TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH
TRẦN THỊ HỒNG HUỆ
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÒA BÌNH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: ĐHSP Địa Lí
Phú Thọ, 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH
TRẦN THỊ HỒNG HUỆ
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: ĐHSP Địa Lí
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Kim Liên
Phú Thọ, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo của
Trường Đại học Hùng Vương, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Khoa học xã
hội và Văn hóa Du lịch đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt bốn năm
học vừa qua đã tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành khóa luận. Các thầy
cô không chỉ trang bị cho em những kiến thức chuyên môn nền tảng cần thiết
mà còn truyền đạt cả những kinh nghiệm, vốn sống thực tế rất hữu ích và vô
cùng quý báu. Tất cả sẽ trở thành hành trang, những kỉ niệm vô giá của em
trong cuộc sống sau này.
Đặc biệt, em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên, ThS. Phạm
Thị Kim Liên, người đã trực tiếp giúp đỡ, động viên và luôn theo sát chỉ dẫn
cho em trong thời gian em làm đề tài, cho em những lời khuyên bổ ích, giúp
em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài ra, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè – những
người đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ em về nhiều mặt để hoàn thành tốt
Khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa.
Em xin trân thành cảm ơn!
Việt Trì, ngày
tháng
năm 2020
Sinh viên
Trần Thị Hồng Huệ
ii
MỤC LỤC
Table of Contents
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ ........................................................................... vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết............................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 3
2.1. Trên thế giới ....................................................................................... 3
2.2. Ở Việt Nam và tỉnh Hòa Bình ............................................................ 5
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
3.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 8
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 8
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................... 8
5.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ............................................ 8
5.3. Phương pháp biểu đồ.......................................................................... 9
5.4. Phương pháp thực địa......................................................................... 9
6. Cấu trúc khóa luận ................................................................................ 9
PHẦN II: NỘI DUNG .................................................................................... 10
Chương 1 ......................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ................................................ 10
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 10
iii
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu điều kiện tự nhiên đối với sự
phát triển du lịch ..................................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 18
1.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên tỉnh Hòa Bình ................................. 18
1.2.2. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình ...................... 19
1.2.3. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình ................................. 21
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 27
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH HÒA BÌNH ........................... 28
2.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ ......................................................................... 28
Bảng 2.1: Phân bố dân cư theo huyện ở Hòa Bình năm 2018 ........................ 29
2.2. Đặc điểm địa hình của tỉnh Hòa Bình .................................................. 29
2.2.1. Các nhân tố hình thành địa hình tỉnh Hòa Bình ........................... 29
2.2.2. Các kiểu địa hình tỉnh Hòa Bình................................................... 32
2.3. Đặc điểm khí hậu của tỉnh Hòa Bình .................................................. 34
2.3.1. Các nhân tố hình thành khí hậu tỉnh Hòa Bình ............................ 34
2.3.2. Đặc điểm khí hậu tỉnh Hòa Bình................................................... 37
2.4. Đặc điểm thủy văn của tỉnh Hòa Bình ................................................. 42
2.4.1. Hệ thống sông Đà.......................................................................... 42
2.4.2. Hệ thống sông Bôi ......................................................................... 44
2.4.3. Hệ thống sông Bưởi....................................................................... 44
2.4.4. Hệ thống sông Bùi ......................................................................... 45
2.5. Đặc điểm sinh vật của tỉnh Hòa Bình .................................................. 46
2.5.1. Thực vật ......................................................................................... 46
2.5.2. Động vật ........................................................................................ 47
2.6. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên trong phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình
..................................................................................................................... 48
2.6.1. Tạo nên các loại tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng ......... 48
2.6.2. Các loại hình du lịch chủ yếu........................................................ 58
2.6.3. Tính mùa của du lịch ..................................................................... 60
iv
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 63
CHƯƠNG 3..................................................................................................... 64
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÒA BÌNH .................................. 64
3.1. Cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy các điều kiện tự nhiên
trong phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình ........................................................ 64
3.1.1. Các quan điểm phát triển du lịch ................................................. 64
3.1.2. Các mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình ............................. 65
3.2. Giải pháp nhằm phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình dựa trên sự thuận lợi
của các điều kiện tự nhiên ........................................................................... 68
3.2.1. Giải pháp hợp tác, vốn đầu tư ...................................................... 68
3.2.2. Giải pháp về cơ sở vật chất, đội ngũ lao động phục vụ du lịch .... 69
3.2.3. Giải pháp tuyên truyền và quảng bá du lịch ................................. 70
3.2.4. Giải pháp về bảo tồn, tôn tạo giá trị văn hóa lịch sử cách mạng và
phát triển lễ hội truyền thống .................................................................. 71
3..2.5. Giải pháp về quản lý, tổ chức hoạt động du lịch ......................... 73
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 74
Phần III. KẾT LUẬN ...................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77
v
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Tổng thu từ khách du lịch của KDL Hồ Hòa Bình
so với toàn Tỉnh..............................................................................................24
Bảng 2.1: Phân bố dân cư theo huyện ở Hòa Bình năm 2018....................29
vi
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
STT
Tên bản đồ
trang
1
Bản đồ du lịch tỉnh Hòa Bình năm 2018
23
2
Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình năm 2018
24
3
Bản đồ tự nhiên tỉnh Hòa Bình năm 2018
50
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Ngày nay cùng với xu hướng toàn cầu hóa, du lịch đã trở thành một
ngành kinh tế phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam. Du lịch đóng vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội. Du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển,
tăng thu ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh toán, cải thiện kết cấu hạ tầng, tạo
việc làm và nâng cao mức sống cho người dân.
Du lịch là sứ giả của hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia và
dân tộc trên thế giới. Theo đánh giá của Tổ chức du lịch thế giới (WTO), du
lịch đã trở thành một hoạt động quan trọng trong đời sống hiện đại và hiện là
ngành có mức tăng trưởng nhanh và có đóng góp hàng đầu cho nền kinh tế thế
giới. Năm 2015, ngành du lịch và lữ hành đã tạo ra 7,2 triệu việc làm cho nền
kinh tế thế giới, thu được 7,2 nghìn tỉ USD cho GDP toàn cầu và có tổng cộng
284 triệu lao động làm việc trong ngành.
Ngành du lịch đã được Đảng và Nhà nước xác định là “một ngành kinh
tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Quan
điểm đó được kiểm nghiệm trong thực tiễn phát triển du lịch Việt Nam trong
suốt thời kì Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX và đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X được nâng lên: “Phát triển du lịch
là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội
nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phấn đấu
sau năm 2010, Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát
triển trong khu vực”.
Là một đất nước ở vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiều cảnh quan và hệ
sinh thái điển hình, với nền văn hóa đa dạng, giàu bản sắc của 54 dân tộc anh
em, du lịch Việt Nam đã và đang khởi sắc, đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
2
Tỉnh Hòa Bình là tỉnh miền núi cửa ngõ của vùng Tây Bắc, một vùng đất
cổ với nền "Văn hoá Hòa Bình" nổi tiếng trong nước và thế giới - cái nôi của
người Mường (người Việt cổ). Hòa Bình là mảnh đất có nguồn tài nguyên
phong phú như: tài nguyên rừng, tài nguyên du lịch, khoáng sản, nước khoáng
và hệ động vật. Bên cạnh đó, thiên nhiên còn ưu đãi cho mảnh đất này rất nhiều
tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch. Với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ,
kỳ thú, Hoà Bình còn có nhiều lợi thế trong phát triển du lịch. Thiên nhiên và
bàn tay lao động của nhân dân các dân tộc đã tạo nên nhiều cảnh quan kỳ thú
như: hang Trại (huyện Lạc Sơn), hang Đồng Nội (huyện Lạc Thuỷ),... với
những dấu tích của văn hoá Hoà Bình, những bản làng của đồng bào Thái (bản
Lác, bản Poom Coọng ở huyện Mai Châu), đồng bào Mường (bản Giang Mỗ,
huyện Cao Phong). Suối nước khoáng Kim Bôi (huyện Kim Bôi) vừa là điểm
du lịch, nghỉ dưỡng, vừa là nguồn nguyên liệu có giá trị cung cấp cho ngành
sản xuất nước giải khát. Đặc biệt, công trình thuỷ điện Hoà Bình - "công trình
thế kỷ" và hồ thuỷ điện Hoà Bình có nhiều cảnh quan tươi đẹp, hấp dẫn. Những
cảnh quan trên cùng với những sản phẩm thủ công mang đậm bản sắc văn hoá
các dân tộc Hoà Bình (hàng thổ cẩm, rượu cần Hoà Bình,...) đã cho thấy tiềm
năng phong phú của du lịch Hoà Bình. Trong tương quan với các tỉnh vùng Tây
Bắc, tỉnh Hòa Bình cũng là một trong những đại diện tiên phong trong lĩnh vực
phát triển du lịch với những cái tên bản Lác, bản Văn nổi tiếng từ lâu trong sổ
tay du lịch của du khách quốc tế đến với miền Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, hiện
trạng du lịch của tỉnh vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần đến những định hướng
phát triển sâu sát và hiệu quả hơn.
Những năm qua, tỉnh Hòa Bình đã được du khách trong và ngoài nước
biết đến là địa phương có nhiều danh lam thắng cảnh được thiên nhiên ban tặng.
Chính vì thế mà việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất du lịch
cũng có những khởi sắc đáng mừng. Điển hình là “Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2014-2020, tầm nhìn đến năm 2030” của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
3
Năm 2017, tỉnh đón 850.000 lượt khách, đạt 37,6% kế hoạch trong năm,
trong đó khách quốc tế 7 vạn lượt người, trong nước 78 vạn lượt người, doanh
thu đạt 350 tỷ đồng. Năm 2019, tỉnh đón 3 triệu lượt khách, đạt 105,3% kế
hoạch năm. Trong đó: Khách quốc tế là 400.000 lượt, khách nội địa là
2.600.000 lượt. Tổng doanh thu đạt 2.000 tỷ đồng, đạt 105,2% kế hoạch năm.
Mặc dù tổng doanh thu từ du lịch của tỉnh tăng trưởng khá, tuy nhiên theo các
chuyên gia và du khách thì du lịch của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế. Trong quá trình phát triển du lịch, du lịch sinh thái đã và đang là
ngành đóng vai trò quan trọng, tuy nhiên các chỉ tiêu về du lịch như: số tour,
số khách, doanh thu, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vu ̣cho du lịch còn khiêm tốn.
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do chưa thực sự khai thác hết nguồn
tài nguyên trong phát triển du lịch, nhất là những tiềm năng về mặt tự nhiên. Từ
những lí do nêu trên, em xin mạnh dạn chọn đề tài “Ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên đến phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình” làm nội dung nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Đã từ rất lâu, hoạt động du lịch đã được hình thành và phát triển ở trong
xã hội loài người. Đây cũng là hình thức con người di chuyển từ nơi này qua
nơi khác. Buổi ban đầu du lịch đi kèm với các hoạt động buôn bán, truyền giáo
hoặc thám hiểm các vùng đất mới. Trong những thập kỷ gần đây du lịch trên
thế giới phát triển rộng rãi và bắt đầu nảy sinh những ảnh hưởng tiêu cực đến
kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường của nơi được tiếp nhận khách du lịch.
Vì thế, các nhà nghiên cứu du lịch quan tâm nhiều đến việc đánh giá các ảnh
hưởng này, đặc biệt đến môi trường thiên nhiên. Điển hình cho các nghiên cứu
này là các tác giả: Kreng Lindberg và DoLnal E – Hawkins, “Du lịch sinh
thái: hướng dẫn lập quy hoạch và bảo tồn môi trường thiên nhiên” (1999).
Budowsk (1976), Buckley và Pannel (1990), các tác giả này, với các nghiên
cứu của mình đều đi đến thống nhất là cần có một loại hình du lịch nhạy cảm
và có trách nhiệm với môi trường đó là du lịch sinh thái.
4
Việc đánh giá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phục vụ
mục đích du lịch, nghỉ ngơi, an dưỡng, chữa bệnh đã được các nhà địa lí, y
học, tâm lí học và những người yêu thích thiên nhiên quan tâm. Nhiều nhà địa
lý Xô Viết (A.G.Ixatsenko; V.G.Preobragiexki; L.I.Mukhina….) xác định đây
là một hướng ứng dụng quan trọng của địa lí bên cạnh việc phục vụ các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng và quy hoạch.
Có nhiều công trình nghiên cứu về địa lí du lịch với các quy mô và mức
độ khác nhau. Ở Đức nhà địa lí du lịch như: Poser (1939), Christaller (1955) đã
tiếp thu và kế thừa những kết quả nghiên cứu từ đầu năm 1930 của các nhà địa
lí du lịch, phát triển các loại hình du lịch, khảo sát vai trò của lãnh thổ, lịch sử,
những nhân tố chính ảnh hưởng đến những hoạt động du lịch.
Ở Liên Xô cũ cũng có những công trình nghiên cứu của I.I Piroznhic
(1985) đã phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch, các miền du lịch như là đối tượng
cho quy hoạch và quản lý. Các tác giả như V.X Preobeaznh’i, I.U Vedenhin
(1917) đã đưa ra khái niệm về hệ thống nghỉ ngơi theo lãnh thổ. Mukhina
(1973) đã xây dựng những công trình nghiên cứu về đánh giá các thể tổng hợp
tự nhiên phục vụ giải trí. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu sức chứa
và sự ổn định của các điểm du lịch của Kadaxkia (1972) nghiên cứu các miền
cho mục đích nghỉ dưỡng ở Liên Xô cũ các nhà địa lí cảnh quan học của trường
Đại học tổng hợp Matxcơva như: E.D Mirôva , V.B Nhefedôva,...
Ở Ba Lan vấn đề sức chứa ở các miền du lịch đã được Kostroviski (1970)
và Vadunxka (1973) đề cập trong các công trình nghiên cứu của mình.
Ngoài ra, các nhà địa lí Mỹ như: Bohart (1971), nhà địa lí Anh
H.Robinson (1976), nhà địa lí Canada như: Vônfơ (1966) và Hennynơ (1972)
cũng tiến hành việc đánh giá sử dụng các tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục
đích giải trí du lịch.
Như vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên đến phát
triển các ngành kinh tế nói chung và du lịch nói riêng cũng đã và đang được
nhiều nhà khoa học các nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu.
5
2.2. Ở Việt Nam và tỉnh Hòa Bình
Ở Việt Nam hiện nay, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, toàn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng. Du lịch cùng với đó cũng
phát triển mạnh mẽ. Trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, hoạt động
du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn mang lại nhiều lợi ích cho đất
nước, đòi hỏi các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu cũng như các nhà quản
lí phải chú ý đến việc hoạch định chiến lược phát triển, trong đó việc đánh giá
các điều kiện tự nhiên phục vụ mục đính du lịch của các vùng, địa phương là
một vấn đề đáng được quan tâm. Nước ta mỗi năm đón hàng triệu lượt khách,
không chỉ trong nước mà cả quốc tế, điều này đã thúc đẩy ngành du lịch trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội
và môi trường. Do vậy, việc nghiên cứu về du lịch, tiềm năng của các nguồn
tài nguyên trong phát triển du lịch đã thu hút được đông đảo các nhà khoa học,
các cấp chính quyền, trung tâm nghiên cứu.
Từ năm 1990 đến nay, nhiều công trình nghiên cứu tài nguyên du lịch
đã được triển khai đã cho ra các tiêu chí, phương pháp đánh giá mức độ thuận
lợi của tài nguyên phục vụ mục đích phát triển du lịch, sức chứa ở mức độ cụ
thể, chi tiết hơn như: “Đánh giá, khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên huyện Ba Vì – Hà Tây phục vụ mục đích du lịch” (Đặng Duy Lợi,
1993), “Cơ sở khoa học của việc xác định các tuyến, điểm, tuyến du lịch Nghệ
An” (Nguyễn Thế Chinh, 1995), “Cơ sở khoa học của việc xây dựng các
tuyến, điểm du lịch vùng Tây Bắc Trung Bộ” (Hồ Công Dũng, 1996); “Tài
nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” (Phạm Trung Lương và nnk, 2000).
Trong đó, đáng kể nhất là các công trình nghiên cứu của một số nhà địa
lý chuyên nghiệp hàng đầu của đất nước ta đã có những công trình nghiên cứu
có giá trị như: các tác giả Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi, Lê Thông, Nguyễn
Minh Tuệ (1991) với công trình “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”, Lê
Thông (1998) “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân vùng du lịch Việt Nam”. Viện
nghiên cứu phát triển du lịch (1994) “Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam
6
1995 – 2000”. Nguyễn Minh Tuệ (1994) “Cơ sở địa lý du lịch”, Lê Thông, Vũ
Tuấn Cảnh (1994) “Quy hoạch du lịch quốc gia và vùng – phương pháp luận
và phương pháp nghiên cứu”,... và nhiều công trình khác, tập trung nghiên
cứu về lí luận thực tiễn với quy mô và phạm vi lãnh thổ khác nhau.
Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đến môi trường tự
nhiên và xã hội cũng đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu
như: Phạm Trung Lương (1997) “Đánh giá tác động môi trường du lịch ở
Việt Nam”, Vũ Tuấn Cảnh (1997) “Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam với
chiến lược tổng thể quản lý tài nguyên và môi trường”, Nguyễn Ngọc Khánh,
Phạm Hoàng Hải và Phạm Trung Lương (1998) “Đánh giá tác động môi
trường cho phát triển du lịch Quảng Ninh”,... Điều này cho thấy sự quan tâm
đến môi trường trong hoạt động du lịch ngày càng trở nên bức thiết.
Bên cạnh đó còn nhiều những chương trình nghiên cứu luận án tiến sĩ,
thạc sĩ cũng đã tiếp cận vấn đề du lịch liên quan đến tự nhiên và sinh thái môi
trường như tác giả: Đặng Duy Lợi (1992) “Đánh giá khai thác các điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây)”, Nguyễn Trần Cầu
(1993) “Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam”, Phạm
Quang Anh (1996) “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định
hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt nam”…
Hòa Bình là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, có nhiều tiềm năng về
tự nhiên, văn hóa, xã hội để phát triển các loại hình du lịch. Nhận thấy nơi đây
có rất nhiều tiềm năng du lịch cho nên đã có nhiều công trình nghiên cứu như
đề tài: “Đánh thức tiềm năng du lịch nông nghiệp tỉnh Hòa Bình”, tác giả
Vương Thúy Hương, Trần Hồng Lam, Lục Thùy Dương, Bùi Hiền Hải, Lê
Tường Vi (2010). Đề tài phát triển theo hướng xác định những tiềm năng đặc
sắc, để phát triển du lịch nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình. Tác giả Phạm Lê
Thảo (2006) đã nghiên cứu “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan
điểm du lịch bền vững”. Luận án giải quyết một số vấn đề quan trọng để định
hướng phát triển ngành du lịch Hòa Bình trên cơ sở phát triển bền vững.
7
Ngoài ra, còn một số đề tài như: “Nghiên cứu tiềm năng phát triển du
lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình”, “Thực trạng phát triển du lịch hồ Hòa Bình”,
“Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia hồ tỉnh Hòa Bình đến
năm 2030”, “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”, “Chương trình xúc tiến du lịch
quốc gia giai đoạn 2014 – 2020 của tỉnh Hòa Bình”,... Những dự án phát
triển du lịch qua các giai đoạn 2000–2005, 2010–2015 định hướng tầm nhìn
đến năm 2030, của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình: “Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Hòa Bình thời kỳ 2001-2010”, của sở Thương mại và Du
lịch Hòa Bình…
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu về du lịch tỉnh Hoà Bình đã bước đầu
đánh giá những tiềm năng phát triển du lịch trên từng lĩnh vực và ở một số địa
phương cụ thể. Mặc dù còn có những hạn chế nhất định, nhưng các đề tài đã
có ý nghĩa lớn về mặt lí luận và thực tiễn cho việc nghiên ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên tới phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình, đồng thời đây cũng là những
tài liệu tham khảo, giúp định hướng, phát triển hơn nữa ngành du lịch của tỉnh
sau này. Riêng hướng nghiên cứu “Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến
phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình” thì chưa có đề tài nào trùng lặp. Với mục
đích nghiên cứu tìm ra những đặc điểm tự nhiên của tỉnh, nhằm phát triển các
điều kiện sẵn có khiến các điều kiện trở thành nguồn tài nguyên phục vụ cho
phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Hoà Bình ngày một cao hơn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về
du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vào việc nghiên cứu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến việc phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình,
góp phần sử dụng hợp lí hơn nguồn tài nguyên tự nhiên của tỉnh.
8
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đánh giá điều kiện tự nhiên
phục vụ phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình.
- Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên của tỉnh Hòa Bình để làm nổi bật
những đặc trưng tự nhiên lãnh thổ nghiên cứu. Trên cơ đó đánh giá ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên tới phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy các điều kiện tự nhiên trong
phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đặc điểm của các điều kiện tự nhiên
và ảnh hưởng của chúng đến phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài bước đầu nghiên cứu đặc điểm của điều kiện tự
nhiên và ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình.
- Về lãnh thổ: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến
phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình với diện tích là 4.596,4 km² bao gồm 10
huyện và 1 thành phố.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Đây là phương pháp hết sức cần thiết cho việc nghiên cứu tài nguyên
về du lịch. Để có một lượng thông tin đầy đủ về các mặt tự nhiên, dân cư, xã
hội trong khu vực nghiên cứu tác giả cần tiến hành thu thập thông tin chọn
lọc, xử lí từ nhiều lĩnh vực, từ nhiều nguồn khác nhau. Những tài liệu, thông
tin luôn được bổ sung cập nhật đảm bảo cho việc phân tích, xử lí, đánh giá các
vấn đề cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Khi tiến hành nghiên cứu những hoạt động du lịch, tiềm năng du lịch
của khu vực nghiên cứu, có rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn
9
khác nhau. Việc nghiên cứu, phân tích các số liệu này cần có những nhận định,
đánh giá khoa học phù hợp với thực tế. Các số liệu được sử dụng trong đề tài
chủ yếu lấy từ Niên giám Thống kê tỉnh Hòa Bình và Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch tỉnh Hòa Bình cung cấp. Trên cơ sở nguồn tư liệu đó, tôi tiến hành
phân tích và đưa ra những kết luận, giải pháp để khai thác tài nguyên, phát
triển du lịch một cách hợp lý hơn.
5.3. Phương pháp biểu đồ
Để thực hiện một cách trực quan các nội dung nghiên cứu, đề tài áp dụng
phương pháp biểu đồ trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu định
tính và định lượng. Các biểu đồ được xây dựng giúp làm rõ hơn nội dung nghiên
cứu của đề tài.
5.4. Phương pháp thực địa
Công tác thực địa nhằm điều tra chỉnh lý và bổ sung những tư liệu về tài
nguyên thiên nhiên, kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ phát triển cho hoạt động du
lịch. Đây cũng là cơ sở khoa học cho việc thu thập, phân tích đánh giá tài
nguyên thiên nhiên, tìm ra phương pháp đánh giá cho mục đích phát triển và
định hướng phát triển du lịch.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của khóa luận được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đánh giá điều kiện tự nhiên
phục vụ phát triển du lịch.
Chương 2: Điều kiện tự nhiên tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát huy các điều kiện tự nhiên trong
phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình.
10
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN
TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự
nhiên bao gồm toàn bộ các nhân tố của môi trường tự nhiên và các tính chất
của chúng như cấu trúc địa chất, thành phần và tính chất của nham thạch, địa
hình, khí hậu, các đặc trưng khác nhau của nước, lớp phủ thổ nhưỡng,… giữa
các thành phần, các nhân tố có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Trên cơ
sở nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên có thể tìm ra chức năng sinh thái về
khía cạnh nào đó của từng thành phần tự nhiên nhằm phục vụ mục đích du lịch
của con người mà nó chính là thế mạnh của lãnh thổ nghiên cứu.
Theo cuốn sổ tay thuật ngữ địa lí của GS Nguyễn Dược thì điều kiện tự
nhiên được hiểu là khả năng của toàn bộ các thành phần môi trường trong tự
nhiên, có ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt động của con người trên một
lãnh thổ nhưng không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất vật chất của
con người. Ví dụ như: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, các nguồn nước, các nguồn
động thực vật… Điều kiện tự nhiên cũng là một nguồn lực quan trọng trong
việc phát triển quốc gia. Tuy nhiên, đối với từng quốc gia, nó có những mặt
thuận lợi và khó khăn không hoàn toàn giống nhau. Để làm rõ được vai trò của
nó, cần phải có sự đánh giá tỉ mỉ và toàn diện.
Mỗi địa phương, vùng, quốc gia và khu vực có điều kiện tự nhiên khác
nhau. Vì vậy, để phục vụ cho phát triển cần nghiên cứu và đánh giá tiềm năng
điều kiện tự nhiên của mỗi lãnh thổ.
11
Ngày nay, con người không ngừng tác động vào điều kiện tự nhiên để
tạo ra của cải, vật chất nuôi sống xã hội, và dự báo theo thời gian thì cường độ
tác động vào tự nhiên lại càng mạnh mẽ. Để có thể đáp ứng nhu cầu tồn tại và
phát triển của mình, con người đã khai thác triệt để, nhiều khi vượt quá khả
năng tự điều chỉnh và tự phục hồi của các dạng tài nguyên, dẫn đến hậu quả to
lớn là sự suy thoái của môi trường tự nhiên, đe dọa cuộc sống của con người.
Xuất phát từ thực tế đó, trong những thập niên vừa qua, nhiều tác giả với nhiều
cách tiếp cận, nghiên cứu tự nhiên khác nhau đã tiến hành các công trình nghiên
cứu ứng dụng và bước đầu đã đem lại những kết quả khá tốt, có ý nghĩa cho
mục đích phát triển của khu vực lãnh thổ khác nhau. Tuy nhiên, cách tiếp cận
được đánh giá là có tính hợp nhất và hiệu quả cao đó là nghiên cứu và phân tích
các điều kiện tự nhiên.
Việc quy hoạch, định hướng sử dụng hợp lí lãnh thổ và bảo vệ môi trường
hiện nay là một nhu cầu hết sức cấp thiết của bất cứ địa phương nào. Tuy nhiên
việc nghiên cứu cho sử dụng hợp lí lãnh thổ nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao,
đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững cần phải dựa trên các kết quả nghiên
cứu các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên một cách tổng hợp.
Điều kiện tự nhiên là một hệ thống tự nhiên phức tạp bao gồm nhiều yếu
tố tạo thành và có sự phân hóa không gian thành các yếu tố tự nhiên như địa
hình, đất, nước, khí hậu, sinh vật,… Mỗi yếu tố có sự đồng nhất về nguồn gốc
thành tạo, cấu trúc bên trong và biểu hiện bên ngoài của chúng. Tính đồng nhất
của mỗi yếu tố tự nhiên có ý nghĩa quan trọng khi xác định tiềm năng tự nhiên
cũng như khả năng khai thác kinh tế của từng yếu tố tự nhiên.
Trong việc đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ mục đích khác nhau, các
điều kiện tự nhiên luôn là khách thể tồn tại theo quy luật khách quan, còn mục
đích đánh giá là những chủ thể có những yêu cầu khác nhau. Mục đích của việc
đánh giá các điều kiện tự nhiên phục vụ cho du lịch là nhằm xác định mức độ
thuận lợi của các điều kiện tự nhiên đối với toàn bộ hoạt động du lịch nói chung
hay đối với từng loại hình du lịch , từng lĩnh vực hoạt động cụ thể phục vụ du
12
lịch nói riêng. Từ đó đề ra các giải pháp cụ thể để khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ các điều kiện tự nhiên ấy một cách hợp lí và có hiệu quả nhất.
1.1.1.2. Du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống
văn hóa xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ,
trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Du lịch
góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người dân…
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh:
“Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc
hành trình với mục đích giải trí”. Khái niệm này tương đối đơn giản và coi giải
trí là động cơ chính của hoạt động du lịch.
Hai học giả Hunzzier và Krapf, những người đặt nền móng cho lý thuyết
về cung – cầu du lịch, đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tập hợp của các mối quan
hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những
người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên
và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. So với các quan niệm trên, quan
niệm của Hunzzier và Krapf đã thể hiện tương đối đầy đủ và bao quát các hiện
tượng du lịch. Tuy nhiên, quan niệm này chưa làm rõ được đặc trưng của các
hiện tượng và của mối quan hệ du lịch (các mối quan hệ nào và hiện tượng nào
thuộc loại kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa…). Ngoài ra, định nghĩa bỏ sót
hoạt động của các công ty giữ nhiệm vụ trung gian, nhiệm vụ tổ chức du lịch
và nhiệm vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Theo I.I Pirojnik (năm 1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân
cư trong thời gian rỗi, liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài
nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh
thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu
thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.
- Xem thêm -