MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ðẦU
1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN ........... 2
1.1. Khái niệm tội trộm cắp tài sản.......................................................................... 2
1.2. ðặc ñiểm, nguyên nhân, ñiều kiện của tội trộm cắp tài sản ............................. 2
1.2.1. ðặc ñiểm của tội trộm cắp tài sản ................................................................. 2
1.2.2. Nguyên nhân, ñiều kiện của tội trộm cắp tài sản........................................... 5
1.3. Phương thức, thủ ñoạn hoạt ñộng của tội trộm cắp tài sản .............................. 7
1.4. Lịch sử phát triển của luật hình sự Việt Nam quy ñịnh về tội trộm cắp tài
sản… ........................................................................................................................ 9
1.4.1. Giai ñọan từ nguồn gốc ñến nhà Trần ........................................................... 9
1.4.2. Giai ñoạn từ thời kỳ nhà Hồ ñến thời kỳ nhà Lê Sơ.................................... 10
1.4.3. Giai ñoạn thời kỳ nhà Nguyễn..................................................................... 12
1.4.4. Giai ñoạn sau Cách mạng tháng 8 ñến thống nhất ñất nước ....................... 13
1.4.5. Giai ñoạn từ khi ñất nước thống nhất cho ñến trước khi ban hành bộ luật
hình sự 1985 .......................................................................................................... 13
1.4.6. Giai ñoạn từ khi bộ luật hình sự năm 1985 ra ñời cho ñến trước khi ban
hành bộ luật hình sự 1999...................................................................................... 13
1.5. Tội trộm cắp tài sản trong quy ñịnh của luật hình sự một số nước ................ 14
1.5.1. Tội trộm cắp tài sản trong quy ñịnh của luật hình sự Nhật Bản.................. 14
1.5.2. Tội trộm cắp tài sản trong quy ñịnh của luật hình sự Thụy ðiển................ 14
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
CHƯƠNG 2: TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM...................................................................................................................... 16
2.1. Khái niệm tội trộm cắp tài sản........................................................................ 16
2.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản ................................................ 17
2.2.1. Về mặt chủ thể của tội phạm ....................................................................... 17
2.2.2. Về mặt khách thể của tội phạm ................................................................... 17
2.2.3. Về mặt khách quan của tội phạm ................................................................ 17
2.2.4. Về mặt chủ quan của tội phạm ................................................................... 18
2.3. Các trường hợp phạm tội cụ thể ..................................................................... 19
2.3.1. Phạm tội trộm cắp tài sản không có các tình tiết ñịnh khung hình phạt...... 19
2.3.2. Trộm cắp tài sản thuộc các trường hợp quy ñịnh tại khoản 2 ðiều 138 Bộ
luật hình sự ............................................................................................................ 21
2.3.3. Trộm cắp tài sản thuộc các trường hợp quy ñịnh tại khoản 3 ðiều 138 Bộ
luật hình sự ........................................................................................................... 24
2.3.4. Trộm cắp tài sản thuộc các trường hợp quy ñịnh tại khoản 4 ðiều 138 Bộ
luật hình sự ............................................................................................................ 26
2.3.5. Hình phạt bổ sung ñối với người phạm tội trộm cắp tài sản ....................... 27
2.4. So sánh tội trộm cắp tài sản với một số tội phạm sở hữu khác trong Bộ luật
hình sự ................................................................................................................... 28
2.4.1. So sánh tội trộm cắp tài sản với tội cưỡng ñoạt tài sản ............................... 28
2.4.2. So sánh tội trộm cắp tài sản với tội lừa ñảo chiếm ñoạt tài sản .................. 29
2.4.3. So sánh tội trộm cắp tài sản với tội chiếm giữ trái phép tài sản.................. 30
i
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN, NHỮNG BẤT CẬP
TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRỘM CẮP TÀI SẢN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN ..................................................................................................... 33
3.1. Tình hình tội trộm cắp tài sản trên cả nước .................................................... 33
3.2 Tình hình tội trộm cắp tài sản trên một số ñịa bàn nhất ñịnh .......................... 33
3.3. Những bất cập trong giải quyết vụ án trộm cắp tài sản và các giải pháp hoàn
thiện ....................................................................................................................... 35
3.3.1. Những bất cập trong giải quyết vụ án trộm cắp tài sản ............................... 35
3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện ............................................................................ 41
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 51
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ii
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu của Nhà nước
ñể ñấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần ñắc lực vào việc bảo vệ ñộc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức và công
dân, ñảm bảo giữ vững thành quả của cách mạng, duy trì trật tự an toàn xã hội, trật
tự quản lý kinh tế, bảo ñảm cho mọi công dân ñược sống trong một môi trường xã
hội lành mạnh. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, tình hình
tội phạm không giảm mà luôn có chiều hướng gia tăng ñặc biệt là tội trộm cắp tài
sản ñã gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của Nhà nước. ðây là ñiều cấp
thiết cần ñược quan tâm và cũng là lý do ñể em chọn ñề tài.
2. Mục ñích nghiên cứu
Mục ñích mà em chọn ñề tài này là nhằm ñể hiểu sâu hơn về tội trộm cắp tài sản,
từ ñó cũng muốn tuyên truyền cho mọi người hiểu hơn về phương thức, thủ ñoạn
của tội phạm này, không phải chỉ nhờ vào cơ quan chức năng không mà tự mình
cũng phải biết cách phòng chống.
3. Phạm vi nghiên cứu
ðiều 15 Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh: “Nhà nước phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo ñịnh
hướng
xã Học
hội chủ
nghĩa.
cấu kinh
nhiều
thành
các hình
thức tổ chức
Trung
tâm
liệu
ĐHCơCần
Thơtế @
Tài
liệuphần
họcvàtập
và nghiên
cứu
kinh doanh ña dạng dựa trên chế ñộ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân,
trong ñó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể giữ vai trò nền tảng”. Quyền sở hữu ñối
với tài sản là quyền quan trọng ñược pháp luật bảo vệ. Vì vậy, ñề tài mà em chọn
ñể nghiên cứu là các tội xâm phạm về sở hữu mà cụ thể là tội trộm cắp tài sản.
4. Phương pháp nghiên cứu
ðề tài ñược trình bày với phương pháp là luận văn thu thập tài liệu phân tích
và tổng hợp.
5. Cơ cấu của ñề tài
ðề tài có cơ cấu gồm ba chương:
- Chương 1: Khái quát chung về tội trộm cắp tài sản.
- Chương 2: Tội trộm cắp tài sản theo quy ñịnh của luật hình sự Việt Nam.
- Chương 3: Tình hình tội trộm cắp tài sản, những bất cập trong giải quyết vụ
án trộm cắp tài sản và các giải pháp hoàn thiện.
Song ñề tài chưa thật sự toàn diện, em chỉ hy vọng rằng ñề tài sẽ giúp bạn
ñọc trong việc nghiên cứu, học tập, tuyên truyền phổ biến và tuân thủ pháp luật hình
sự. Vậy rất mong sự ñóng góp ý kiến của thầy cô và bạn ñọc, ñể ñề tài của em ñược
hoàn chỉnh hơn.
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
1.1. Khái niệm tội trộm cắp tài sản
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm ñoạt tài sản ñang có người khác
quản lý.
Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu
của người khác. Hai dấu hiệu cho phép phân biệt hành vi trộm cắp tài sản với các
hành vi khác xâm phạm sở hữu là các dấu hiệu phản ánh ñặc ñiểm của hành vi
chiếm ñoạt và ñặc ñiểm của ñối tượng bị chiếm ñoạt.
- Hành vi chiếm ñoạt của tội trộm cắp tài sản có tính chất lén lút, có nghĩa:
Hành vi chiếm ñoạt có ñặc ñiểm khách quan là lén lút và ý thức chủ quan của người
thực hiện cũng là lén lút. Hành vi chiếm ñoạt ñược coi là lén lút nếu ñược thực hiện
bằng hình thức mà hình thức ñó có khả năng không cho phép chủ tài sản biết có
hành vi chiếm ñoạt khi hành vi này xảy ra. Ý thức chủ quan của người trộm cắp tài
sản là lén lút nếu khi thực hiện hành vi chiếm ñoạt người ñó có ý thức che giấu hành
vi ñang thực hiện của mình. Việc che giấu này chỉ ñòi hỏi ñối với người có trách
nhiệm với tài sản. Nhưng trong thực tế, ý thức chủ quan của người trộm cắp tài sản
cũng có thể là lén lút, che giấu ñối với người khác.
- ðối tượng của hành vi lén lút chiếm ñoạt của tội trộm cắp tài sản phải là tài
sản ñang có người quản lý. ðó là những tài sản ñang nằm trong sự chi phối về mặt
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
thực tế của người có trách nhiệm hoặc là tài sản ñang còn trong khu vực quản lý,
bảo quản của chủ tài sản. ðây là dấu hiệu cho phép phân biệt giữa tội trộm cắp tài
sản với hành vi chiếm giữ trái phép tài sản.
Hành vi trộm cắp tài sản chỉ bị coi là tội phạm khi thỏa mãn ñiều kiện ñược
quy ñịnh cụ thể trong luật, thể hiện hành vi ñó có tính nguy hiểm ñáng kể của tội
phạm. Những ñiều kiện ñó hiện nay là:
- Tài sản bị trộm cắp phải có giá trị từ năm trăm nghìn ñồng trở lên, hoặc
- ðã gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc
- Chủ thể ñã bị xử phạt hành chính hoặc ñã bị kết án về hành vi chiếm ñoạt
mà còn vi phạm.
Hình phạt ñược quy ñịnh cho tội trộm cắp có mức cao nhất là tù trung thân
(PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa – Từ ñiển pháp luật hình sự - NXB Tư Pháp – 2006 –
Trang 283-285).
1.2. ðặc ñiểm, nguyên nhân, ñiều kiện của tội trộm cắp tài sản
1.2.1. ðặc ñiểm của tội trộm cắp tài sản
Về phương diện lý luận, tội “trộm cắp tài sản” là một loại tội phạm có dấu
hiệu hành vi khách quan khá ñơn giản: “trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm
ñoạt tài sản của người khác”. Tuy nhiên trong thực tiễn, hành vi trộm cắp tài sản,
mà cụ thể là hành vi “lén lút” ñược diễn ra rất ña dạng, biến hóa, gây nhiều tranh cãi
trong vấn ñề ñịnh tội danh giữa các nhà áp dụng luật. Vì vậy, ñặc ñiểm dễ nhận biết
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
nhất, nổi bật nhất của tội “trộm cắp tài sản”, phân tích và làm sáng tỏ những dấu
hiệu này ñể khi nhìn vào, chúng ta có thể biết ngay ñó là tội “trộm cắp tài sản”.
1.2.1.1. Hành vi “lén lút”
ðặc ñiểm riêng biệt có tính ñặc thù của tội “trộm cắp tài sản” là hành vi “lén
lút”, không có việc lén lút thì không phải là trộm cắp. Nếu một hành vi chiếm ñoạt
tài sản dưới sự chứng kiến của chủ sở hữu tài sản, người quản lý tài sản thì không
thể coi ñó là hành vi trộm cắp mà hành vi trộm cắp phải ñược thực hiện một cách
lén lút, cố giấu giếm, vụng trộm không ñể lộ ra do có ý gian ñối với chủ tài sản.
Trong tội “trộm cắp tài sản”, hành vi “lén lút” chiếm ñoạt tài sản có ñầy ñủ những
dấu hiệu này, thiếu một trong những dấu hiệu ñó sẽ không thể hiện ñược bản chất
của sự “lén lút”, bởi nếu làm một việc quang minh thì không bao giờ phải lén lút.
Nói cách khác, “lén lút” là hành vi của một người cố ý thực hiện một việc làm bất
minh, vụng trộm, giấu giếm không ñể lộ cho người khác biết, nhằm mục ñích chiếm
ñoạt trái phép tài sản của họ. Tuy nhiên, nếu tất cả các hành vi “lén lút” của tội
“trộm cắp tài sản” ñều ñược thực hiện một cách giấu giếm, vụng trộm, thì việc nhận
biết chúng sẽ dễ dàng hơn và việc ñịnh tội danh cũng sẽ ñơn giản hơn. Nhưng thực
tế hành vi “lén lút” có nhiều cách thể hiện. Có những hành vi lén lút ñược thực hiện
một cách giấu giếm vụng trộm; nhưng cũng có những hành vi lén lút lại ñược thực
hiện một cách công khai, trắng trợn không có ý che ñậy hay giấu giếm hành vi của
người phạm tội. Sự công khai ở ñây có hai hình thức:
- Công khai sự vi phạm pháp luật của hành vi: là trường hợp người phạm tội
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
chỉ thực hiện việc “lén lút” với chủ tài sản, còn những người xung quanh, người
phạm tội không cần giấu giếm hay che ñậy hành vi vi phạm pháp luật của mình.
- Công khai thực hiện hành vi, nhưng bản chất chiếm ñoạt của hành vi ñã
ñược che ñậy: là trường hợp người phạm tội công khai thực hiện hành vi trộm cắp
tài sản, nhưng bản chất tội phạm của hành vi ñã ñược che ñậy, ngụy trang bằng
những thủ ñoạn khác nhau.
Như vậy, hành vi “lén lút” không nhất thiết là việc làm mà không ai biết, nó
có thể ñược thực hiện một cách giấu giếm, vụng trộm, nhưng cũng có thể ñược thực
hiện một cách công khai, giữa nơi ñông người. Tuy nhiên việc giấu giếm hay công
khai thì chúng ñều có một ñặc ñiểm chung là sự “lén lút” với chủ tài sản. Bởi nếu
không “lén lút” với chủ tài sản thì hành vi của họ sẽ không còn là phạm tội “trộm
cắp tài sản” nữa.
1.2.1.2. ðối tượng mà tội phạm hướng tới ñể thực hiện hành vi “lén lút”
ðối tượng mà tội phạm hướng tới ñể thực hiện hành vi lén lút chiếm ñoạt tài
sản mà ta cần làm rõ bao gồm: chủ sở hữu tài sản và người quản lý tài sản.
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
1.2.1.3. Chủ sở hữu tài sản
Theo pháp luật dân sự, chủ sở hữu tài sản là người có ñầy ñủ ba quyền năng:
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền ñịnh ñoạt tài sản theo quy ñịnh của pháp
luật. Có ñầy ñủ ba quyền này mới là chủ sở hữu hợp pháp ñối với tài sản và ñược
pháp luật bảo vệ.
Như vậy, với việc thực hiện ba quyền chiếm hữu, sử dụng và ñịnh ñoạt ñối
với tài sản, thì chủ sở hữu tài sản là ñối tượng chủ yếu mà tội phạm hướng tới ñể
thực hiện hành vi “lén lút”.
1.2.1.4. Người quản lý tài sản
Người quản lý tài sản là người ñang nắm giữ hoặc trông coi, bảo vệ tài sản,
nhưng lại không phải là chủ sở hữu tài sản và không có quyền ñịnh ñoạt tài sản. ðể
làm rõ vai trò, ý nghĩa của người quản lý tài sản trong việc xác ñịnh ñối tượng mà
tội phạm hướng tới ñể thực hiện hành vi lén lút, ta có thể phân chia người quản lý
tài sản theo những góc ñộ sau:
Xét về góc ñộ nắm giữ, kiểm soát tài sản:
Có thể chia người quản lý tài sản thành hai dạng: trực tiếp và gián tiếp
- Người quản lý tài sản trực tiếp:
+ Là những người ñược chủ sở hữu phân công quản lý tài sản, giao tài sản
cho ñể quản lý, cho mượn, cho thuê, hoặc có ñược do kí kết các hợp ñồng giao
dịch…và những tài sản này ñang trong vòng kiểm soát trực tiếp của người ñó.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
+ Là trường hợp người quản lý tài sản giao tài sản cho người thứ ba ñể quản
lý.
+ Là người sử dụng tài sản trong trường hợp không phải do chủ sở hữu giao,
hay nói cách khác là chưa ñược sự ñồng ý của chủ tài sản.
- Người quản lý tài sản gián tiếp:
+ Là người do tính chất công việc nên có trách nhiệm bảo vệ, trông coi, canh
giữ tài sản nhưng không trực tiếp nắm giữ tài sản.
+ Là trường hợp người ñược giao nhiệm vụ quản lý những tài sản thuộc
quyền sở hữu của các cơ quan, tổ chức Nhà nước ñược ñể ở những nơi công cộng
ñể phục vụ sinh hoạt ñời sống, những công trình phúc lợi…
Xét về góc ñộ pháp lý:
Chia thành hai trường hợp: người quản lý tài sản hợp pháp và người quản lý
tài sản bất hợp pháp.
- Người quản lý tài sản hợp pháp: là trường hợp người ñược chủ sở hữu giao
cho quản lý tài sản một cách hợp pháp.
- Người quản lý tài sản bất hợp pháp:
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
+ Người có ñược tài sản do phạm tội mà có
+ Người cố ý mua tài sản do người khác phạm tội mà có.
+ Người có ñược tài sản do hành vi gian dối, do vi phạm pháp luật nhưng
chưa ñến mức là tội phạm hình sự.
Xét về góc ñộ sự kiện:
Ta có thể chia thành hai trường hợp: người quản lý tài sản trong trường hợp
bình thường và trong trường hợp ñặc biệt.
- Người quản lý tài sản trong trường hợp bình thường: Là trường hợp người
ñược giao quyền quản lý tài sản ñược diễn ra một cách hợp pháp, thuần túy và có sự
ñồng ý của chủ sở hữu tài sản.
- Người quản lý tài sản trong trường hợp ñặc biệt: ðây là vấn ñề phức tạp khi
phân biệt ñối tượng mà người phạm tội hướng tới ñể thực hiện hành vi lén lút chiếm
ñoạt tài sản. Xác ñịnh chính xác ñối tượng này, ta có thể làm rõ việc người phạm tội
có thực hiện hành vi lén lút hay không, từ ñó cơ sở ñể ñịnh tội danh sẽ rõ ràng hơn,
không bị lẫn lộn giữa tội “trộm cắp tài sản” với các tội khác có cùng tính chất chiếm
ñoạt.
Vậy dấu hiệu nào ñể phân biệt người quản lý tài sản trong trường hợp ñặc
biệt với trường hợp bình thường? ðó chính là sự kiện làm phát sinh trách nhiệm
quản lý tài sản của người ñó. Người này nếu không có một sự kiện nào ñó xảy ra thì
họ không
có trách
nhiệm
nghĩa
vụ gì
vớiliệu
tài sản.
vì và
họ không
phảicứu
là
Trung
tâm Học
liệu
ĐHhay
Cần
Thơ
@ñối
Tài
họcBởi
tập
nghiên
chủ sở hữu tài sản, hay người quản lý tài sản nên không có trách nhiệm phải trông
coi, quản lý tài sản. Còn có trường hợp họ không hề quen biết chủ tài sản hay người
quản lý tài sản và thậm chí, người chủ tài sản còn không biết việc tài sản của mình
ñang do người khác quản lý. Vậy tại sao chúng ta lại nghiên cứu vấn ñề này. Bởi vì,
họ chính là một trong những ñối tượng mà tội phạm thường hướng tới ñể thực hiện
hành vi “lén lút” và khi ta chưa xác ñịnh ñược rõ vai trò của họ trong loại tội này,
thì sẽ còn nhiều vấn ñề cần tranh cãi khi ñịnh tội danh
(http://ksob.bforum.biz/forum-f4/topic-ts4.htm - Tội trộm cắp tài sản).
1.2.2. Nguyên nhân, ñiều kiện của tội trộm cắp tài sản
- Do nền kinh tế thị trường với những quy luật khắc nghiệt của nó ñã dẫn ñến
những thay ñổi lớn của xã hội, ñối tượng thất nghiệp gia tăng, nạn nghiện hút ngày
càng lan rộng, trong khi ñó chúng ta lại chưa có những chính sách phù hợp ñể giải
quyết tình trạng thất nghiệp, giải quyết tình trạng di dân tự do…Thất nghiệp và
nghiện hút gia tăng là một trong những nguyên nhân dẫn số ñối tượng này vào con
ñường trộm cắp tài sản.
- Do bên bị hại có nhiều sơ hở, chủ quan tạo ñiều kiện cho số ñối tượng trộm
cắp cơ hội ñể hoạt ñộng phạm tội. Hoặc do quá mải mê với việc làm ăn, họ không
chú ý theo dõi trên các phương tiện thông tin ñại chúng ñã cảnh báo về các phương
thức thủ ñoạn hoạt ñộng của bọn tội phạm trộm cắp tài sản. ðặc biệt, rất nhiều
người bị mất tài sản nhưng không trình báo với cơ quan công an, vì vậy, cũng tạo cơ
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
sở cho bọn tội phạm có cơ hội di chuyển ñến các ñịa phương khác nhau tiếp tục
hoạt ñộng phạm tội với cùng một thủ ñoạn.
- Do lòng tham, ham muốn, ñua ñòi của một số người.
Ví dụ: chỉ vì muốn có phương tiện ñi lại như bao người khác nhưng cuộc
sống khó khăn không có tiền mua, mà Huỳnh H Kh ngụ tại ấp Phụng ðức A, xã
Phú Phụng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre ñã thực hiện hành vi trộm cắp. Vào lúc
22 giờ Nguyễn Hùng Th ngụ tại thị trấn Mỹ An huyện Tháp Mười cùng nhóm bạn
ñi nhậu tại một quán ở khu vực khóm 2, do bất cẩn nên Th không rút chìa khóa xe.
Nghe tiếng ồn ào, Huỳnh H Kh ra xem và nhìn thấy chiếc xe của anh Th có ghim
sẵn chìa khóa. Nảy sinh lòng tham Kh liền dẫn xe ra khỏi quán một ñoạn khoảng
200 mét chạy ñến ấp Mỹ Phú, xã Mỹ A. ðến 5 giờ sáng hôm sau, Kh vào nhà máy
làm việc, sau ñó tìm kìm mở lấy biển số xe và chạy xuống nhà người thân ñể gửi.
Trong lúc Kh và người em mang xe vào nhà thì có người nhìn thấy. Sau khi mất xe,
anh Th ñến trình báo với công an, qua sàn lọc ñối tượng và sự hổ trợ tích cực của
quần chúng nhân dân, công an thị trấn Mỹ An ñã nhanh chóng thu hồi tang vật trả
lại tài sản cho anh Th và Kh thừa nhận hành vi phạm tội của mình.
- Do công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức cảnh giác ñể phòng các thủ ñoạn
của bọn tội phạm trộm cắp của các cơ quan chức năng chưa sâu rộng, chưa thực sự
ñến ñược với ñại ña số quần chúng nhân dân.
- Do hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển, các dụng cụ có thể ñược sử dụng
làm phương tiện trộm cắp: ñiện thoại di ñộng, kìm công lực, thang gấp, ñèn
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
xì…cũng rất dễ kiếm.
- Do công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu của cơ quan Công An có nhiều sơ
hở. Nhiều ñối tượng trộm cắp chuyên nghiệp lợi dụng sự sơ hở này ñể di chuyển ñịa
bàn hoạt ñộng, hay trà trộn vào các khu dân cư ñể ñể hoạt ñộng phạm tội, trốn tránh
cơ quan pháp luật.
- Do công tác ñấu tranh, ngăn chặn xử lý tội phạm trộm cắp tài sản của chúng
ta vẫn chưa triệt ñể. Nhiều băng nhóm lưu manh chuyên trộm cắp vẫn chưa bị bóc
gỡ. Nhiều ñối tượng có tiền án tiền sự bị bắt vào trại giam vẫn chưa ñược giáo dục
tốt, vì vậy hết thời hạn tù lại tái phạm tội. ðặc biệt, chúng ta chưa xử lý nghiêm
minh và triệt ñể những ñối tượng là kẻ tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có; những ñối
tượng chứa chấp, bao che cho kẻ phạm tội.
- Do sự khiếm khuyết của gia ñình là nguyên nhân cơ bản hình thành những
nhân cách biến dạng, xuất hiện những hành vi lệch chuẩn với những chuẩn mực ñạo
ñức, pháp luật và giá trị xã hội. Sự thờ ơ lạnh nhạt của xã hội và những người xung
quanh cũng là một vấn ñề buộc chúng ta phải suy nghĩ.
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
Ví dụ: Trần Nhựt Thành sống cùng cha mẹ và sáu người em trên một chiếc
ghe. Năm 1997 Thành và cha mẹ bị ñưa ra tòa lần ñầu tiên về tội trộm và lãnh án ba
năm tù, cha Thành bốn năm, mẹ Thành hai năm nhưng ñược hưởng án treo vì còn
phải nuôi ba ñứa em của Thành. Sau ñó cha Thành bị bệnh chết trong tù, còn mẹ
Thành cũng thất lạc từ ñó Thành không biết nơi mình sinh ra cũng như ai là họ
hàng. Thành cũng không có một người bạn thân nào ở ngoài ñời. Sau khi ra tù
Thành ñã nhiều lần tái phạm. Nguyên nhân từ ñâu? Câu trả lời của Thành trước hội
ñồng xét xử: “Bị cáo biết trộm cắp là cái xấu là phạm pháp nhưng thật sự là mỗi lần
ra trại bị cáo không tìm ñược việc làm, bị cáo lại không có nơi nào ñể nương tựa,
mà người lạ ñâu ai thuê mướn một người vừa ra tù mà lại tù về tội trộm cắp, không
ai tin bị cáo cả. ðói quá nên bị cáo ñi dọc theo bờ sông, bờ kênh tìm những nhà
vắng chủ vào lấy trộm gạo, bắt gà chủ yếu là ăn ñể sống”. Lời sau cùng ñau xót, lời
nói sau cùng của Thành trước khi tòa nghị án cũng lạ vì bị cáo không xin tòa giảm
nhẹ mà chỉ nói: “Tôi chỉ xin quý tòa xem xét sau khi tôi chấp hành xong bản án mới
này, bản thân mong mỏi có một chổ làm thuê ñể có cái ăn, cái mặt, tránh xa con
ñường phạm pháp”.
Phiên tòa kết thúc, Thành ñã quay lại trại giam với mức án năm năm tù. Thế
nhưng những lời khai của Thành tại phiên tòa khiến những người thực thi pháp luật
cũng như những ai dự khán không khỏi băn khoăn, ái ngại cho những mảnh ñời lầm
lỗi có hoàn cảnh tương tự như Thành. Rõ ràng có quá ít cơ hội cho họ hòa nhập
cộng ñồng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Mong mỏi có một chổ làm thuê là quá ñơn giản, nhưng lại rất khó thực hiện
ñối với Thành. Hình như chúng ta chỉ mới quan tâm quản lý giáo dục phạm nhân
khi họ còn trong trại giam. Còn sau khi họ ñược trả tự do thì việc theo dõi, giúp ñỡ,
tạo ñiều kiện cho họ hòa nhập cộng ñồng bị buông lỏng. Lâu nay chỉ quy ñịnh
chung chung là giao về ñịa phương quản lý giáo dục nhưng giao làm sao, quản lý
như thế nào và cơ quan chức năng nào chịu trách nhiệm chính thì không rõ. Thực tế
cho thấy nếu họ có một gia ñình tốt thì ñó sẽ là nơi quan trọng, là ñiểm tựa vững
chắc ñể họ làm lại cuộc ñời. Còn với những người sống lang thang không nơi nương
tựa, không có ñược mái ấm gia ñình thì con ñường hòa nhập cộng ñồng của họ thực
sự quá khó khăn.
1.3. Phương thức, thủ ñoạn hoạt ñộng của tội trộm cắp tài sản
Hành vi trộm cắp có thể ñược bọn tội phạm thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc như:
ở bến xe, nhà ga, khách sạn, nhà trọ, trong chợ, ngoài ñường, trong các công ty xí
nghiệp, trộm ñêm, trộm ngày, trộm cắp trên các phương tiện giao thông…, và bằng
nhiều thủ ñoạn khác nhau nhưng hầu hết là bọn tội phạm trộm cắp lợi dụng sơ hở,
mất cảnh giác của người quản lý tài sản, không trông giữ cẩn thận, lợi dụng hoặc
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
tạo ra hoàn cảnh khách quan như chen lấn, xô ñẩy nhằm tiếp cận tài sản rồi lén lút
chiếm ñoạt tài sản mà người quản lý tài sản không biết. Một số thủ ñoạn phổ biến
hiện nay của bọn trộm cắp tài sản:
- Bọn tội phạm trộm cắp xe honda thường lợi dụng sơ hở của người dân như:
ñi làm rẫy, làm ruộng, cạo mủ cao su…ñể xe xa nơi làm, khuất tầm nhìn, không ai
trông coi, bảo quản; phục sẵn ở các nơi công cộng như: chợ, bưu ñiện, các quán ăn,
giải khát…ñợi cho nạn nhân vừa ñi tới không gửi xe hoặc không khóa cẩn thận, bọn
chúng nhanh tay dùng chìa khóa “vạn năng” tự chế mở công tắt ñiện xe tẩu thoát.
Có những vụ bọn trộm ñi rảo trên ñường, khu dân cư, cơ quan xí nghiệp…phát hiện
xe honda không có người trông coi thì ra tay trộm cắp ngay; thậm chí có vụ bọn
trộm giả dạng công nhân, thợ ñiện…ñể vào các cơ quan xí nghiệp ñể thực hiện hành
vi trộm cắp.
- ðối với các vụ trộm tài sản vào ban ñêm, bọn tội phạm thường mang theo
các dụng cụ cạy phá như: dao, kìm, tua vít, dây…ñể trèo tường, chui vào các lổ
thông gió không có chắn sắt bảo vệ, các cửa sổ nhà cao tầng không ñóng khóa, cạy
cửa sổ, cửa chính…ñột nhập vào nhà ñể trộm tài sản, nhất là vào mùa mưa, mùa
bóng ñá, chủ nhà mệt mỏi, ngủ say. Có vụ bọn trộm còn lợi dụng các mối quan hệ là
bạn bè lâu ngày gặp lại, giả dạng người bị mất hết tài sản, lỡ ñường, người tu hành,
người ăn xin…ñể xin ngủ nhờ chờ cơ hội thuận lợi thì thực hiện hành vi trộm cắp.
- Một thủ ñoạn phổ biến hiện nay là ñối tượng phạm tội giả dạng người ñi
mua hàng, hành nghề mua bán ve chai, vé số dạo, tiếp thị…lợi dụng sơ hở lúc mua
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
bán ñông người, các khu dân cư nhà không khóa cửa, không có người lớn ở
nhà…ñể trộm cắp tài sản sau ñó quay lại hoặc chỉ ñiểm cho ñồng bọn trộm cắp.
- Trên các phương tiện giao thông: ñối tượng trộm cắp thường tiếp cận người
có tài sản lợi dụng lúc xe chạy nhanh, thắng gấp ñể trộm cắp. Có vụ bọn chúng còn
thuê mướn hoặc mua các xe ôtô ñể làm phương tiện gây án; câu kết giữa tài xế, phụ
xe và ñồng bọn ngồi trên xe chờ sẵn. Có vụ bọn trộm cắp lợi dụng các xe chở hàng
hóa lên dốc chạy chậm, không có ai trông coi ở phía sau trèo lên xe ñể trộm cắp
hoặc lợi dụng các tài xế, chủ xe ñi ñường xa mệt mỏi dừng xe ngủ ở dọc ñường ñể
ra tay trộm cắp.
- Trong các cơ quan, xí nghiệp, công ty ñối tượng trộm cắp thường lợi dụng
sơ hở ở các công trình ñang thi công, không có hàng rào bảo vệ ñể thực hiện, có vụ
chúng còn xin vào làm công nhân thời vụ, phụ hồ trà trộn vào công trình ñể trộm
cắp. ðối với các Cơ quan,Công ty, Xí nghiệp, Trường học chúng thường trộm cắp
các sản phẩm, linh kiện…thường thì có sự móc nối giữa bảo vệ, công nhân và ñối
tượng bên ngoài ñể thực hiện hành vi trộm cắp; tài sản trộm cắp ñược ra ngoài bằng
nhiều hình thức như: dấu trong người, ñường rác thải…
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
- Tại các nơi tụ tập ñông người như chợ, siêu thị, tụ ñiểm ca nhạc…bọn trộm
cắp lợi dụng chen lấn, xô ñẩy ñể móc ví, ñiện thoại di ñộng…
- Ngoài ra còn một số thủ ñoạn trộm cắp khác như lợi dụng không người
trông coi ñể trộm cắp hoa màu, cây trái ñối với các vùng nông thôn, trà trộn vào các
ñám ñông của các buổi lễ hội, ca nhạc, bóng ñá, gây ra việc chen lấn, xô ñẩy… ñể
ra tay gây án.
(http://www.dongnai.gov.vn/ChuyenDeAnNinhTratTu/an_ninh_trat_tu/mlnews.200
8-01-09.7653291169).
1.4. Lịch sử phát triển của luật hình sự Việt Nam quy ñịnh về tội trộm
cắp tài sản
Trải qua lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc ta ñã ñạt
ñược nhiều thành tựu quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện một Nhà nước
ñộc lập, tự chủ vững mạnh, ñể lại cho các thế hệ sau nhiều di sản quý báo về kinh
nghiệm quản lý và ñiều hành ñất nước qua các bước thăng trầm của lịch sử dân tộc.
Một trong những di sản quý báo ñó là thành quả to lớn, ñầy tính sáng tạo trong xây
dựng nền pháp luật ñộc lập, tự chủ phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi
giai ñoạn lịch sử, trong ñó, những thành tựu và kinh nghiệm về pháp luật hình sự có
vị trí trọng yếu. Với tư cách là công cụ có hiệu quả trong công cuộc bảo vệ và duy
trì Nhà
ñộcliệu
lập, tự
chủCần
trướcThơ
thế lực
tiềm
tàngtập
của và
bên nghiên
ngoài và bảo
Trung
tâmnước
Học
ĐH
@xâm
Tàilượt
liệu
học
cứu
ñảm quản lý có hiệu quả của Nhà nước trong quá trình xây dựng ñất nước. Các Nhà
nước Việt Nam luôn quan tâm ban hành các quy ñịnh pháp luật hình sự ñặc biệt là
quy ñịnh về tội trộm cắp tài sản, thể hiện ñậm nét bản sắc dân tộc trong di sản văn
hóa quý báo, ñã trải qua các triều ñại lịch sử sau:
1.4.1. Giai ñoạn từ nguồn gốc ñến nhà Trần
Pháp luật thời kì này mang tinh thần bình ñẳng, dân chủ, công lý của thời
xưa, cộng với phép tắc của tín ngưỡng cổ truyền, nhưng ñã thể hiện tính nghiêm
khắc của một chính quyền tập trung, ñã hình thành pháp luật hình sự chưa thì chúng
ta chưa có tài liệu nào khẳng ñịnh. Nhưng từ khi Âu Lạc rơi vào ách thống trị của
phong kiến Trung Hoa ñến khi cuộc ñấu tranh giải phóng dân tộc do giai cấp phong
kiến Việt Nam lãnh ñạo giành ñược thắng lợi. Trong thời kì này pháp luật của
Trung Hoa phong kiến ñã ñược áp dụng tại Việt Nam gồm hai bộ luật chủ yếu là Bộ
luật nhà Hán và Bộ luật nhà ðường. Tội trộm cắp tài sản ñược quy ñịnh trong Bộ
luật nhà Hán ở chương thứ nhất, Bộ luật nhà ðường ở chương thứ bảy. Thời kì nhà
Lý ñể củng cố quyền hành của mình ổn ñịnh tình hình xã hội, năm 1042, Lý Thái
Tông sai Trung Thư Sảnh sửa ñịnh luật lệ, chia môn loại, biên ra ñiều, khoản lập ra
hình thư. ðây là bộ luật thành văn ñầu tiên của nước ta. Nhưng rất tiếc là Bộ luật ñó
hiện nay không còn nữa, nhưng theo lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
Chú, trong thời kì nhà Minh ñô hộ nước ta (1407-1427) họ ñã thu nhiều sách quý
trong ñó có Bộ Hình Thư, pháp luật thời kỳ này quy ñịnh về tội trộm cắp tài sản
từng trường hợp cụ thể hơn “kẻ nào ăn trộm trâu của công thì bị xử 100 trượng, 1
con phạt thành 2 con”. “Kẻ nào ăn trộm lúa giống, ñồ vật, nếu lấy ñược rồi thì phạt
100 trượng, nếu chưa lấy ñược mà ñánh người thành thương, thì bị tội lưu”. ðến
thời nhà Trần thì chế tài hình sự nghiêm khắc hơn nhiều so với thời kỳ nhà Lý. Tội
ăn trộm thì phải chặt ngón chân tay hay là cho voi dầy chết (TS. Trần Quang Tiệp –
Lịch sử luật hình sự Việt Nam – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội – Năm xuất bản
2003 – Trang 10).
1.4.2. Giai ñoạn từ thời kỳ nhà Hồ ñến thời kỳ nhà Lê sơ
Triều ñại Lê Thánh Tông ñã cho ra ñời Quốc Triều hình luật hay còn gọi là
Bộ luật Hồng ðức nổi tiếng vào năm 1483 và Hồng ðức Thiện chính thư – một văn
bản pháp luật có chứa ñựng một số quy phạm pháp luật hình sự gồm 6 quyển với 13
chương với 722 ðiều. Theo Bộ luật Hồng ðức, tội trộm cắp tài sản là tội phạm có
tính chất và mức ñộ nguy hiểm cao trong các tội phạm xảy ra trong chế ñộ phong
kiến.
Người phạm tội trộm cắp tài sản trong một số trường hợp cụ thể bị ñe dọa áp
dụng hình phạt cao nhất là tử hình và ñược thực hiện bằng hình thức chém ñầu
(ðiều
430,Học
431, 433).
Trung
tâm
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trong chương “ðạo tặc” của Bộ luật Hồng ðức, tội trộm cắp tài sản ñược
quy ñịnh sau các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự nhân phẩm con người như các tội mưu làm phản, tội mưu ñại nghịch,
tội phản nước theo giặc, tội giết người, tội làm người bị thương, tội hiếp dâm. Như
vậy, theo cách sắp xếp này tính chất và mức ñộ nguy hiểm cho xã hội của tội trộm
cắp tài sản chỉ thấp hơn các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm con người.
Bộ luật Hồng ðức không có quy ñịnh chung về tội trộm cắp tài sản. Tội trộm
cắp tài sản ñược quy ñịnh tại nhiều ñiều luật theo ñối tượng tác ñộng của tội phạm,
theo chủ thể của tội phạm hoặc theo nhân thân người phạm tội và theo hoàn cảnh
phạm tội.
- Căn cứ theo ñối tượng tác ñộng của tội phạm có các tội trộm cắp tài sản sau
ñây: Tội lấy trộm ấn, xe kiệu, ñồ ngự dụng của vua (ðiều 430), tội lấy trộm những
ñồ thờ trong lăng, miếu (ðiều 431), tội lấy trộm những ñồ cúng thần, phật (ðiều
432), tội trộm phá tượng thần (ðiều 433), tội lấy trộm những ñồ trong cung (ðiều
434), tội lột lấy quần áo, ñồ vật của trẻ em, người ñiên, người say (ðiều 435), tội
lấy trộm ñồ vật của sứ thần ngoại quốc (ðiều 438), tội ñào và lấy trộm ñồ vật nơi
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
mồ mả (ðiều 442), tội bắt trộm cá tại ñầm ao (ðiều 445), tội bắt trộm gà, lợn, lấy
trộm lúa (ðiều 446) và tội lấy trộm văn tự cầm cố (ðiều 448).
- Trong các tội trộm cắp tài sản trên ñây hành vi trộm cắp tài sản của vua có
tính chất nguy hiểm cho xã hội cao nhất, người phạm các tội này bị xử chém. ðối
với các tội trộm cắp tài sản khác, người phạm tội chỉ bị phạt khổ sai hoặc lưu ñày.
ðối tượng tác ñộng của tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật Hồng ðức không chỉ là
những ñồ vật nhất ñịnh, chúng có thể là quyền tài sản. Tài sản là ñối tượng tác ñộng
trong các tội trộm cắp tài sản không nhất thiết phải có sự quản lý, trông coi, bảo vệ
thường xuyên và có nơi cất giữ riêng.
- Dựa vào chủ thể của tội phạm và nhân thân người phạm tội có các tội trộm
cắp tài sản sau: tội ñầy tớ trộm cắp ñồ vật của chủ (ðiều 441), tội quân túc vệ,
người hầu trong cung lấy tài sản của nhau (ðiều 434), tội người coi kho lấy tài sản
trong kho (ðiều 437), tội những người thân thuộc lấy tài sản của nhau (ðiều 439),
tội con cháu ít tuổi ñưa người ngoài về lấy tài sản của bậc tôn trưởng (ðiều 440), tội
trộm cắp lần ñầu (ðiều 429).
Theo quan niệm của luật hình sự hiện ñại thì tội trộm cắp tài sản là tội phạm
có chủ thể thường. Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và ñạt ñộ tuổi
luật ñịnh cũng có thể trở thành chủ thể của tội trộm cắp tài sản. Bộ luật Hồng ðức
khi quy ñịnh về tội trộm cắp tài sản chú ý ñặc biệt ñến mối quan hệ của người phạm
tội và người bị hại, tùy theo tính chất của mối quan hệ này mà hình phạt ñối với
người trộm cắp tài sản có thể ñược tăng lên hoặc giảm ñi so với trường hợp trộm
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cắp tài sản thông thường.
- Căn cứ vào hoàn cảnh phạm tội có các tội trộm cắp tài sản sau: tội trộm cắp
ban ñêm (ðiều 439), tội trộm cắp vặt vào ban ngày (ðiều 429), và tội thừa cơ có
trộm, cháy, lụt lấy tài sản người lâm nạn (ðiều 435).
- Trong luật hình sự hiện ñại nếu người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh khó
khăn ñặc biệt của xã hội như chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tại, dịch
bệnh…ñể phạm tội thì trách nhiệm hình sự của người phạm tội bị tăng nặng. Theo
ðiều 435 Bộ luật Hồng ðức, người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh thiên tại như lụt,
cháy hoặc khi có trộm cướp xảy ra mà trộm cắp tài sản của người khác thì hình phạt
của người phạm tội không bị tăng mà lại ñược giảm so với trường hợp thông
thường.
Ngoài các ñặc ñiểm chung của luật hình sự phong kiến Việt Nam như hình
phạt có tính chất tàn khốc khi dựa vào ngũ hình, hình phạt ñược áp dụng không bình
ñẳng ñối với người phạm tội có thân nhân khác nhau, quan lại hoặc họ hàng thân
thích của nhà vua giảm hoặc miễn hình phạt…thì các quy ñịnh về hình phạt và biện
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
pháp tư pháp ñối với người phạm tội trộm cắp tài sản còn có một số ñặc ñiểm riêng
sau:
Thứ nhất, hình phạt ñối với người phạm tội trộm cắp tài sản của nhà vua
luôn là tử hình.
Thứ hai, bên cạnh các hình phạt chính trong ngũ hình, Bộ luật Hồng ðức
còn quy ñịnh hình phạt bổ sung ñối với người phạm tội như tịch thu ñiền sản (ðiều
430, 431), tịch thu trang trại (ðiều 455).
Thứ ba, người phạm tội trộm cắp tài sản phải bồi thường thiệt hại cho người
chủ sở hữu với các mức cụ thể khác nhau: một phần ba tang vật (ðiều 429) hoặc
gấp ñôi (ðiều 435, 436).
Thứ tư, một số quy ñịnh có nội dung thể hiện sự nhân ñạo ñối với người
phạm tội là phụ nữ như giảm hình phạt một bậc ñối với người phụ nữ phạm tội trộm
cắp tài sản ở giai ñoạn phạm tội chưa ñạt (ðiều 450) hoặc phạm tội trộm cắp gà,
lợn, lúa má (ðiều 440).
Thứ năm, Bộ luật quy ñịnh hình thức khen thưởng cho người tố giác hành
vi chứa chấp người phạm tội trộm cắp tài sản trong các trang trại. Hình thức khen
thưởng là một phần mười số ruộng ñất trang trại bị tịch thu.
Qua Bộ luật Hồng ðức thì việc phạm tội ñã ñược xếp thành thứ bậc ñể dễ
truy tìm, còn sắc lượt thì rất giản lượt mà phân minh. Thế cho nên vua Gia Long ñã
nhấn mạnh trong lời tựa “Ta ra lệnh cho triều thần lấy luật lệ của các triều ñại nước
ta làm căn bản, tham chiếu luật Hồng ðức biên tập thành bộ luật tiện dụng” (TS.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trần Quang Tiệp – Lịch sử luật hình sự Việt Nam – NXB Chính trị Quốc gia Hà
Nội – Năm xuất bản 2003 – Trang 26).
1.4.3. Giai ñoạn thời kỳ nhà Nguyễn
Năm 1802, sau khi ñánh bại hoàn toàn lực lượng của triều ñại Tây Sơn,
Nguyễn Ánh lên ngôi vua, lấy hiệu Gia Long, ñặt kinh ñô ở Phú Xuân. Về mặc lập
pháp nói chung, lập pháp hình sự nói riêng, sau khi lên ngôi Hoàng ñế, Gia Long
giao cho Tiền quân Bắc thành tổng trấn Nguyễn Văn Thành (1757 - 1817) là Tổng
tái soạn thảo Bộ luật có tên Hoàng Việt luật lệ (Bộ luật Gia Long).
Bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước phong kiến và quyền sở hữu của thần dân
là những vấn ñề ñược nhà Nguyễn quan tâm. Trong Hoàng Việt luật lệ, có nhiều
quy ñịnh về các tội xâm phạm sở hữu như ðiều 226 – Ăn cắp ñồ vua dùng trong ñại
tế thần, ðiều 228 – Ăn cắp ấn tín, ðiều 229 – Ăn cắp tài vật trong nội phủ, ðiều
231 – Ăn trộm quân khí, ðiều 240 – Ăn trộm lúa thóc ngoài ñồng. ðiều 238 – trộm
cắp – Hoàng Việt luật lệ quy ñịnh: “Phàm ñã tiến hành trộm cắp nhưng không lấy
ñược ñồ, phạt 50 roi, miễn xăm chữ. Trong trường hợp lấy ñược ñồ, không kể là
chia tang vật hay không, ñem một chủ làm trọng, lấy tang vật ấy luận tội…Người
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
phạm ñầu, trên cánh tay mặt xăm hai chữ Ăn Trộm” (TS. Trần Quang Tiệp – Lịch
sử luật hình sự Việt Nam – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội – Năm xuất bản 2003 –
Trang 62).
1.4.4. Giai ñoạn sau cách mạng tháng tám ñến thống nhất ñất nước
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Nhà nước Việt Nam kiểu mới ñược hình
thành, ñánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam. Chỉ trong
gần bốn tháng năm 1945 và năm 1946, Nhà nước ta ñã ban hành một loạt các văn
bản quy phạm pháp luật hình sự, ñáp ứng yêu cầu giữ vững chính quyền nhân dân,
góp phần xây dựng và phát triển lực lượng chuẩn bị sẵn sàng bước vào cuộc kháng
chiến lâu dài của cả nước. Bên cạnh hoạt ñộng ñấu tranh chống bọn thực dân Pháp
cùng bọn tay sai phản ñộng Nhà nước ta còn hết sức chú trọng việc giữ gìn trật tự
an toàn xã hội trong kháng chiến. Các hành vi cướp bóc, nhũng nhiễu dân chúng
trong khi có chiến sự ñều bị toàn án binh xử nặng như các tội gián ñiệp, phản quốc
và có thể bị tuyên ñến án tử hình. Sắc lệnh số 73 – SL ngày 17/08/1947 và sắc lệnh
số 12 – SL ngày 12/03/1949 quy ñịnh trừng trị rất nặng tội trộm cắp vặt, trộm cắp
tài sản.
1.4.5. Giai ñoạn từ khi ñất nước thống nhất cho ñến trước khi ban hành
Bộ luật hình sự năm 1985
Trung tâm
Học
ĐHBộCần
Thơsự@
Tài
liệu
tậpvàvà
cứu
Trong
thờiliệu
kỳ này
luật hình
năm
1985
ñã học
kế thừa
phátnghiên
triển những
thành tựu của luật hình sự Việt Nam. Nhất là từ cách mạng tháng tám, tổng kết kinh
nghiệm ñấu tranh phòng, chống tội phạm trong thời gian trước năm 1945 và dự báo
ñược tình hình tội phạm trong thời gian tới tội trộm cắp ñược quy ñịnh một cách cụ
thể, tính chất và mức ñộ nguy hiểm của tội phạm, các tinh tiết giảm nhẹ hoặc tăng
nặng trách nhiệm hình sự (TS. Trần Quang Tiệp – Lịch sử luật hình sự Việt Nam –
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội – Năm xuất bản 2003 – Trang 121)..
1.4.6. Giai ñoạn từ khi Bộ luật hình sự năm 1985 ra ñời cho ñến trước
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999
ðiều 70 Hiến pháp năm 1980 quy ñịnh: “Công dân có quyền ñược pháp luật
bảo vệ về tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm”. Như vậy, sở hữu của công dân
về quyền tài sản là một trong những quyền cơ bản nhất ñược Hiến pháp quy ñịnh và
ñược pháp luật bảo hộ. Bộ luật hình sự năm 1985 quy ñịnh các tội xâm phạm sở
hữu của công dân trong ñó có tội trộm cắp tài sản là nhằm bảo vệ quyền sở hữu của
công dân về mặt hình sự.
Ngày nay, chúng ta ñang bước vào giao ñoạn ñẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa ñất nước trong ñiều kiện phát triển kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa; chủ ñộng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực; xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh ñạo của
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
ðảng, ñã ñặt ra cho chúng ta nhiều thách thức mới trong việc xây dựng và hoàn
thiện pháp luật nói chung và tìm hiểu lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam là một
trong những việc làm cần thiết, nhằm góp phần kế thừa, phát huy có hiệu quả kinh
nghiệm quý báo của cha ông ta (TS. Trần Quang Tiệp – Lịch sử luật hình sự Việt
Nam – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội – Năm xuất bản 2003 – Trang 149).
1.5. Tội trộm cắp tài sản trong quy ñịnh của luật hình sự một số nước
1.5.1. Tội trộm cắp tài sản trong quy ñịnh của luật hình sự Nhật Bản
ðiều 123 Bộ luật hình sự Nhật bản quy ñịnh về tội trộm cắp tài sản: “người
nào lấy cắp tài sản của người khác là phạm tội trộm cắp và bị phạt tù có lao ñộng
bắt buộc ñến 10 năm.”
1.5.2. Tội trộm cắp tài sản tài sản trong quy ñịnh của luật hình sự Thụy
ðiển
ðiều 1 Bộ luật hình sự Thụy ðiển quy ñịnh về tội trộm cắp tài sản: “người
nào với mục ñích chiếm ñoạt, mà lấy ñi một cách trái pháp luật vật gì thuộc về
người khác, nếu sự chiếm ñoạt ñó gây mất mát cho người khác thì bị phạt tù ñến 2
năm về tội trộm cắp tài sản của công dân”.
ðiều 2 Bộ luật hình sự Thụy ðiển quy ñịnh tội nói tại ðiều 1 ñược cái là ít
nghiêm trọng khi xét giá trị của tài sản bị trộm cắp và các tình tiết khác của tội
Trung
tâm
Tàivềliệu
họccắp
tậptrong
và nghiên
phạm,
thì Học
bị phạtliệu
tiền ĐH
hoặc Cần
phạt tùThơ
ñến 6@
tháng
tội trộm
trường hợpcứu
ít
nghiêm trọng.
ðiều 4 Bộ luật hình sự Thụy ðiển quy ñịnh: “phạm tội nói tại ðiều 1 trong
trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 6 tháng ñến 6 năm.”
ðể ñánh giá tính chất nghiêm trọng của tội phạm, phải ñặc biệt xét xem
liệu việc chiếm ñoạt tài sản có xảy ra sau khi người phạm tội ñột nhập vào nhà,
người phạm tội có dự tính chiếm ñoạt một vật có ý nghĩa ñặc biệt thiêng liêng ñối
với người khác; thủ phạm có sử dụng vũ khí, vật liệu nổ hay các chất tương tự; hành
vi phạm tội có mang tính chất ñặc biệt nguy hiểm hoặc liều lĩnh, thủ phạm có mưu
chiếm ñoạt tài sản có giá trị lớn hoặc gây mất mát hoặc thiệt hại nghiêm trọng hay
không.
Trong Bộ luật hình sự của Thụy ðiển, hệ thống hình phạt ñược quy ñịnh theo
hướng thể hiện rõ nguyên tắt phân hóa trách nhiệm hình sự với các loại hình phạt có
nội dung khác nhau phù hợp với việc giải quyết vấn ñề trách nhiệm hình sự trong
những trường hợp riêng biệt. Các loại hình phạt này bao gồm: phạt tù, giáo dục tập
trung người chưa thành niên phạm tội, án treo, phạt tiền, quản chế và chăm sóc
trong ñiều kiện ñặc biệt. Trong hệ thống hình phạt này, hai loại hình phạt tước tự do
của người bị kết án (phạt tù và giáo dục người chưa thành niên phạm tội) ñược áp
dụng cho hai loại ñối tượng khác nhau: hình phạt tù áp dụng ñối với người ñã thành
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
niên phạm tội và hình phạt giáo dục tập trung người chưa thành niên phạm tội chỉ
áp dụng ñối với người chưa thành niên phạm tội. Hai loại hình phạt này cũng là
những hình phạt có tính nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt. Kế tiếp về mức
ñộ nghiêm khắc là hình phạt có ñiều kiện và quản chế. Hình phạt tiền ñược xếp vào
vị trí ít nghiêm khắc hơn so với các loại hình phạt nói trên.
Hình phạt tù ñược quy ñịnh tại chương 26 Bộ luật hình sự Thụy ðiển bao
gồm tù có thời hạn và tù chung thân. Trong ñó, hình phạt tù có thời hạn ñược quy
ñịnh với mức tối thiểu là 14 ngày, tối ña là 10 năm (trong những trường hợp phạm
tội thông thường). ðối với một số loại tội phạm mức tối ña của loại hình phạt này
có thể ñến 14 năm. Trong trường hợp tái phạm hình phạt tối ña ñược áp dụng có thể
ñến 18 năm. Như vậy, có thể dễ dàng nhận thấy ñiểm khác biệt rõ rệt trong quy ñịnh
về mức tối thiểu và mức tối ña của hình phạt tù giam trong luật hình sự Thụy ðiển
so với pháp luật hình sự Việt Nam. Mức tối thiểu của hình phạt tù giam ñược quy
ñịnh trong pháp luật hình sự Thụy ðiển tương ñối thấp.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 15
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
CHƯƠNG 2
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
2.1. Khái niệm tội trộm cắp tài sản
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm ñoạt tài sản của người khác một
cách trái pháp luật.
ðiều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 quy ñịnh về tội trộm cắp tài sản.
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn
ñồng hoặc dưới năm trăm nghìn ñồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc ñã bị
xử phạt hành chính về hành vi chiếm ñoạt hoặc ñã bị kết án về tội chiếm ñoạt tài
sản, chưa ñược xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị cải tạo không giam giữ ñến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng ñến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau ñây, thì bị phạt tù từ hai
năm ñến bảy năm:
Trung
a) Có tổ chức;
tâm
Học
Cần
Thơ
b) Có
tínhliệu
chất ĐH
chuyên
nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
d) Dùng thủ ñoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
e) Chiếm ñoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu ñồng ñến dưới hai trăm
triệu ñồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau ñây, thì bị phạt tù từ bảy
năm ñến dưới mười lăm năm:
a) Chiếm ñoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu ñồng ñến dưới năm trăm
triệu ñồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau ñây, thì bị phạt tù từ mười
hai năm ñến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm ñoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu ñồng trở lên;
b) Gây hậu quả ñặc biệt nghiêm trọng;
5. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ năm triệu ñồng ñến năm mươi triệu
ñồng (Bộ luật hình sự năm 1995 – Trang 95).
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
2.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản
2.2.1. Về mặt chủ thể của tội phạm
ðối với tội trộm cắp tài sản, chủ thể của tội phạm cũng tương tự như ñối với
tội xâm phạm sở hữu khác. Tuy nhiên, người phạm tội từ ñủ 14 tuổi ñến dưới 16
tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản thuộc trường hợp
quy ñịnh tại khoản 1 và 2 ðiều 138 Bộ luật hình sự, vì khoản 1 ðiều 138 Bộ luật
hình sự là tội phạm ít nghiêm trọng và khoản 2 ðiều 138 Bộ luật hình sự là tội
phạm nghiêm trọng, mà theo quy ñịnh tại khoản 2 ðiều 12 Bộ luật hình sự thì người
từ ñủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa ñủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội ñặc biệt nghiêm trọng.
Vì vậy, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong quá trình
ñiều tra, truy tố, xét xử ñối với người phạm tội công nhiên chiếm ñoạt tài sản cần
chú ý ñến ñộ tuổi của người phạm tội và các tình tiết ñịnh khung hình phạt. Nếu
người phạm tội thuộc trường hợp quy ñịnh tại khoản 3 và 4 ðiều 138 Bộ luật hình
sự thì chỉ cần xác ñịnh người phạm tội ñủ 14 tuổi là ñã phải chịu trách nhiệm hình
sự, nhưng nếu thuộc trường hợp quy ñịnh tại khoản 1 và khoản 2 ðiều 138 Bộ luật
hình sự thì người phạm tội phải ñủ 14 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự (ThS.
ðinh Văn Quế - Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần các tội phạm tập II bình
luậntâm
chuyên
sâu liệu
– NXB
Thành
PhốThơ
Hồ Chí
Trang
197).
Trung
Học
ĐH
Cần
@Minh
Tài –liệu
học
tập và nghiên cứu
2.2.2. Về mặt khách thể của tội phạm
Khách thể của tội trộm cắp tài sản cũng tương tự như tội có tính chất chiếm
ñoạt khác, nhưng tội trộm cắp tài sản không xâm phạm ñến quan hệ sở hữu, ñây
cũng là một ñiểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm ñoạt tài sản,
tội cướp giật tài sản, ñặc ñiểm này ñược thể hiện trong cấu thành tội trộm cắp tài
sản. ðiều luật không quy ñịnh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe là tình tiết ñịnh
khung hình phạt, vì vậy nếu sau khi ñã ñạt ñược tài sản, người phạm tội bị ñuổi bắt
mà có hành vi chống trả ñể tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích, hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm
tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (ThS. ðinh Văn Quế Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần các tội phạm tập II bình luận chuyên sâu –
NXB Thành Phố Hồ Chí Minh – Trang 198).
2.2.3. Về mặt khách quan của tội phạm
Do ñặc ñiểm của tội trộm cắp tài sản nên người phạm tội chỉ có một hành vi
khách quan duy nhất là “chiếm ñoạt”, nhưng chiếm ñoạt bằng hình thức lén lút, với
thủ ñoạn lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người quản lý tài sản, không trông giữ
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phạm Văn Beo
cẩn thận hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như chen lấn, xô ñẩy, nhằm
tiếp cận tài sản ñể thực hiện hành vi chiếm ñoạt mà người quản lý tài sản không
biết. Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta có thể chứng kiến rất nhiều hành vi trộm
cắp như: trộm cắp ở bến tàu, bến xe, nhà ga, khách sạn, trong chợ, ngoài ñường,
trộm ñêm trộm ngày, trộm trên các phương tiện giao thông…Ở ñâu, lúc nào cũng có
thể xảy ra hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, không phải trường hợp phạm tội nào
cũng giống nhau, thực tiễn xét xử cho thấy có nhiều trường hợp dễ nhầm lẫn với các
tội phạm khác, có khi chúng ta xác ñịnh hành vi ñó là trộm cắp, nhưng lại không
phải, ngược lại có trường hợp xác ñịnh không phải là hành vi trộm cắp nhưng lại
ñúng là trộm cắp. ðối với trường hợp này thường nhầm với tội công nhiên chiếm
ñoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội lừa ñảo chiếm ñoạt tài sản, tội chiếm giữ trái
phép tài sản. ðể xác ñịnh hành vi trộm cắp tài sản và phân biệt tội trộm cắp với một
số tội phạm khác gần kề, chúng ta nghiên cứu một số dạng trộm cắp tài sản có tính
chất ñặc thù sau:
- Người phạm tội dùng những thủ ñoạn gian dối tiếp cận tài sản ñể ñến khi có
ñiều kiện sẽ lén lút chiếm ñoạt tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
- Người phạm tội lợi dụng chổ ñông người, chen lấn, xô ñẩy ñể chiếm ñoạt
tài sản của người khác.
- Người phạm tội lợi dụng người quản lý tài sản không có mặt ở nơi ñể tài
sản hoặc tài sản không có người trực tiếp quản lý nên ñã chiếm ñoạt (ThS. ðinh
Văn Quế - Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần các tội phạm tập II bình luận
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
chuyên sâu – NXB Thành Phố Hồ Chí Minh – Trang 199).
2.2.4. Về mặt chủ quan của tội phạm
Cũng như tội có tính chất chiếm ñoạt khác, tội trộm cắp tài sản cũng ñược
phát hiện do cố ý. Mục ñích của người phạm tội là mong muốn chiếm ñược tài sản.
Mục ñích chiếm ñoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi
thực hiện hành vi chiếm ñoạt tài sản. Vì vậy, có thể nói mục ñích chiếm ñoạt tài sản
là dấu hiệu bắc buộc của cấu thành tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục ñích
chiếm ñoạt, người phạm tội còn có thể có những mục ñích khác cùng với mục ñích
chiếm ñoạt hoặc chấp nhận mục ñích chiếm ñoạt của người ñồng phạm khác thì
người phạm tội cũng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản, nếu
mục ñích ñó không cấu thành một tội phạm ñộc lập (ThS. ðinh Văn Quế - Bình
luận khoa học Bộ luật hình sự phần các tội phạm tập II bình luận chuyên sâu – NXB
Thành Phố Hồ Chí Minh – Trang 204).
SVTH: Lê Thị Kiểu
Trang 18
- Xem thêm -