ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Diễm Vy
Tên đề tài: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG NHÓM OXI HÓA HỌC 10 NÂNG CAO
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO HỌC SINH LỚP 10
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân sư phạm
Đà Nẵng, tháng 4/2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
Tên đề tài: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG NHÓM OXI HÓA
HỌC 10 NÂNG CAO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO HỌC SINH LỚP 10
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân sư phạm
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Diễm Vy
Lớp
:14SHH
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Ngô Minh Đức
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆTNAM
TRƯỜNG ĐHSP
KHOA HÓA
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Diễm Vy
Lớp
: 14SHH
1. Tên đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập chương Nhóm oxi để phát triển năng lực cho
học sinh lớp 10”.
2. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc xây dựng hệ thống bài tập chương Nhóm
oxi để phát triển năng lực cho học sinh lớp 10.
- Tìm hiểu lý thuyết, bài tập và các phương pháp giải bài tập chương Nhóm oxi.
- Xây dựng hệ thống bài tập với nhiều cách giải và phân tích cách học sinh chọn đáp án
khi làm bài tập chương Nhóm oxi với nội dung sách giáo khoa lớp 10, chương trình nâng
cao ở trường THPT.
3. Giáo viên hướng dẫn: TS. Ngô Minh Đức
4. Ngày giao đề tài: 22/7/2017
5. Ngày hoàn thành: 15/4/2018
Chủ nhiệm Khoa
(Kí và ghi rõ họ, tên)
Giáo viên hướng dẫn
(Kí và ghi rõ họ, tên)
PGS. TS. Lê Tự Hải
TS. Ngô Minh Đức
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 15 tháng 4 năm 2018
Kết quả điểm đánh giá …………
Ngày….tháng….năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em đã nhận được nhiều sự hỗ trợ và giúp đỡ của người
khác. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy TS. Ngô Minh Đức, người
đã tận tình truyền đạt những kiến thức và trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo những kinh nghiệm
quý báu để hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Tiếp theo, không ai hơn là thầy TS. Phan Văn An và cô Nguyễn Thị Lan Anh cùng các
thầy cô khác trong khoa Hóa, đã nhiệt tình giúp đỡ, tận tụy trong việc truyền kiến thức
cho em mấy năm ngồi trên ghế nhà trường.
Sau cùng, em xin gửi lời chân thành đến các thành viên trong lớp 14SHH đã không ngần
ngại giúp đỡ em trong việc tìm tài liệu, trả lời những khúc mắc để em có thể hoàn thành
tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình làm khóa luận, em đã có thời gian ôn lại kiến thức cũ, nắm vững hơn
những năm còn ngồi trên ghế cấp ba, đồng thời, tạo điều kiện để em tổng hợp, củng cố
kiến thức và đúc kết lại các kinh nghiệm mà em có thể vận dụng sau khi tốt nghiệp.
Trong quá trình làm khóa luận, do trình độ cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, nên không
tránh khỏi sai sót. Mong thầy cô sẽ có sự góp ý tận tình để giúp em có thêm kinh nghiệm
cũng như trang bị cho nghề giáo sau này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Phạm Thị Diễm Vy
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Nhiệm vụ .............................................................................................................2
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ........................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2
6. Giả thiết nghiên cứu ............................................................................................2
7. Cái mới của đề tài ................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 4
1.1. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ....................4
1.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục phổ thông sau 2015 .........4
1.1.2. Khái niệm về năng lực ...................................................................................6
1.1.3. Cấu trúc của năng lực ....................................................................................6
1.1.4. Quá trình hình thành năng lực .......................................................................8
1.1.5. Năng lực của học sinh ...................................................................................8
1.1.6. Phân loại năng lực .........................................................................................9
1.1.7. Các năng lực cốt lõi của học sinh ..................................................................9
1.1.8. Năng lực trong bộ môn hóa học ..................................................................10
1.1.9. Tăng cường xây dựng và sử dụng bài tập hóa học theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh ............................................................................................11
1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC......................................................................................12
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học ...........................................................................12
1.2.2. Ý nghĩa và tác dụng của BTHH trong giảng dạy hóa học ...........................13
1.2.3. Phân loại bài tập ..........................................................................................14
1.2.4. Xu hướng xây dựng bài tập mới ..................................................................15
1.2.5. Những chú ý khi ra bài tập ..........................................................................15
1.2.6. Những chú ý khi chữa bài tập cho HS .........................................................16
1.3. QUAN HỆ GIỮA BÀI TẬP HÓA HỌC VÀ VIỆC NÂNG CAO KHẢ
NĂNG NHẬN THỨC VÀ TƯ DUY CỦA HỌC SINH .......................................17
1.3.1. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học .....................................................17
1.3.2. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc nâng cao khả năng nhận thức và tư
duy của học sinh ....................................................................................................17
1.4. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN BÀI TẬP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CỦA HỌC SINH ...................................................................................................18
1.4.1. Quán triệt mục tiêu dạy học.........................................................................18
1.4.2. Đảm bảo tính khoa học, chính xác của nội dung.........................................18
1.4.3. Gây hứng thú học tập, phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo
của học sinh. ..........................................................................................................19
1.4.4. Đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng ...........................................................19
1.4.5. Rèn luyện, phát triển tư duy cho học sinh ...................................................19
1.4.6. Tính yêu cầu cao và phù hợp với trình độ từng đối tượng HS ....................20
1.5. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BTHH ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HS
HIỆN NAY ............................................................................................................20
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG
NHÓM OXI .............................................................................................................. 22
2.1. PHÂN TÍCH ĐẶT ĐIỂM CỦA CHƯƠNG NHÓM OXI .............................22
2.1.1. Vị trí – ý nghĩa, tầm quan trọng của chương ...............................................22
2.1.2. Mục tiêu của chương ...................................................................................22
2.1.3. Cấu trúc chương và yêu cầu về kiến thức cơ bản ........................................23
2.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG
NHÓM OXI LỚP 10 NÂNG CAO .......................................................................24
2.2.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập......................................................24
2.2.2. Xác định nội dung của hệ thống bài tập ......................................................24
2.2.3. Xác định bài tập và các kiểu bài tập ............................................................25
2.2.4. Thu tập tài liệu để soạn bài tập ....................................................................25
2.2.5. Biên soạn các bài tập mới ............................................................................26
2.2.6. Tiến hành soạn thảo bài tập .........................................................................26
2.2.7. Tiến hành xây dựng hệ thống bài tập chương Nhóm oxi ............................26
2.3. BÀI TẬP LÍ THUYẾT – GIẢI VÀ PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN NHIỄU ............29
2.3.1. BÀI 40: KHÁI QUÁT VỀ NHÓM OXI .....................................................29
2.3.2. BÀI 41: OXI ................................................................................................34
2.3.3. BÀI 42: OZON VÀ HIĐRO PEOXIT ........................................................39
2.3.4. BÀI 43: LƯU HUỲNH ...............................................................................46
2.3.5. BÀI 44: HIĐRO SUNFUA .........................................................................50
2.3.6. BÀI 45: HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH ..................................55
2.4. PHÂN DẠNG, HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO TỪNG BÀI HỌC ................66
2.4.1. BÀI 41: OXI ................................................................................................66
2.4.2. BÀI 42: OZON VÀ HIĐRO PEOXIT ........................................................71
2.4.3. BÀI 43: LƯU HUỲNH ...............................................................................77
2.4.4. BÀI 44: HIĐRO SUNFUA .........................................................................78
2.4.5. BÀI 45: HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH ..................................82
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 103
PHỤ LỤC
1. BÀI TẬP LUYỆN TẬP THEO TỪNG DẠNG CỦA MỖI BÀI HỌC
2. BÀI TẬP CẢ CHƯƠNG CÓ ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
2.1. PHẦN LÍ THUYẾT
2.2. PHẦN BÀI TẬP
3. BÀI TẬP TỔNG HỢP CẢ CHƯƠNG CÓ ĐÁP ÁN .......................................25
3.1. PHẦN LÍ THUYẾT .......................................................................................25
3.2. PHẦN BÀI TẬP .............................................................................................28
GV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Giáo viên
HS
PTHH
: Học sinh
: Phương trình hoá học
PTN
PTPƯ
: Phòng thí nghiệm
: Phương trình phản ứng
NL
CTCT
CTPT
SGK
: Năng lực
: Công thức cấu tạo
: Công thức phân tử
: Sách giáo khoa
ĐH-CĐ
: Đại học – Cao đẳng
THPT
BGDĐT
: Trung học phổ thông
: Bộ Giáo dục và Đào tạo
BVHTTDL
BTHH
: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
: Bài tập hóa học
KT-ĐG
HTBT
: Kiểm tra – Đánh giá
: Hệ thống bài tập
TNBD
: Thí nghiệm biểu diễn.
pứ
e
BT
: phản ứng
: electron
: bài tập
HH
: hóa học
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số
Tên các hình vẽ
Trang
Hình 3.1
Thí nghiệm điều chế khí Y từ chất Z
36
Hình 3.2
Mô hình thí nghiệm điều chế oxi trong PTN
39
Hình 3.3
Thí nghiệm mô tả điều chế SO2 và thử tính chất của nó
59
Hình 3.4
Thí nghiệm mô tả chất SO2
60
Hình 3.5
Thí nghiệm đều chế các chất có thể làm mất màu dung dịch
brom
65
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hóa học là một môn khoa học nhiều ứng dụng, có vai trò quan trọng trong đời sống.
Hóa học là môn học then chốt để trang bị cho HS những kiến thức hóa học cơ bản để
làm nền tảng cho các bậc học tiếp theo cũng là hành trang để bước vào cuộc sống. Hóa
học hình thành cho HS kĩ năng thao tác với hóa chất, dụng cụ thí nghiệm, kĩ năng quan
sát, giải thích các hiện tượng hóa học, hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học,
thế giới quan khoa học, đạo đức, phẩm chất của người lao động mới…
Tuy nhiên một trong những hạn chế, khó khăn của bộ môn Hóa học hiện nay đang
gặp phải đó là tài liệu còn thiếu, chưa cập nhật và liên kết giữa các trường. Đi cùng với
xu hướng phát triển mới của giáo dục là dạy học theo hướng phát triển năng lực, thì hệ
thống BTHH còn đang thiếu những bài tập phù hợp để phát huy tối đa sự sáng tạo cũng
như tính chủ động của HS, đặc biệt là tính tích cực khi vận dụng những tri thức hóa học
đã học được vào thực tiễn.
Thực tế cho thấy, nếu chỉ cung cấp cho HS những kiến thức hóa học về mặt lý
thuyết thì HS sẽ khó ghi nhớ, khó hiểu rõ bản chất cũng như hiểu được ý nghĩa của
những kiến thức đó. Chỉ khi vận dụng được những kiến thức đó vào thực tiễn, vào việc
xử lý các bài tập, hay giải quyết những vấn đề thực sự gần gũi trong cuộc sống, thì các
tôi mới hiểu hết ý nghĩa cũng như có sự chú ý, thu hút đối với tri thức đó. Trong quá
trình này, BTHH đóng vai trò vô cùng quan trọng, bài tập vừa là mục đích, vừa là nội
dung, lại là một phương pháp dạy học hiệu quả để hướng người học vào thực tiễn đồng
thời hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục trong thời kì mới mà Đảng và nhà nước ta đã đề
ra.
Bài tập hóa học có rất nhiều dạng bài tập. Chính vì vậy, việc xây dựng một hệ thống
bài tập hóa học sẽ rất có lợi cho người dạy và học. Ngoài việc sử dụng triệt để các bài
tập có sẵn trong SGK, SBT hoặc các tài liệu tham khảo khác, trong quá trình dạy học,
người giáo viên Hóa học cần xây dựng một hệ thống bài tập phù hợp với từng đối tượng
học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu. Có như vậy mới kích thích niềm say mê học tập bộ
môn của các em. Đồng thời, khuyến khích các em học tập phát huy năng lực tự học, tự
nghiên cứu, tìm tòi, khám phá, vận dụng linh hoạt các kiến thức vào các tình huống thực
tế nhằm khắc sâu kiến thức.
Chính vì vậy, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG NHÓM OXI – HÓA HỌC NÂNG CAO ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO HỌC SINH LỚP 10”. Để có một hệ thống bài tập phù hợp với từng đối tượng
học sinh, giúp học sinh nắm được các dạng bài tập và phương pháp giải, từ đó góp phần
1
nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học vừa giúp GV tham khảo nhằm nâng cao hiệu
quả giảng dạy thiết nghĩ là việc rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn và sử dụng BTHH định tính và định lượng, bài tập lí thuyết và bài tập tính
toán của Nhóm oxi – chương trình Hóa học 10 nâng cao, nhằm xây dựng hệ thống bài
tập chương Nhóm oxi – chương trình nâng cao để phát triển năng lực cho học sinh lớp
10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học theo hướng tích cực ở trường THPT.
3. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập hóa học chương Nhóm oxi – Hóa học nâng cao
lớp 10.
- Tìm hiểu nguyên tắc, quy trình xây dựng hệ thống bài tập hóa học dùng cho từng loại
HS.
- Xây dựng hệ thống bài tập hóa học chương Nhóm oxi – hóa học nâng cao lớp 10.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng hệ thống BTHH đã lựa chọn nhằm phát triển năng lực
vận dụng tri thức vào thực tiễn của HS.
- Kết luận và kiến nghị.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở Trung học phổ thông
- Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng hệ thống bài tập Hóa học nâng cao lớp 10
chương “Nhóm oxi”.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến phương pháp KT–ĐG.
- Lý luận về phương pháp KT–ĐG, đi sâu về phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách
quan.
- Quy trình KT–ĐG và phương pháp xây dựng câu hỏi trắc nghịêm.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc của chương Nhóm oxi - chương trình Hóa học nâng
cao lớp 10 THPT.
6. Giả thiết nghiên cứu
Nếu xây dựng được hệ bài tập đa dạng, phong phú có chất lượng tốt và sử dụng hợp
lí trong dạy học thì sẽ phát triển được năng lực cho học sinh ở trường THPT.
7. Cái mới của đề tài
- Xây dựng HTBT hóa học hữu cơ chương Nhóm oxi – chương trình Hóa học nâng
cao lớp 10.
2
- HTBT được phân dạng và định hướng cách giải theo chương nhằm giúp HS dễ sử
dụng.
- Bài tập được phân thành 4 mục tiêu “Hiểu – Biết – Vận dụng bậc thấp – Vận dụng
bậc cao”
- Rèn cho học sinh phương pháp tự nghiên cứu, tự giải bài tập theo chủ đề.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục phổ thông sau 2015
❖ Đối với công tác quản lý
- Từ năm 2002 bắt đầu triển khai chương trình và sách giáo khoa phổ thông mới mà
trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.
- Các sở giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo các trường thực hiện các hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học thông qua tổ chức các hội thảo, các lớp bồi dưỡng, tập huấn về
phương pháp dạy học, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo cụm chuyên môn, cụm
trường; tổ chức hội thi giáo viên giỏi các cấp, động viên khen thưởng các đơn vị, cá
nhân có thành tích trong hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và các hoạt động hỗ
trợ chuyên môn khác.
- Triển khai việc “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học”. Đây
là hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy hoạt động của học sinh làm trung
tâm, ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học
sinh học như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội dung và phương
pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không, kết quả học tập
của học sinh có được cải thiện không? cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế
nào?
- Triển khai xây dựng Mô hình trường học đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mục tiêu của mô hình này là đổi mới
đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng khoa học, hiện đại, tăng
cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt
động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết
quả giáo dục; thực hiện trung thực trong thi, kiểm tra. Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận
và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lý hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá phục vụ đổi mới chương trình và sách
giáo khoa sau năm 2015.
- Triển khai thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo
Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại các
trường và các địa phương tham gia thí điểm. Mục đích của việc thí điểm là nhằm: (1)
Khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, hoạt động giáo dục của các trường phổ thông tham gia thí điểm; (2)
Củng cố cơ chế phối hợp và tăng cường vai trò của các trường sư phạm, trường phổ
thông thực hành sư phạm và các trường phổ thông khác trong các hoạt động thực hành,
4
thực nghiệm sư phạm và phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông; (3)
Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục, phát triển chương trình giáo dục
nhà trường phổ thông cho đội ngũ giảng viên các trường/khoa sư phạm, giáo viên các
trường phổ thông tham gia thí điểm; (4) Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận, cơ sở thực
tiễn đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015.
- Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013; sử dụng di sản văn
hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013
của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; triển khai sâu rộng
Cuộc thi dạy học các chủ đề tích hợp dành cho giáo viên.
- Quan tâm chỉ đạo đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức thi, kiểm tra đánh giá
như: Hướng dẫn áp dụng ma trận đề thi theo Công văn số 8773/BGDĐT-GDTH, ngày
30/12/2010 về việc Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra vừa chú ý đến tính bao quát nội
dung dạy học vừa quan tâm kiểm tra trình độ tư duy. Đề thi các môn khoa học xã hội
được chỉ đạo theo hướng "mở", gắn với thực tế cuộc sống, phát huy suy nghĩ độc lập
của học sinh, hạn chế yêu cầu học thuộc máy móc. Bước đầu tổ chức các đợt đánh giá
học sinh trên phạm vi quốc gia, tham gia các kì đánh giá học sinh phổ thông quốc tế
(PISA). Tổ chức Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống
thực tiễn dành cho học sinh trung học; Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho
học sinh trung học nhằm khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa
học, công nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn cuộc sống; góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy
học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực
học sinh.
- Thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 về chống tiêu cực và khắc
phục bệnh thành tích trong giáo dục và phát động cuộc vận động “Nói không với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” đã hạn chế được nhiều tiêu cực
trong thi, kiểm tra.
❖ Đối với giáo viên
- Đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều
giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Một số giáo viên đã vận dụng được các phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá tích
cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao; vận dụng được qui trình
kiểm tra, đánh giá mới.
5
❖ Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
- Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá những năm
qua đã được đặc biệt chú trọng. Nhiều dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang
được triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước đã từng bước cải thiện điều kiện dạy
học và áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông ở các trường trung học, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương tăng cường hoạt động tự làm thiết bị dạy học
của giáo viên và học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự chủ động, sáng tạo của giáo
viên và học sinh trong hoạt động dạy và học ở trường trung học phổ thông.
Với những tác động tích cực từ các cấp quản lý giáo dục, nhận thức và chất lượng
hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá của các trường trung học
cơ sở đã có những chuyển biến tích cực, góp phần làm cho chất lượng giáo dục và dạy
học từng bước được cải thiện.
1.1.2. Khái niệm về năng lực
Năng lực là một vấn đề khá trừu tượng của tâm lí học. Khái niệm này cho đến
ngày nay vẫn có nhiều cách tiếp cận và cách diễn đạt khác nhau.
- Theo quan điểm của những nhà tâm lí học năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc
tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định
nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
- Theo Nguyễn Huy Tú “... Năng lực tự nhiên là loại năng lực được nảy sinh trên cơ
sở những tư chất bẩm sinh di truyền, không cần đến tác động của giáo dục và đào tạo.
Nó cho phép con người giải quyết được những yêu cầu tối thiểu, quen thuộc đặt ra cho
mình trong cuộc sống”.
Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân mới đóng
vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có,
phần lớn do giáo dục, tập luyện.
- Năng lực được đào tạo là những phẩm chất trong quá trình hoạt động tâm lí tương
đối ổn định và khái quát của con người, nhờ nó chúng ta giải quyết được (ở mức độ
này hay mức độ khác) một hoặc một vài yêu cầu mới nào đó trong cuộc sống” – Nguyễn
Huy Tú .
- X.L.Rubinxtein cho rằng: “Năng lực là toàn bộ các thuộc tính tâm lí làm cho
con người thích hợp với một hoạt động có lợi ích xã hội nhất định”.
- Tâm lí chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung và năng
lực chuyên môn. Năng lực được chia thành ba mức độ: năng lực, tài năng và thiên tài.
1.1.3. Cấu trúc của năng lực
6
-Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có
phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội
dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức tâm lý vận động.
-Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành
động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên
môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là ngững khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh
giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận
- giải quyết vấn đề.
-Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những
tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối
hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
-Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ
chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc - đạo
đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo
UNESCO:
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực
không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng
chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá
thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực
hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
7
1.1.4. Quá trình hình thành năng lực
- Tư chất với sự hình thành và phát triển năng lực
Tư chất là những đặc điểm riêng của cá nhân về giải phẫu sinh lý bẩm sinh và những
chức năng của chúng được biểu hiện trong nhũng hoạt động đầu tiên của con người.
Trong tư chất ngoài những yếu tố bẩm sinh di truyền còn có những yếu tố tự tạo trong
cuộc sống cá thể. Những đặc điểm di truyền có được bảo tồn và thể hiện ở thế hệ sau
hay không và thể hiện mức độ nào, điều đó hoàn toàn do hoàn cảnh sống quyết định.
Như vậy, tư chất là một trong những điều kiện hình thành năng lực, nhưng tư chất
không qui định trước sự phát triển của các năng lực. Trên cơ sở của tư chất, có thể hình
thành những năng lực rất khác nhau trong hoạt động, điều đó còn tùy thuộc vào điều
kiện sống và hoạt động của mỗi cá nhân.
- Điều kiện xã hội với sự hình thành và phát triển năng lực
Năng lực con người chỉ được hình thành và phát triển trong điều kiện sống và điều
kiện của con người đó. Nó là sản phẩm của sự phát triển xã hội và xã hội là yếu tố quan
trọng để hình thành và phát triển năng lực. Xã hội ngày càng phát triển thì năng lực con
người ngày càng phát triển theo để đáp ứng với yêu cầu xã hội.
Năng lực con người con phụ thuộc vào chế độ chính trị xã hội, sự phân công lao động
của xã hội, sự giáo dục,... trong đó giáo dục là tác động tích cực nhất của xã hội đối với
sự hình thành và phát triển năng lực của cá nhân. Bởi vì, năng lực là điều kiện để lĩnh
hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo luôn có mối quan hệ thống nhất với nhau. Năng lực không
biểu hiện trong tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà nó được phát hiện ra trong quá trình lĩnh
hội tri thức.
Năng lực của mỗi người dựa trên cơ sở tư chất, nhưng điều chủ yếu là năng lực được
hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con người dưới tác động
của dạy học và giáo dục. Vì vậy, vấn đề phát hiện và bồi dưỡng năng lực, năng khiếu
là một trong những vấn đề cơ bản của chiến lược giáo dục nhằm: nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài…Việc hình thành và phát triển các phẩm chất nhân
cách là phương tiện có hiệu quả nhất để phát triển năng lực. Mỗi người đếu có năng lực
đối với một hoạt động nào đó. Vì vậy, khi phân công lạo động ta cần phải tìm hiểu năng
lực của mỗi người sao cho phù hợp với từng loại công việc.
1.1.5. Năng lực của học sinh
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái
độ… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện
thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các
em trong cuộc sống.
8
Năng lực học sinh là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng
bậc, hàm chứa trong đó không chỉ là kiến thức, kĩ năng… mà cả niềm tin, giá trị, trách
nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học
phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
1.1.6. Phân loại năng lực
Nếu dựa theo năng lực cá nhân, năng lực được phân thành năng lực chung và năng lực
riêng.
⃰ Năng lực chung bao gồm những thuộc tính tâm lý như khả năng chú ý, quan sát,ghi nhớ,
tưởng tượng và sáng tạo.
⃰ Năng lực riêng gồm những thuộc tính có ý nghĩa với những loại hình nhất định.
Năng lực chung và năng lực riêng có mối liên hệ qua lại chặt chẽ, bổ sung cho nhau,
năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng
lực chung.
Nếu dựa trên những năng lực cơ bản cần cho người lao động mới trong xã hội thì năng
lực được phân thành 4 loại sau:
Năng lực tư duy: Khả năng nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và nhận biết vấn đề. Hiểu
nguyên nhân của vấn đề cần được xử lí, giải quyết trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ hay công việc đó.
⃰ Năng lực hành động: Khả năng tổ chức thực hiện công việc hiệu quả, hoàn thành nhiệm
vụ trong điều kiện thực tiễn phức tạp.
⃰ Năng lực quan hệ, giao tiếp, thuyết phục, làm việc với người khác: Khả năng quan hệ,
giao tiếp hiệu quả, thuyết phục và truyền cảm hứng cho mọi người để cùng thực hiện tốt
nhất công việc.
⃰ Năng lực tiếp thu, đổi mới, sáng tạo và phát triển: Khả năng liên tục cập nhập thông
tin, tiếp thu kiến thức và học tập trong quá trình thực hiện công việc, luôn tìm tòi những
ý tưởng mới.
1.1.7. Các năng lực cốt lõi của học sinh
-Năng lực tự học.
-Năng lực giải quyết vấn đề.
-Năng lực sáng tạo.
-Năng lực tự quản lý.
-Năng lực giao tiếp.
-Năng lực hợp tác.
-Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
-Năng lực sử dung ngôn ngữ.
-Năng lưc tính toán.
9
1.1.8. Năng lực trong bộ môn hóa học
Trong môn Hóa học bao gồm 6 năng lực đặc thù
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
-Nghe và hiểu, trình bày và vận dụng được nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp
hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc các phân tử các
chất, các liên kết hóa học).
-Biểu diễn đúng công thức hóa học của các hợp chất vô cơ và các hợp chất hữu cơ các
dạng công thức, đồng đẳng, đồng phân.
-Quy tắc đọc tên tên theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ.
Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học
-Sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm, lắp đặt các bộ dụng cụ thí nghiệm, hiểu
được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp.
-Mô tả và giải thích được các hiện tượng thí nghiệm và rút ra những kết luận về tính
chất của chất, được các phương trình hóa học và rút ra được những kết luận cần thiết
-Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận dụng thí
nghiệm, năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên.
-Tiến hành độc lập các thí nghiệm nghiên cứu, tìm kiếm và thu được những kiến thức
cơ bản để hiểu biết giới tự nhiên và kĩ thuật.
Năng lực tính toán
- Vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện tích,
bảo toàn electron…) trong việc tính toàn giải các bài toán hóa học.
-Sử dụng thành thạo phương pháp đại số trong toán học và mối liên hệ với các kiến
thức hóa học để giải các bài toán hóa học. Đồng thời sử dụng hiệu quả các thuật toán
để biện luận và tính toán các dạng bài toán hóa học.
Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học
-Phân tích được tình huống, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học
tập, trong cuộc sống.
-Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được
một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp.
-Đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau. Lập được kế hoạch để giải quyết vấn
đề đặt ra. Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp tác trên cơ sở các giả thuyết
đã đề ra.
-Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, suy ngẫm về cách thức và tiến
trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
10
-Năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội
dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc
lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong
cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
-Định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến
thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong các
lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống.
-Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm,
sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
và môi trường.
-Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng
của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức
hóa học và kiến thức liên môn khác.
-Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực
hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn
và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó.
Năng lực sáng tạo
- Đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề hay chủ đề học tập cụ thể; đề xuất
giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.
- Đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, thực
hiện phương án thực nghiệm. Sau đó, các em sẽ xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu
và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.
1.1.9. Tăng cường xây dựng và sử dụng bài tập hóa học theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh
1.1.9.1. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học để rèn các kiến thức kĩ năng
THTN góp phần phát triển năng lực thực hành hóa học cho HS
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh các bước giải bài tập thực nghiệm:
Bước 1: Giải lí thuyết, hướng dẫn học sinh phân tích lí thuyết, xây dựng các bước giải,
dự đoán hiện tượng, kết quả thí nghiệm, lựa chọn hóa chất, dụng cụ, dự kiến cách tiến
hành.
Bước 2: Tiến hành thí nghiệm, chú trọng đến các kỹ năng:
- Mô tả đầy đủ, đúng hiện tượng thí nghiệm và giải thích đúng các hiện tượng đó.
- Đối chiếu kết quả thí nghiệm với việc giải lí thuyết, rút ra nhận xét, kết luận.
Với các dạng bài tập khác nhau thì các hoạt động cụ thể của học sinh cũng có thể thay
đổi cho phù hợp. Cần chú ý rằng khi sử dụng các bài tập thực nghiệm, có thể dùng
nhiều hình thức khác nhau:
11
- Xem thêm -