T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ
CHUYÊN N G À N H KINH TẾ ĐÓI NGOẠI
SO
ta ca
K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TÌM HIỂU CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
(GLOBAL VALUE CHAIN) VÀ KHẢ NĂNG THAM GIA
CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ CỦA VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
Lã Thị Thanh Huyền
Lớp
Anh 4
Khóa
45A
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Văn H
ng
TWtf VỉKM
LU orư^
Hà Nội - 05/2010 ' ĩũ\o ị
MỤC LỤC
DANH M Ụ C C H Ữ VIẾT T Ấ T
LỜI MỞ ĐẦU
Ì
C H Ư Ơ N G ì: MỘT S Ớ LÝ LUẬN c ơ BẢN VÈ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CÀU
V À N G À N H C Ô N G NGHIỆP P H Ụ T R Ợ
ì. Tìm hiểu về chuỗi giá trị toàn c
u
3
3
1. Những khái niệm liên quan tới chuỗi giá trị
3
Ì. Ì Phương pháp Filiere
3
1.2. Phương pháp phân tích của Michael Porter
4
1.3. Phương pháp tiếp cận toàn cầu
6
2. Chuỗi giá trị toàn cầu
7
2.1. Khái niệm về giá trị toàn cầu
7
2.2. Phân loại chuỗi giá trị toàn cầu
9
2.1.1. Chuỗi giá trị do nhà sản xuất chi phối (producer - driven value
chain)
lo
2.1.2. Chuỗi giá trị do người mua chi phối (buyer - driven value chain)10
2.2. Hình thức tham gia chuỗi giá trị toàn cầu
3. Các nhân tổ ảnh hưởng tới chuỗi giá trị toàn cẩu
3.1. Yếu tố môi trường, thể chế, chính sách
11
12
12
3.2. Yếu tố khoa học công nghệ và khả năng quản lý
13
3.3. Yếu tố khách hàng quốc tế
14
4. Lợi ích của việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
14
4. Ì. Nâng cao tính chuyên m ô n trong từng công đoạn sản xuất
14
4.2. Tăng hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp
15
4.3. Tăng thu nhập cho các chủ thể trong chuỗi
16
5. Tầm quan trọng của việc phân tích chuỗi giá trị
77
5.1. M ô tả và giải thích việc phân chia l
i ích giữa các chủ thể tham gia chuỗi
17
5.2. Phân tích chuỗi giá trị giúp các quốc gia xác định được cách thức hội
nhập vào thị trường quốc tế và kết nối với nền kinh tế toàn cầu
li. C ơ sử lý luận về ngành công nghiệp phụ t r ợ
18
18
1. Khái niệm về ngành công nghiệp phụ trợ
/8
2. Đặc diêm của ngành công nghiệp phụ trợ
22
2.1. Công nghiệp phụ trợ là ngành phức tạp và rộng lớn
22
2.2. Công nghiệp phụ trợ - góp phần tạo nên "chuỗi giá trị"
22
2.3. Công nghiệp phụ trợ không bao hàm ý nghĩa "không phải là ngành
công nghiệp chính"
23
2.4. Sự phát triồn của công nghiệp phụ trợ là tất yếu của quá trình phân
công lao động
3. Các yếu tố ảnh hường đến công nghiệp phụ trợ
23
23
3. Ì. Thị trường của khu vực hạ nguồn
24
3.2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
24
3.3. Nguồn lực tài chính
25
3.4. Mức độ bảo hộ thực tế
26
3.5. Các quan hệ liên kết khu vực và toàn cầu, ảnh hưởng của các tập đoàn
xuyên quốc gia
26
3.6. Cơ chế chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triồn công nghiệp phụ
trợ
27
4. Vai trò công nghiệp phụ trợ đôi với sự phát triển kinh tế
27
4.1. Công nghiệp phụ trợ là điều kiện quan trọng đảm bảo tính chủ động và
nâng cao giá trị gia tăng của ngành sản xuất sản phẩm của khu vực hạ
nguồn
27
4.2. Ngành CNPT phát huy ảnh hưởng của tác động "lan toa" trong phát
triồn hệ thống công nghiệp
28
4.3. M ở rộng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triồn
công nghiệp
28
4.4. Ngành công nghiệp phụ trợ là một trong những yếu tố quan trọng tạo
nên lợi thế cạnh tranh của một ngành công nghiệp, góp phần đẩy mạnh thực
hiện chiến lược hướng về xuất khẩu
29
C H Ư Ơ N G l i : T H Ự C T R Ạ N G N G À N H C Ô N G NGHIỆP P H Ụ T R Ợ V I Ệ T
NAM
V À K H Ả N Ă N G T H A M GIA C Ủ A N G À N H C Ô N G N G H I Ệ P P H Ụ
T R Ợ T R O N G C H U Ỗ I G I Á TRỊ T O À N C Ầ U
ì. Sự hình thành và phát triển ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam
30
30
ỉ. Sự hình thành ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam
30
2. Thực trạng ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam
32
2.1. Năng lực sản xuất của ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam
33
2.2. Sản phẩm công nghiệp phụ trợ Việt Nam
36
2.3. Các doanh nghiệp phụ trợ ở Việt Nam
39
2.3.1. Doanh nghiệp nhà nước
39
2.3.2. Các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam
39
2.3.3. Các doanh nghiệp FDI
40
2.4 M ố i quan hệ giữa doanh nghiệp lờp ráp và ngành công nghiệp phụ trợ41
3. Sự cần thiếttì-ongviệc nghiên cứu khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu
của ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam
43
3.1 Công nghiệp phụ trợ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân...43
3.2. Phát triển công nghiệp phụ trợ tác động tích cực đến phân công lao
động trong nước, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
43
3.3 Tăng dần kim ngạch xuất khẩu và giảm dần nhập khẩu
44
3.4. Phát triển chuỗi giá trị toàn cầu ngành công nghiệp phụ trợ là giải pháp
phát triển bền vững đối ngành công nghiệp Việt Nam
45
li. Khầ năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của một số sần phẩm trong
ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam
45
1. Khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp phụ
trợ dệt may
45
1.1. Những kết quả đã đạt đựơc
45
1.2. Thực trạng một số ngành phụ trợ dệt may cụ thể
47
1.2.1. Ngành sản xuất bông
48
Ì .2.2. Trồng dâu - tơ tằm, kéo sợi
49
1.2.3. Ngành dệt, nhuộm và hoàn tất vải
49
Ì .2.4. Ngành phụ kiện may
51
1.3. Phân tích khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành
CNPT dệt may Việt Nam
53
2. Đánh giá khả năng tham gia của ngành công nghiệp phụ trợ điện tử vào
chuỗi giá trị toàn cầu
2.1. Đánh giá chung
So
56
2.2. Khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp
phụ trợ điện tử Việt Nam
62
3. Đánh giá khả năng tham gia của ngành công nghiệp phụ trợ xe máy vào
chuỗi giá trị toàn cẩu
63
3.1. Đánh giá chung của ngành công nghiệp phụ trợ xe máy của Việt Nam
63
3.2. Quy m ô ngành sản xuất - lắp ráp xe máy
64
3.3. Tỷ lệ nội địa hóa của các doanh nghiệp sản xuất - lắp ráp xe máy
65
3.4. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng xe
máy
67
3.5. Khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành CNPT xe máy
Việt Nam
68
4. Khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp phụ
trợ ngành sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam
71
4.1. Khái quát chung
71
4.3. Loại hình phụ trợ
72
4.4. Trình độ công nghệ
73
4.5. Chất lượng và giá thành của các sản phẩm phụ trợ nội địa
73
4.6. Tiến trình "nội địa hoa"
74
4.7. Đánh giá khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công
nghiệp phụ trợ ô tô của Việt Nam
76
C H Ư Ơ N G III: M Ộ T S Ớ GIẢI P H Á P V À K H U Y Ể N NGHỊ N H Ằ M
TĂNG
K H Ả N Ă N G T H A M GIA V À O C H U Ỗ I G I Á TRỊ T O À N C À U C Ủ A N G À N H
CNPT VIỆT N A M
77
ì. Đánh giá những hạn chế của khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
của ngành công nghiệp phừ trợ việt nam và những nguyên nhân
77
/. Những hạn chế của khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành
công nghiệp phụ trợ Việt Nam
77
Sở dĩ khá năng tham gia trong chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp
phụ trợ Việt Nam thấp như vậy bời ngành công nghiệp phụ trợ trong nước còn
rát nhiều hạn chế. Các hạn chế cụ thể như sau:
ĩ. Nguyên nhân
77
78
l i . Bài học kinh nghiệm từ thành công của Thái Lan & Malaỵxia trong việc
phát triển ngành công nghiệp phừ trợ
80
1. Kinh nghiệm của Thải Lan trong phát triển công nghiệp phụ trợ
80
2. Kinh nghiệm của Malaixia trong phát triển công nghiệp phụ trợ
81
HI. Định hướng phát triển ngành công nghiệp phừ trợ Việt Nam
82
IV. Giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng khả năng tham gia vào chuỗi giá
trị toàn cầu của ngành C N P T Việt Nam
/. Giải pháp
1.1 Các giải pháp từ phía Nhà nước
1.1.1 Giải pháp nâng cao các yếu tố đầu vào
84
84
84
84
1.1.2. Thúc đẩy các chiến lược, cơ cấu, môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong ngành CNPT
87
Ì. Ì .3 Phát triển thị trường cho ngành CNPT
89
Ì .2. Giải pháp t
phía hiệp hội ngành
2. Khuyến nghị.
90
Ọặ
2. Ì Đ ố i với Nhà nước
94
2.2. Đ ố i với ngành CNPT
95
KÉT LUẬN
97
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẤT
C h ữ viết tắt
Nguyên văn
CNPT
Công nghiệp phụ trợ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
TNCs
Công ty Xuyên quôc gia
MNCs
Công ty Đ a quôc gia
OEM
Sản xuất bàng thiết bị của nước ngoài
ODM
Sản xuât theo thiêt kê riêng
OBM
Sản xuât theo thương hiệu riêng
KHCN
Khoa học công nghệ
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
NICs
Nước công nghiệp mới
CIEM
Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
DNSMEs
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
KTTN
Kinh tê tư nhân
ĐTNN
Đâu tư nước ngoài
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đ
i hóa
TNHH
Trách nhiệm hữu h
n
HVN
Công ty Honda Việt Nam
FDI
Đâu tư trực tiêp nước ngoài
LỜI MỞ ĐẦU
1. S ự cần t h i ế t nghiên c ứ u đề tài
Các học giả thế giới cho rằng chu trình sáng tạo ra giá trị tăng thêm của một
ngành công nghiệp được chia thành ba khu vực. Đ ó là: khu vực thượng nguồn, khu
vực trung nguồn và khu vực hạ nguồn.
Giá trị gia tăng thêm tạo ra ờ 2 khu vực thượng nguồn & hạ nguồn là rất cao
còn khu vực trung nguồn là tương đẩi thấp. Trong điều kiện hội nhập hiện nay, m ỗ i
sản phẩm được tạo ra đều bao gồm một xâu chuỗi mắt xích nhiều giá trị kết nẩi thể
vượt ra ngoài biên giới một quẩc gia - lãnh thổ. Quá trình này tạo nên chuỗi các
khâu được chuyên môn hoa mang tính hai mặt, vừa độc lập, vừa phụ thuộc lẫn nhau
trong sản xuất và tiêu dùng một sản phẩm hàng hoa, bao gồm: Khâu nghiên cứu,
triển khai, thiết kế; Khâu sàn xuất chế tạo, gia công, lắp ráp...; Khâu Phân phẩi, tiếp
thị...
Khi các D N Việt Nam tiến sâu vào hội nhập quẩc tế, cùng với tiến trình hội
nhập của đất nước thì việc doanh nghiệp xác định họ đang ở bậc thang nào trong
chuỗi giá trị m à họ sẽ tham gia là rất quan trọng, không chỉ đẩi v ớ i các D N Việt
Nam, m à còn đẩi với nền kinh tế Việt Nam.
Thế nhưng dưới góc độ tiếp cận về khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu thì hàng hoa xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều
hạn chế. Việt Nam hiện nay có chừng gần 30 ngành kinh tế - kỹ thuật cần đến
CNPT, trong đó có nhiều ngành sản xuất hàng XK. Tuy vậy CNPT của ta mới ở
giai đoạn "thường thường bậc trung", được gắn với quá trình nội địa hoa. Việt N a m
chì là người lắp ráp, gia công thuần tuy, hường tiền công rẻ mạt, còn chuỗi giá trị
gia tăng tạo được lại vào các nhà đầu tư nước ngoài.
Từ nhận thức được vấn đề của ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam trong
chuỗi giá trị toàn cầu hiện nay là lý do tôi lựa chọn đề tài: Tim hiểu chuỗi giá trị
toàn cầu (global value chain) và khả năng tham gia của ngành công nghiệp phụ trợ
của Việt Nam để làm khóa luận tẩt nghiệp của mình.
Ì
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài nhằm tìm hiểu và chuỗi giá trị toàn cầu và thực trạng của
ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam để qua đó có thể đánh giá được khả năng tham
gia của ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu để qua đó đề
xuất các giải pháp để nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đối với
ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam cũng như nhồng khuyến nghị.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung tìm hiểu chuỗi giá trị toàn cầu và nghiên cứu thực trạng
ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đe hoàn thành khóa luận, các phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên
cứu chủ yếu bao gồm: phương pháp thống kê, phân tích và so sánh...
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương:
• Chương Ì: Một số lý luận cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) và ngành
công nghiệp phụ trợ
• Chương 2: Thực trạng ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam và khả năng
tham gia của ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
• Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng khả năng tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Hồng, thầy đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
nội dung của bài khóa luận này.
Một lần nồa xin trân trọng cảm ơn!
2
CHƯƠNG ì
M Ộ T SÒ L Ý LUẬN C ơ BẢN V È CHUỖI GIÁ TRỊ T O À N
C À U V À N G À N H C Ô N G NGHIỆP PHỤ TRỢ
Ị. Tìm hiểu về chuỗi giá tri toàn cầu
1. N h ữ n g khái n i ệ m liên q u a n t ớ i c h u ỗ i giá trị
Chuỗi giá trị là một loạt hoạt động m à doanh nghiệp đã thực hiện nhằm tạo
ra một sản phẩm từ khi ý tưởng sản phẩm được thai nghén cho đến khi sản phẩm đi
vào sử dụng. Quá trình này bao gờm các khâu như thiết kế, sản xuất, marketing,
phân phối và hỗ trợ tới người tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động nằm trong một
chuỗi giá trị có thể được thực hiện bởi một doanh nghiệp riêng lẻ, nhưng cũng có
thể diễn ra sự phân chia lao động giữa các doanh nghiệp v ớ i nhau. Các doanh
nghiệp trong chuỗi giá trị m à tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ, có thể diễn ra trong một
khu vực địa lý duy nhất hoặc trải dài tại nhiều khu vực địa lý khác nhau.
Chuỗi giá trị là một khái niệm được đề cập nhiều trong thời gian gần đây bởi
ý nghĩa to lớn đối với các quốc gia trên con đường hội nhập. Phân tích chuỗi giá trị
cho chúng ta một bức tranh sinh động về việc tạo ra giá trị gia tăng của ngành tham
gia vào chuỗi cũng như của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm này đã được
nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu từ lâu nhằm tìm ra con đường, cách thức
thương mại hóa sản phẩm của ngành. Hiện nay, có ba luờng nghiên cứu chính về
chuỗi giá trị:
-
Phương pháp Filiere
-
Phương pháp phân tích của Michael Porter
-
Phương pháp tiếp cận toàn cầu
/./ Phương pháp Filiere
Vào thập niên 60, các học giả Pháp dựa trên nghiên cứu về quá trình tạo ra
giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp M ỹ đã phân tích m ố i liên kết dọc trong sản
xuất nông nghiệp tại Pháp và đưa ra khái niệm Filiere. Khái niệm này miêu tả dòng
3
vận động của các yếu tố đầu vào vào và đầu ra, các lợi thế kinh tế nhờ qui mô, chi
phí giao dịch và vận chuyển và sau đó được áp dụng trong chính sánh nông nghiệp
tại các nước thuộc địa của Pháp và được sử dụng để nghiên cứu cách tổ chức hệ
thống sặn xuất nông nghiệp trong bối cặnh các nước đang phát triển. Trong bối cặnh
này khung Filiere chú trọng đặc biệt đến cách các hệ thống sặn xuất địa phương
được kết nối với công nghệ chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối
cùng. Nhu vậy, khái niệm chuỗi Filiere được sử dụng để lập sơ đồ dòng vận chuyển
của hàng hóa và xác định những người tham gia vào các hoạt động. Tính hợp lý của
chuỗi hoàn toàn giống với khái niệm chuỗi giá trị hiện nay. Tuy nhiên, nghiên cứu
này cũng có nhược điếm là chỉ nghiên cứu chuỗi giá trị ở trạng thái tĩnh và phặn ánh
mối quan hệ tại một thời điểm nhất định chứ chưa phân tích trong điều kiện chuỗi
vận hành, trong quá trình tạo ra giá trị gia tăng cho sặn phẩm qua từng khâu, từng
công đoạn. Chuỗi Filiere mới chỉ dừng ở việc phân tích chuỗi giá trị được tạo ra
trong phạm v i một quốc gia chứ chưa mở rộng ra bên ngoài.
1.2. Phương pháp phântíchcủa Mìchael Porter
Theo Micheal Porter, giáo sư của trường đại học Harvard, một chuyên gia về
chiến lược cạnh tranh đã cho ràng công cụ quan trọng của doanh nghiệp để tạo ra
giá trị lớn hơn dành cho khách hàng chính là chuỗi giá trị. về thực chất, đây là một
tập hợp các hoạt động nhằm thiết kế, sặn xuất, bán hàng, giao hàng và hỗ trợ sặn
phẩm của doanh nghiệp. Chuỗi giá trị bao gồm 9 hoạt động tương ứng về chiến
lược tạo ra giá trị dành cho khách hàng. Trong đó, chia ra 5 họat động chủ chốt và 4
hoạt động hỗ trợ.
N h ó m hoạt động chính bao gồm dãy năm loại hoạt động. (Đậy là nhóm tạo ra
giá trị gia tăng cho sản phẩm) :
Ì - Đưa nguyên vật liệu vào kinh doanh;
2- Vận hành, sặn xuất- kinh doanh;
3- Vận chuyển ra bên ngoài;
4- Marketing và bán hàng;
5- Cung cấp các dịch vụ liên quan
4
N h ó m hỗ trợ chứa các hoạt động tạo ra giá trị bao gồm:Hạ tầng, Quản trị nhân
lực, Công nghệ và Mua sắm.
Có thể khái quát chuỗi giá trị của doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
Hình 1: Chuỗi giá trị của Michael Porter
1 i m 1 *"i*v-rix(urv*
Nip(vn
A d t \ itK~»
1 l u n u i Ke-*tnutx
The Valuc Chain
út. 1'orter tlVSO)
Mua
<
\
ì rocurcrrvnt
te '•
Islviurkl
1 <*<»lri
1 *pv
. *1\ 1 VitlVHimỉ V.fiV.-:.ĩv/
1,
«
,
M i
V
K
S«Sc»
Nguôn : Porter M.E (1985), Competitíve Advantage : Creating anh sustaining
Superior Performance
Nhìn vào sơ đồ ta thấy, chuỗi giá trị của Porter không trùng với quá trình
chuyển đẩi vật chất thông thường. Thông qua hai nhóm hoạt động cơ bàn, giá trị
của sản phẩm được gia tăng. Nếu các hoạt động sản xuất chế biến tạo ra giá trị gia
tăng nội sinh đồng thời tiềm ẩn giá trị gia tăng ngoại sinh thì hoạt động phân phối
marketing và bán hàng lại là quá trình kép. Các hoạt động này không chi thực hiện
giá trị gia tăng nội sinh được tạo ra trong quá trình sản xuất m à còn tạo nên và thực
hiện giá trị gia tăng ngoại sinh.
1
Theo Michael Porter nếu quản lý tốt chuỗi giá trị, đảm bảo sự liên kết chặt
chẽ giữa các khâu, doanh nghiệp có thể tối đa hỏa giá trị, tối thiểu hóa chí phí từ đó
tạo ra lợi thế canh tranh cho riêng mình. Nói cách khác thông qua chuỗi giá trị
http://bearqtkdth 1907. wordpress.com/2008/09/27Aialue-chain-chu%E1 %BB%97i-gia-tr%El %BB%8Bmichael-porter/
1
5
doanh nghiệp tạo ra sản phẩm dịch vụ với giá trị ưu việt khiến cho khách hàng sẵn
sàng trả mức giá cao hơn chi phí thực tế để có được sản phẩm dịch vụ đó.
Tuy nhiên, cần nhận thấy rằng giá trị cỗa một sản phẩm không chỉ do một
doanh nghiệp tạo ra. Thực tế cho thấy, hiếm có doanh nghiệp nào tự mình đảm nhận
tất cả các khâu trong chuỗi giá trị, từ khâu thiết kế cho đến phân phối sản phẩm,
thay vào đó họ chỉ đóng góp một phần vào giá trị sàn phẩm thông qua việc thực
hiện khâu m à mình có thế mạnh và chuyển giao phần còn lailj cho doanh nghiệp
khác. Xuất phát từ đó. Michael Porter đã phát triển quan điểm chuỗi giá trị vượt qua
phạm v i một doanh nghiệp và gọi là hệ thống giá trị ( value system). Hệ thống giá
trị bao gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất một
hàng hóa hoặc dịch vụ, thực hiện bắt đầu từ nguyên liệu thô đến khi phân phôi tới
người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy khái niệm hệ thống giá trị rộng hơn khái niệm
chuỗi giá trị và vềtính hợp lý thì gần giống với chuỗi giá trị theo phương pháp tiếp
cận toàn cầu hiện nay. Tuy nhiên, dù là chuỗi giá trị hay hệ thống giá trị, phân tích
cỗa Michael Porter cũng chi dừng ở việc đề xuất công cụ giúp quản lý điều hành và
hoạch định chiến lược tối đa hóa giá trị gia tăng thu vềnhờ tối thiểu hóa chi phí chứ
chưa làm sáng tỏ được vị thế cỗa doanh nghiệp trong chuỗi giá trị và mối quan hệ
cỗa doanh nghiệp v ớ i đối tác trong việc tạo ra giá trị, giá trị gia tăng và lợi nhuận
thu về.
1.3. Phương pháp tiếp cận toàn cầu
Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng, xuất hiện nhiều nghiên cứu
về chuỗi giá trị nhằm tìm hiểu cách thức các doanh nghiệp và các quốc gia hội nhập
và đánh giá các yếu tố quyết định đến phân phối thu nhập toàn cầu.
N ă m 1994 Gereffi và Korzeniewicz đã đưa ra khái niệm chuỗi hàng hóa
toàn cầu trong cuốn Commodity Chains and Global Capitalism. Đ ó là "mạng lưới
tập trung liên kết các tổ chức xung quanh một hàng hóa hoặc sản phẩm, liên kết các
hộ sản xuất, các doanh nghiệp, các nhà nước trong nền kinh tế thế g i ớ i " [59,
trang2]. Hai ông đã lập luận rằng mỗi khâu cụ thể trong chuỗi giá trị được coi là
một mắt xích và chúng được liên kết v ớ i nhau để hình thành nên các mạng lưới.
Gereffì đã xác định và chúng được liên kết v ớ i nhau để hình thành nên các mạng
6
lưới. Gereffí đã xác định ba đặc điểm của chuỗi hàng hóa, đó là : hệ thống đầu vào
- đâu ra ( input - output structure ), phạm v i lãnh thổ ( phân công hoạt động sản
xuât và hoạt động phân phôi cho các doanh nghiệp tại các nước khác nhau ) và việc
điều hành chuỗi.
Trong tác phẩm " Evolving from Value Chain to value Grid, M Í T Sloan
Management Review, 2006" Frits K. Pil and Matthias Holvveg đã đưa ra một khung
phân tích giá trị mới cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược kinh doanh và
thu lợi nhuận. Hai ông gấi đó là mạng giá trị (value grid). Nếu trong chuỗi giá trị
truyền thống các doanh nghiệp chỉ chú trấng đến việc tối đa hóa giá trị gia tăng và
lợi nhuận tại khâu m à mình đảm nhiệm thì mạng giá trị với cách tiếp cận đa chiều
sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp vượt khỏi khuôn khổ ngành nghề của mình, tìm kiêm
cơ hội kinh doanh và lợi nhuận mới. Cách tạo ra giá trị của mạng rất phong phú và
đa chiều, doanh nghiệp không chỉ tham gia liên kết dấc, liên kết ngang m à thậm chí
cả liên kết chéo. Hạn chế của lý thuyết này là chủ yếu phục vụ cho mục đích quản
trị, tìm ra kẽ hở thị trường để kinh doanh và thu lợi nhuận tối đa.
Gần đây, Raphael Kaplinsky và Mike Morris trong " A handbook for value
chàm research" đã định nghĩa " Chuỗi giá trị là toàn bộ quy trình tạo ra giá trị, làm
gia tăng giá trị hàng hóa : từ khi còn là ý tưởng thiết kế đến những dịch v u sau bán
hàng, thanh lý và tái chế sau khi sử dụng". Trên cơ sở đó, khóa luận sẽ sử dụng
thuật ngữ này để tiếp cận và phân tích chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp
phụ trợ Việt Nam.
2. C h u ỗ i giá trị toàn c ầ u
2.1. Khái niệm về giá trị toàn cầu
Chuỗi giá trị toàn cầu ra đời chính là kết quả của xu thế toàn cầu hóa khi m à
hàng loạt rào cản đối với các dòng chảy thông tin, ý tưởng, các yếu tố sản xuất (đặc
biệt là vốn và lao động), công nghệ và hàng hóa được dỡ bỏ trên phạm v i toàn cầu.
Toàn cầu hóa tác động đến mấi mặt của cuộc sống như kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội nhưng có lẽ tác động về mặt kinh tế là rõ nét nhất. Trong dòng chảy của hội
nhập và toàn cầu hóa, các nước, các doanh nghiệp không chì tập trung phát triển sản
7
xuất trong nước m à còn không ngừng tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, đầu tư trên
phạm v i toàn cầu.
Trong bối cảnh hiện nay, nghiên cứu về chuỗi giá trị toàn cầu ngày càng trở
nên quan trọng. N ó không chỉ giúp các quốc gia tìm ra thế mạnh của mình đặ hội
nhập vào nền kinh tế quốc tế một cách chủ động m à còn nâng cao hiệu quả sản xuất,
năng lực cạnh tranh của cả hệ thống khi cho phép các công đoạn của chuỗi đặt tại
các quốc gia có khả năng đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Tham gia vào
chuôi giá trị toàn cầu cũng đồng nghĩa với việc tránh được các rào cản thương mại
thông qua hình thức "xuất khẩu tại chỗ". Vậy chuỗi giá trị toàn cầu có thặ được
định nghĩa như là sự quốc tế hóa của quá trình sản xuất m à trong đó có một số nước
tham gia vào các màng khác nhau đặ sản xuất ra những hàng hóa cụ the.
Phân tích về chuỗi giá trị toàn cầu trên cho thấy quá trình sản xuất bao gồm
nhiều khâu khác nhau không chỉ là quá trình biến đổi vật chất thông thường m à còn
bao gồm các công đoạn tạo giá trị gia tăng khác, đòi hỏi người gia nhập phải có
trình độ như : nghiên cứu và phát triặn, marketing và xây dựng thương hiệu. Đây
mới là nhưng công đoạn tạo ra giá trị tăng cao, rào cản gia nhập cao, do đó giúp
doanh nghiệp tránh được cạnh tranh từ bên ngoài và đảm bảo mức tăng doanh thu
bền vững. Chuỗi giá trị tiếp cận dưới quan điặm này chính là chuỗi giá trị gia tăng
của một loạt các hoạt động nhằm đưa một sản phẩm từ ý tưởng cho đến người tiêu
dùng cuối cùng. Tiếp cận khái niệm chuỗi giá trị theo phương thức toàn cầu hóa
trên thực tế cũng có một số học giả nhu Raphael Kaplinsky, Gereffí, Kozeniewicz.
Vào năm 1994, trong tác phẩm "Comodity Chain và Global Capitalism", Gereffi và
Korzeniewicz đã đưa ra khái niệm chuỗi hàng hóa toàn cầu ( Global commodity
chain) và được coi như là một bước tiến bởi đây là lần đầu tiên chuỗi giá trị được
tiếp cận trên phạm v i toàn cầu.
Trong cuốn Handbook for value chain của Raphael Kaplinsky và Mike
Morris thỉ chuỗi giá trị toàn cầu được hiặu là: " M ộ t dây chuyền sản xuất kinh
doanh theo phương thức toàn cầu hóa, trong đó có nhiều nước tham gia, chủ yếu là
các doanh nghiệp tham gia vào các công đoạn khác nhau từ thiết kế, chế tạo tiếp thị
đến phân phối và hỗ trợ người tiêu dùng".
8
2.2. Phân loại chuỗi giá trị toàn cầu
Theo xu hướng hiện nay thì các công ty thường tham gia vào tiến trình toàn
cầu hóa thông qua hai chuỗi giá trị toàn cầu. M ộ t là chuỗi giá trị do người sản xuât
chi phối và hai là chuỗi giá trị do người mua chi phối.
Bảng 1. Đặc trưng của chuỗi giá trị do người mua và người sản xuất chi
phối
Chuối giá trị do người sản xuất Chuỗi giá trị do người
Người chi phối
chi phối
mua chi phối
Vốn công nghiệp
Vốn thương mại
Các yếu tố cạnh Nghiên cứu & Phát triển, sản Thiết kế, Marketing
tranh cơ bản
xuất
Rào cản thâm nhập
Quy m ô của các nền kinh tế
Phạm v i hoạt động của
các nền kinh tế
Các khu vởc kinh Hàng hóa trung gian, hàng hóa Hàng tiêu dùng, mau hỏng
tài chính ; Hàng tiêu dùng lâu
tế
bền
Các
ngành
điển Ó tô, máy tính, máy bay
May mặc, da giầy, đồ chơi
hình
Chủ sở hữu
Các công ty xuyên quốc gia
Các công ty nội địa ở các
nước đang phát triển
Liên kết mạng lưới Dởa vào đầu tư
Dởa vào thương mại
sản xuất chủ yếu
Cấu trúc sản xuất Chiều dọc
Chiều ngang
đặc thù
Nguồn: Gereffi, 1999
9
2.1.1. Chuỗi giá trị do nhà sản xuất chi phối (producer - driven value
chain)
Các công ty có quy m ô lớn như TNCs, MNCs đóng vai trò chủ đạo trong
chuỗi giá trị do người sản xuất chi phối và điều phối mạng lưới sản xuất (bao gồm
cả việc phát triển thượng nguồn và hạ nguồn) đồng thời họ cũng là những tác nhân
kinh tế quan trọng trong việc tìm kiếm lợi nhuận và kiểm soát các liên kết yếu hơn
gôm những nhà cung cấp nguyên liệu thô, và liên kết mạnh gồm những hãng phân
phối và bán lẫ.
Đây chính là các ngành thâm dụng vốn và công nghệ như ô tô, máy bay,
máy tính, ngành công nghiệp nặng và sản xuất chất bán dẫn. V a i trò chủ đạo
trong chuỗi giá trị này thuộc về các công ty đa quốc gia và l ợ i nhuận thu được
chù yếu dựa vào quy m ô sản xuất, doanh số và việc ứng dụng những công nghệ
tiên tiến cùa thế giới để đạt được những giá trị vô hình và những khoản lợi nhuận
khống lồ. Các công ty hàng đầu trong chuỗi giá trị do người sản xuất chi phối
thường là các tập đoàn sản xuất.
2.1.2. Chuỗi giá trị do người mua chi phối (buyer - driven value chain)
Các tập đoàn bán lẫ, các hãng sản xuất trực tiếp, gián tiếp là những tác nhân
kinh tế quan trọng và điển hình trong chuỗi giá trị do người mua chi phối. Những
chủ thể này đóng vai trò chủ đạo trong việc thiết lập nên mạng lưới sản xuất phi tập
trung ở nhiều nước xuất khẩu đặc biệt ở các nước đang phát triển. Do các nước
đang phát triển thường theo đuổi chiến lược đẩy mạnh sản xuất hướng về xuất khẩu
nên nhiên ngành công nghiệp của những quốc gia này đòi hỏi nhiều lao động đặc
biệt là những ngành sàn xuất hàng tiêu dùng công nghiệp như ngành may mặc, da
giầy đồ chơi, thủ công mỹ nghệ và điện tử gia dụng. Các nhà thầu phụ ở những
nước đang và chậm phát triển đảm nhận khâu hoàn thiện sàn phẩm cho những
người mua nước ngoài. H ọ phải cam kết sản xuất theo thiết kế, yêu cầu kỹ thuật của
các hãng bán lẫ, các nhà sản xuất gián tiếp lớn trên thế giới.
Các tập đoàn bán lẫ điển hình đang áp dụng m ô hình sản xuất và kinh doanh
này phải kể đến như Wal-Mart , Sears, JC Penny ; một số hãng sản xuất giầy thể
thao nổi tiếng như Nike và Reebok và các công ty sản xuất hàng may mặc thời trang
10
như Liz Claibome, Gap. Các hãng này chủ yếu đảm nhận khâu thiết kế thời trang và
tìm kiêm thị trường tiêu thụ m à không ừực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất. Vì
vậy họ thường được gọi là những nhà sản xuất m à không có nhà máy.
L ợ i nhuận thu được từ những ngành sản xuất này là do việc kết hợp giữa
các khâu gia tăng giá trị như nghiên cứu phát triốn, thiết kế, bán hàng, marketing
và các dịch vụ tài chính. Các nhà bán lẻ, hãng sản xuất gián tiếp đóng vai trò như
những nhà môi giới chiến lược kết nối nhà sản xuất, thương mại nước ngoài v ớ i
thị trường tiêu thụ cuối cùng. L ợ i nhuận là mục tiêu lớn nhất trong chuỗi giá trị
toàn câu và chúng tạo nên những rào cản vô hình cho những công ty nào m ớ i
tham gia thị trường.
Chuỗi giá trị toàn cầu do người mua chi phối trái ngược với chuỗi giá trị toàn
cầu do nhà sản xuất chi phối là do chuỗi giá trị này được đặc trưng bởi cạnh tranh
mạnh và hệ thống các nhà máy sản xuất tập trung toàn cầu với rào cản nhập ngành
thấp. Các công ty có thương hiệu nổi tiếng kiốm soát hệ thống sản xuất trên phạm v i
toàn cầu, hơn nữa họ còn tác động đến lợi nhuận là bao nhiêu trong mỗi giai đoạn
trong chuỗi giá trị. Cũng trong chuỗi giá trị toàn càu do người mua chi phối l ợ i
nhuận lại phụ thuộc chủ yếu vào các giá trị gia tăng cao trong nghiên cứu và phát
triốn, thiết kế marketing và chiến lược kết nối các nhà sản xuất trên phạm v i toàn
cầu và bán các sản phẩm ở thị trường tiêu dùng chính.
Dòng chảy giá trị gia tăng toàn cầu theo đó chỉ có thế nhảy một chiều từ các
quốc gia nghèo lên các quốc gia giàu chứ không có chiều ngược lại. Nếu các nước
đang phát triốn như Việt Nam không lựa chọn mục tiêu sống còn là phải vươn lèn
cạnh tranh ờ hai phân khúc tạo giá trị gia tăng cao nói trên thì khoảng cách với các
nước phát triốn ngày càng xa.
2.2. Hình thức tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Trong hệ thống sản xuất hàng hóa quốc tế có thố tham gia vào chuỗi bằng
các phương thức khác nhau phù hợp với năng lực sản xuất hoặc chiến lược tiếp cận
của doanh nghiệp đó là :
- Assembly (gia công lắp ráp thuần túy): Đây là loại hình sản xuất hàng hóa
dưới dạng các hợp đồng phụ trong đó các nhà máy sản xuất hàng điện tử nhập khẩu
li
toàn bộ linh kiện để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Hình thức tham gia này
đem lại giá trị gia tăng thấp nên chủ yếu được thực hiện bởi các quốc gia có trình độ
phát triển thấp.
- OEM (Original equipment manufacturing - sản xuất bồng thiết bị của nước
ngoài): Đây cũng là một loại hình sản xuất dưới dạng các họp đồng phụ. Theo hình
thức này một công ty sẽ nhận các họp đồng của các công ty khác để sản xuất sản
phẩm của mình, hoặc nhận phân phối sản phẩm của công ty khác dưới thương hiệu
của mình.
- ODM
(Original design manufacturing - sản xuất theo thiết kế riêng): Là
hình thức công ty nhận sản xuất những sản phẩm để phân phối theo thương hiệu của
công ty khác. Công ty cung cấp thương hiệu không bắt buộc phải tham gia vào quá
trình sản xuất. Do công ty O D M
chịu trách nhiệm thiết kế nên mang lại nhiều giá trị
gia tăng cho sản phẩm hơn so với OEM. Đ ố i với hình thúc ODM, quyền sở hữu trí
tuệ về sản phẩm thiết kế thuộc về nhà sản xuất O D M
cho tới khi người mua chọn
mua toàn bộ quyền sử dụng những thiết kế này, cho tới khi người mua nắm toàn
quyền sử dụng thì nhà sản xuất O D M
không tự sản xuất các bộ thiết kế tương tự
nếu không được bên mua ủy quyền.
- OBM
(Original brandname manufacturing - sản xuất theo thương hiệu
riêng): Đây là loại hình sản xuất được cải tiến dựa trên hình thức O E M m à ở đó các
hãng sàn xuất sẽ tự thiết kế, ký các hợp đồng sản xuất với nhà cung cấp nước ngoài
và tự tiến hành phân phối sản phẩm. Là hình thức tham gia chuỗi giá trị toàn cầu ở
mức độ cao nhất.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị toàn cầu
3.1. Yêu tố môi trường, thể chế, chỉnh sách
Chuỗi giá trị toàn cầu bao gồm nhiều công đoạn, mỗi công đoạn được tiến
hành bởi một công ty, một doanh nghiệp hay một quốc gia khác nhau. Vì vậy các
doanh nghiệp tham gia vào các công đoạn của chuỗi không chỉ nồm trong một nước,
một khu vực m à có sự tham gia của các đối tượng ờ nhiều quốc gia hay châu lục.
Do đó bất cứ một sự điều chỉnh, thay đổi nào trong thể chế chính sách, từ cấp độ
doanh nghiệp tới cấp độ quốc gia đều có những ảnh hưởng quan trọng đến chuỗi giá
12
- Xem thêm -