c đây, hàng xu ất
p
e
C
u Quốc đã gặp phải khó
khẩu của Việt Nam muốn xuất sang Thái, Lan và Trung
c
m
id này gâygera. o
khăn không nhỏ
do biện pháp
l
u
o
D
c
a
d
o
S
s chia làmli hai loại: giấy phép chung và giấy
Theo cách
d sử dụng giấy phépesđược
o
phépis
riêng.
.S
m
h
T
s ww
i
h w
t
/
Giá nhập khẩu
tối thiểu
/
e
:
vdụng một
Việt Nam sử
kế hoạch giá nhập khẩu tối thiểu bước đầu trong đánh
p
t
o
t Nam đã cam kết với ASEAN thực hiện hệ thống đánh giá
giá nhập khẩu. Việt
h
m
củaeGATT vào năm 2000. Điều này đòi hỏi một chương trình các hoạt động
r
toàn diện, nhưng mới chỉ đạt được một chút cho tới nay. Điều đó hầu như có
o
T vẻ rằng một số hình thức của hệ thống giá tối thiểu sẽ tiếp tục trong một vài
các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân đều có qui định hạn ngạch nhập
khẩu như xăng dầu, phân bón, xi măng, đường, thép xây dựng. Chỉ có một số
1.2.3.4.2. Nhóm biện pháp quản lí giá cả
năm.
13
Giá nhập khẩu tối đa
Việc đặt ra giá nhập khẩu tối đa là một cơ chế để tránh gian lận chuyển đổi
giá của các công ty thương mại nhà nước. Điều đó có thể có liên quan trọng
môi trường thương mại ít cạnh tranh hơn của năm 1994, nhưng năm này
điều đó có vẻ là một giải pháp không cần thiết đối với vấn đề đó. Mục đích
t
a
t
cũng có thể là thiết lập giá trong nước đối với một số hàng hóa đó.
g
n
si
c
u
d
Giá xuất khẩu tối thiểu
Dầu thô và gạo là đối tượng của giá xuất khẩu tối thiểu. Chính sách này giống
u
o
r
p
như chính sách của việc có giá nhập khẩu tối đa, có vẻ khác thường trong một
nền kinh tế thị trường. Trên thực tế, nguồn gốc của chúng có thể dựa trên sự
d
e
cần thiết phải quản lí các hoạt động của các
t công ty thương mạiesở hữu nhà
/
a
nước. Cho đến nay và có thể cho đến nay, các công ty này h
có thể hy vọng
e
t ocơmcấu
r
ũng nh ưrvậy giá bị lệch lạc và
được “bảo lãnh” khi họ bị thiệt hại.
C
cchính sáchtethô có vẻsetương đối.cnhạy cảm.
khuyến khích làm các phương tiện
s
r trong
a nhữngtsnăm gần đây
Sự cần thiết đối với các chính a
sách quản e
lý giá nàyh
v c và khóenmà thấy giá xuất
w
đ ượ c tự dorhóa,
là không rõ ràng. Xuất khẩu
gạo đã n
tlập như thếo nào đ ối uvới dầu thômcó thể là có ích.
n
khẩu tối thiểu đượ c thiết
e C , p cu
m lid e o
Giá hành chính
u
g Dchung không đượ c áp dụng tại
o
c
Các hình thức
chính sách
giá trựca
tiếp này nói
s chínhlidphủ đã quyết quy định giá đối việc
Việt Nam.
doTuy nhiên,Sthánge7/1997,
s
o
nhậpis
khẩu gỗ, cao su từ Campuchia “để tránh cạnh tranh dẫn đến tăng giá
.S
m
vàh
thiệt hại”.
T
s ww
i
th /w
/
e
:
v
Các yêu cầu thanh
toán trước: Giá trị của giao dịch nhập khẩu và/hoặc
p
t
o
t quan được yêu cầu tại thời điểm áp dụng hoặc cấp giấy
thuế nhập khẩu liên
h
m
phép
e nhập khẩu.
r
Tiền gửi nhập khẩu trước: Nghĩa vụ gửi trước phần trăm giá trị của các
o
T giao dịch nhập khẩu trong một thời gian cho phép trướ c khi nhập khẩu,
1.2.3.4.3. Các biện pháp tài chính tiền tệ
không cho phép lãi suất đối với tiền gửi.
14
Yêu cầu giới hạn tiền mặt: Nghĩa vụ gửi toàn bộ số tiền liên quan đến giá
trị giao dịch hoặc một phần được xác định của số tiền đó trong ngân hàng
ngoại thương trước khi mở thư tín dụng, việc thanh toán có thể được yêu cầu
bằng ngoại tệ.
Trả trướ c thuế hải quan: thanh toán trướ c toàn bộ hoặc một phần, không
t
a
t
cho phép sinh ra lãi suất.
g
c
n
i
cách xác định tỷ giá hối đoái tại nước nhập khẩu. Ví dụ
tại Việt Nam thì việc
u
chuyển đổi ngoại tệ được tính theo tỷ giá do liên ngân
us hàng công bốrtạiodthời
điểm làm tờ khai hải quan.
d
p
e
Quản lý ngoại hối: Nhà nướ c kiểm soát và
quản lý việc thu chi và sử dụng
t
e /
a
ngoại hối trong quan hệ kinh tế với nước
ngoài. Thực hiệnh
biện pháp này
e
t toán, oổnmđịnh
r
r
nhằm hạn chế việc sử dụng ngoại hối,
cân
bằng
cán
cân
thanh
c tengăn chsặnenguồn .vốnc đầu tư
tỷ giá hối đoái, bảo vệ dự trữ s
ngoại hối rvà
a ve ha nts
chuyển ra nước ngoài.
cđều phải etập trung vào ngân
Theo chế độ này, tất cả cácw
nguồn thu
ngoại hối
n
r
t
n
hàng hoặc những cơ quan
quản lý o
ngoại hối. u
e C , p cum
m lidkhẩu: Đểehạn chế onhập khẩu các nước luôn tìm
Thuế nội địa u
đối với nhập
gkhẩu, từ đóDlàm giảm sức cạnh tranh của
o
phí nh ập
mọi cách để c
làm tăng chi
a
idáp dụng các biện pháp thuế nhập
l
hàng nhập
dokhẩu trongSnước.eĐósslà các nước
o
khẩuis
nội địa, như:
S
–h
Thuế tiêu thụ đặc biệtm
:Thuế tiêu.thụ đặc biệt là loại thuế gián thu do ngườ i
Tsản xuất và người nhập
s khẩuwmặtwhàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
i
thđó. Thuế/wnày được cấu thành trong giá bán hàng hóa mà
khi bán hàng hóa
/ qua việc mua hàng.
e phải chịu
ngườ i tiêu dùng
:
v
– Thuế trị
tp Thuế trị giá gia tăng là một loại thuế gián thu đánh
o giá giattăng:
vào giá
trị tăng h
thêm của sản phẩm qua mỗi khâu luân chuyển, một yếu tố
m
cấu
dịch vụ) nhằm động viên sự đóng
rethành trong giá thành hàng hóa (hoặc
góp của ngươì tiêu dùng như trong trườ ng hợp nộp thuế doanh thu.
o
T
Tỷ giá hối đoái đa dạng: khi nhập khẩu vào trong nước, người ta qui định
khi tính thuế nhập khẩu, việc chuyển đổi ngoại tệ ra tiền trong nước theo
1.2.3.4.4. Biện pháp về hành chính kĩ thu ật
Các biện pháp về hành chính
15
Trong số các biện pháp quản lý hành chính, biện pháp thủ tục hành chính có
tác dụng bảo hộ khá rõ, bao gồm hình thức hàng đổi hàng, đặt cọc… Biện
pháp hàng đổi hàng giúp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, trong khi biện pháp
đặt cọc có thể hạn chế nhập khẩu các mặt hàng mà nhà nước không khuyến
khích. Ngoài các biện pháp trên, các nướ c có thể dùng một số biện pháp về
t
a
t
thủ tục hải quan, mua sắm chính phủ, qui tắc xuất xứ như các rào cản đối với
g
n
si
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
c
u
d
Các biện pháp về kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật đề cập đến các sản phẩm có đặc trưng như chất lượng,
an toàn hoặc kích thướ c, bao gồm các điều khoản hành chính có thể áp
u
o
r
p
d
e
dụng, thuật ngữ, kí hiệu, thử nghiệm và các
đóng
t phương pháp thử nghiệm,
/
e
a
gói, đóng dấu, và các yêu cầu dán nhãn và chúng được áp dụng
cho một sản
h
e
t om
r
r
phẩm.
c te se .c
s
r hàng ràoa kỹ thuậttsthường được
a trong vnhững
e
Các tiêu chuẩn, kỹ thuật là một
h
n
w
c
các nước áp dụng. Một mặt các tiêu n
chuẩn nàyrtạo thuận e
lợi cho thương mại
t
u
đánh giá
quốc tế bằng cách giúpnngườ i muaonước ngoài
đượ c quy cách, chất
m
p
e
C
u thành rào cản thương
lượng của sản phẩm. Nhưng mặt khác, chúng
có thể
trở
,
c
m lidgiữa cácenước. Cácodoanh nghiệp chế tạo muốn
mại nếu chúngu
quá khác biệt
glại quy trình
o
D sản xuất. Ngoài ra, đòi hỏi
tại nướ c khácccó thể phải
điều chỉnh
a
d
o
S
snhập khẩuliđể đảm bảo rằng các sản phẩm đó
thử nghiệm
d sản phẩm tại nước
s
o
phù ihợp
đó về kỹ thuật và an toàn khiến cho
s với những quy địnhe của nước
S
h
các
nhà xuất khẩu phải m
chịu những.quy trình kiểm tra nghiêm ngặt hơn hoặc
w
Tchi phí kiểm tra caoihơn
s cho w
quá trình kiểm tra này.
th /w
e :/
v
o ttp
m h
e
r
o
T CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HÀNG
RÀO HẠN CHẾ MẬU DỊCH TẠI VIỆT
NAM
16
Hiện nay, hàng rào mậu dịch tại Việt Nam được xem như một công cụ hiệu
quả để bảo vệ các ngành công nghiệp cũng nh ư những doanh nghiệp trong
nước và trên thế giới. Với những chính sách, những quy định, quy chế cụ thể
tác động đến thị trường của hàng rào mậu dịch đã tác động mạnh mẽ đến
hoạt động và sự phát triển của thị trườ ng Việt Nam. Bên cạnh đó, nó cũng
t
a
t
mang lại không ít khó khăn, tồn đọng của Việt Nam trước những “rào cản”
g
c
n
Sự tác động của hàng rào mậu dịch ảnh hưởng mạnhimẽ và rõ rệt hơn cảu
ở
d–
Việt Nam là trên thị trường xe ôtô, thị trường bia
usrượu, thị trường rnông
o
thủy hải sản,…
d
p
e
t
eÔTÔ /
a
2.1. LĨNH VỰC SẢN XUẤT KINH
DOANH
XE
h
e r
t om
r
c
e .c
2.1.1. Thị trường xe ôtô những năm gần đây te
s
s
r a ts
a
e
h điểm nhấn
n cùng những
v
Năm 2013 của thị trườ ng w
ô tô Việt Nam
với nhiều
c
e
n
r
thăng trầm để có niềm hyt vọng mới
ocho nămputới. m
n
e C ,
u
c
Giảm thuế trước
mbạ lid e o
u
Đây là động c
thái sưởi ấm
tích cực g
thị trườngDxe ô tô khá hiệu quả. Hà Nội
o
a
d 12% từ 12/07/2013 đã mang
o việc giảmS thuế trưssớc giảm xuống
khởi đầu với
i
l
d
ở ng chừng như bế tắc. Đà Nẵng cũng
tới hơi thở mới cho toàn bộe
thị trườ ng tư
o
s
i
hưởng ứng giảm thuế trước
bạ để kích
.Scầu người dân mua xe.
m
h
w
T
s
i
Động thái giảm thuế
h đã khiwếnwcho VAMA cảm thấy “nhẹ nhõm” hơn, chính
t
họ cũng rất nhiều lần đệ//trình, kiến nghị giảm thuế trước bạ cho phù hợp với
etế cũng :như để tháo dỡ khó khăn của ngành ôtô. Quả thực, thị
v
tình hình kinh
p
t
o
t ấm lên rõ rệt.
trườ ng đã có dấu hiệu
h
m
e
r
Trận chiến phân khúc xe B
o
T Nhen nhóm từ năm 2011, đến năm 2013 thì phân khúc B có một cuộc đổ bộ
của thế giới nói chung, của các nước đối tác nói riêng.
ồ ạt ngoạn mục vào thị trườ ng xe hơi Việt. Tháng 6, tân binh City tấn công thị
trường và ngay lập tức mang lại kết quả kinh doanh ấn tượng cho hãng xe
17
Honda, tính đến hết tháng 11, Honda đã đạt mục tiêu doanh số đề ra với City
1.000 chiếc trong năm 2013.
Cùng với sự xuất hiện của City, hàng loạt các mẫu xe khác cũng lần lượt ra
mắt thị trườ ng, các sản phẩm nổi bật như Hyundai Accent, Ford Fiesta,
t
a
t
Mitsubishi Mirage, Chevrolet Aveo, Nissan Sunny, MG5…
g
n
si
c
u
d
Nhiều thương hiệu quốc tế đổ bộ vào Việt Nam
MINI, Lexus, Rolls-Royce, Peugeot, MG, Infiniti là những gương mặt mới
trong làng ôtô Việt Năm 2013. Điểm qua một lượt chúng ta cũng có thể thấy
u
o
r
p
d
e
đắt tiền như Rolls-Royce. Ngạc nhiên nhấtt là Euro Auto – nhà phân phối
/
ephối Rollsa
thương hiệu BMW (BMW sở hữu Rolls-Royce)
đã không phân
h
e
t omdo có
r
r
Royce nhưng họ vẫn nhận bảo trì c
sửa chữa các
mẫu xe Rolls-Royce
tethươngahiệu.
.c Euro
se Tuysnhiên,
nhiều điểm chung giữa các sản s
phẩm của r
hai
t Việt Nam.
a thương
e
cũng giành đ ược quyền phân phối
hiệu MINI
tại thị trường
h
n
v
w n rc e
t
o pu m
n
Xuất khẩu xe
e C , về Việt Nam,
u THACO là một trong
Ngoài việc đưa thêm các thương hiệu mới
c
m lidnhiều xe enhất ViệtoNam. Đến thời điểm này,
những doanh u
nghiệp bán
g D hiệu Mazda (VinaMazda),
o
c
Trườ ng Hải đang
hợp tác
sản xuất
với các thương
a
id Bên cạnh đó, THACO có
Kia (THACO
do KIA) vàSmớieđâyssnhất làolPeugoet.
doanh
s số xe thương mại cũng lớn.Snhất thị trường. Tuy nhiên, năm 2013
i
h
ờ ng Hải còn làm đượm
Trư
c việc mà các hãng xe trong nướ c xưa nay hiếm thực
w ngoài. Cụ thể, các mẫu xe lắp ráp trong
Thiện được: xuất khẩu
s xe rawnước
i
h
nhà máy Vina tMazda đãwxuất khẩu sang các thị trường trong khu vực
/
e
ASEAN, trong
đó ở giai:/đoạn đầu tiên là thị trườ ng Lào. Sau đó, Trườ ng Hải
còn bày tỏ
tt pxuất khẩu sang các nướ c láng giềng khác đang sử dụng
ovtham vọng
xe taym
lái thuận.h
THACO được chuyển giao công nghệ từ Mazda để sản xuất,
lắp
2, Mazda 3, Mazda CX-5.
reráp 3 mẫu xe CKD là Mazda
Kì vọng năm 2013 của Trườ ng Hải là xuất khẩu 300 xe và lên đ ến 3.000 xe
o
T
không ít những mác xe đến từ lục địa già, cao cấp và có cả thương hiệu siêu
vào năm 2014. Đến năm 2020 sản lượng xuất khẩu dự kiến là 15.000 xe.
Tiêu thụ 108.000 xe/năm
18
Tính đến hết tháng 11/2013, lượng xe VAMA bán ra đã bằng cả năm 2012.
Các hãng đều công bố mức tăng trưở ng ấn tượng so với năm 2012. Nhưng với
các khó khăn về tài chính, chính sách, doanh số này vẫn chưa phản ánh đúng
mức tiềm năng của thị trường.
t
a
t
12/2013, VAMA kì vọng sẽ tiêu thụ khoảng 108.000 xe/năm, tăng gần
g
c
n
i
trước bạ tại Hà Nội và TP. HCM đã trên đà gi ảm nhiều
so với đầu năm và
u
d
cuối năm là dịp mua sắm ôtô rộn ràng nhất.
us
o
r
d
p
e
Siết chặt xe mang biển NG,NN
t
/
ebiển NG, NN
Từng được coi là niềm kiêu hãnh cho chủaxe, nhưng năm 2013,
h
e
m
t
r
r
lại là nỗi ám ảnh của nhiều người. c
Rất nhiều xe
NG-NN bị tịch thuovì chưa
techo biếtasnếue làmsthủ.ctục sang
sang tên đ ổi chủ. Trong khi đó s
nhiều chủrxe
t một chiếc
a thuế phải
e
đắt hơn mua
tên đổi chủ, trả biển số thì tiền
đóng còn
h
n
v
w thường.n Bán không
c ai mua,etrùm mền lại tiếc,
tương tự mang biển số thông
r
t
o pu m
còn chạy sẽ bị phạt. n
e C ,
u
c
mcó khoảng
id 1.200gxee đeo biểnoNG, NN nhưng chỉ rất ít số
Cả nước hiện đang
l
u
c
àn tất thủotục sang a
xe trong đó ho
tên đ ổi chủ.D
Hầu hết, các xe ngoại giao hiện
d
o
S
svì lý do, lsối thuế phải nộp quá cao. Tính đến
nay ít đến
d làm thủ tục hải quan
s
o cơ quan ngoại giao, lãnh sự và các
tháng
s11, có tới 540 xe củaecác nhân.Sviên
i
m
tổh
chức quốc tế tại Việt Nam
hết thời hạn đăng ký xe. Trong đó, có tới 379 xe
w26/7/2011 và 161 xe đã hết hạn đăng ký từ
Tđã hết hạn đăng kýitính
s tới ngày
w
th31/10/2012.
1/7/2011 tới ngày
w
/
/
e
: qua sử
v
p
Cấm nhập
dụng quá 5 năm
t đã
o khẩu tôtô
Bắt đầu
từ ngàyh
20/02/2014, ôtô các loại đã qua sử dụng (bao gồm ôtô chở
m
ngư
reời,ợôtô chở hàng hóa, ôtô vừa chở người vừa chở hàng, ôtô chuyên dùng)
chỉ đư c phép nhập khẩu nếu sử dụng không quá 5 năm, tính từ năm sản
o
T
10.000 xe so với hồi đầu năm. Con số này nhiều khả năng sẽ đạt được khi thị
trườ ng 2 tháng cuối năm đều có doanh số hơn 10.000 xe/năm vì mức phí
xuất đến năm nhập khẩu. Đây là một trong những quy định được Bộ Tài
chính ban hành trong thông tư số TT 04/2014-BTC. Như vậy, ôtô các loại ở
các nướ c đã sử dụng quá 5 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu (Ví
19
dụ: Năm 2014 chỉ được nhập khẩu ôtô loại sản xuất từ năm 2009 trở lại đây)
sẽ bị “cấm cửa” vào thị trườ ng Việt Nam.
Bên cạnh đó, theo thông tư 04, Bộ Tài chính cũng quy định cấm nhập khẩu
phương tiện vận tải tay lái nghịch, ngoại trừ các loại phương tiện chuyên
t
a
t
dùng hoạt động trong phạm vi hẹp gồm xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe
g
n
si
quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt
đường; xe chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm
bêtông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên.
u
c
u
d
o
r
p
d
e
sử dụng, cấm tháo rời ôtô khi vận chuyển và
t khi nhập khẩu, cấme nhập khẩu
/
a
ôtô các loại và bộ linh kiện lắp ráp ôtô đã thay đ ổi kết cấu, chuyển
đổi công
h
e
t omcơ.
r
r
năng so với thiết kế ban đầu hoặc bịc
đục sửa, đóng
lại số khung, số động
e .c
e
t
s
s
r a ts của nền
dẫu trongetình hìnhhkhó khăn chung
Tóm lại, năm 2013 đã đi qua,a
n nhưng nhìn
v rcđầy thăngetrầm,
kinh tế, dẫu phải vượ t qua w
muôn vànnkhó khăn,
t o dấu hiệuutích cực.mNó chính là tiền đề để
chung, đây vẫn là một n
năm có nhiều
e C , ptriển sôicuđộng hơn khi mà đã có
năm 2014 sắp tới hứa hẹn những sự phát
mhiệu danhlidtiếng tới Việt
e Nam,ocác sản phẩm mới ưu việt và
nhiều các thương
u
g
D…
c
cạnh tranh hơn
cùng vớiomức thuếavà phí giảm
d
o
S
s li
d
s
2.1.2.sTác động của hàng rào
emậu dịchSo
i
.
m
h
w biện pháp phi thuế do chính phủ một số
THàng rào phi thuế iquan
s là những
whoá nhập khẩu/xuất khẩu không vượt quá số
hbảo vệ hàng
quốc gia đặt ra để
t
w tăng thuế nhập khẩu, giới hạn hàng nhập khẩu,
/
lượng đã ấn định,
bằng /cách
e
: động trong nước của các nước ngoài để bảo vệ doanh
giới hạn thịvtrường hoạt
p
o t
nghiệp trong nướ c.t Chính vì vậy, nó có ảnh hưở ng không nhỏ đến thị trườ ng
m h
ô tôeở Việt Nam.
r
o
T Năm 2013, nhiều loại xe ô tô sẽ được giảm thuế nhập khẩu khoảng 4 điểm
Ngoài ra, thông tư 04 cũng quy đ ịnh cấm nhập khẩu ôtô cứu thương đã qua
phần trăm so với năm 2012, từ xe phục vụ sân gôn đến xe ô tô chở người có
khoang chở hành lý chung (station wagons), SUV và xe thể thao,… Mức
20
- Xem thêm -