Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mỹ thuật Bằng nhiều phương pháp dạy học hiện nay để giúp học sinh dân tộc yêu thích môn h...

Tài liệu Bằng nhiều phương pháp dạy học hiện nay để giúp học sinh dân tộc yêu thích môn học mỹ thuật 7

.DOC
23
150
71

Mô tả:

Trường Trung Học Cơ Sở MỤC LỤC A/ PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................2 I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................2 II/ MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:..............................................3 1/ Mục đích của đề tài:......................................................................................3 2/ Nhiệm vụ của đề tài.......................................................................................3 B/ PHẦN NỘI DUNG.................................................................................6 Chương1:Mục tiêu và cấu trúc của môn mĩ thuật THCS(lớp 7).......................6 1.1/ Mục tiêu của môn mĩ thuật THCS(lớp 7)..................................................6 1.2/ Cấu trúc chương trình của môn mĩ thuật THCS( lớp 7).............................6 Chương 2: Thực trạng của việc dạy học :........................................................7 2.1/ Thực trạng của học sinh.............................................................................7 * Thuận lợi:...................................................................................................7 * Khó khăn:...................................................................................................7 2.2/ Thực trạng của giáo viên:...........................................................................8 * Thuận lợi:...................................................................................................8 * khó khăn:....................................................................................................9 Chương 3: Đặc điểm tâm sinh lí khi học môn mĩ thuật nói chung( lớp 7 nói riêng) là:..........................................................................................................14 Chương 4: Nguyên tắc dạy học.......................................................................15 Chương 5: Các hình thức dạy học:..................................................................15 Chương 6:Phương pháp thiết kế bài dạy chung cho môn mĩ thuật trung học cơ sở (Lớp 7)........................................................................................................16 C) KẾT LUẬN:...........................................................................................18 D/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.................................................................19 Gv : Trang 1 Trường Trung Học Cơ Sở A/ PHẦN MỞ ĐẦU I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu ngày càng cao. Như chúng ta đã biết thời gian qua việc duy trì số lượng học sinh nghĩ bỏ học rất nhiều đặc biệt là học sinh dân tộc. Phần lớn các em chưa ý thức được quan trọng như thế nào, nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến việc giáo dục con cái hạn hẹp, xem môn học mĩ thuật là môn phụ không quan trọng. Cho nên môn học mĩ thuật ở trường phổ thông không nhằm mục đích đào tạo các em trở thành họa sĩ mà mục tiêu chính là giúp các em làm quen với cái đẹp, hiểu về cái đẹp, và mong muốn tạo ra cái đẹp. Trong cuộc sống hàng ngày như ăn mặc ở, đi lại….có thể xem là nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống vì nó gắn liền với con người từ khi mới sinh ra đến khi mất đi. Với nhiệm vụ của người giáo viên mĩ thuật là làm thế nào để học sinh được tiếp xúc, tìm hiểu, làm quen và sáng tạo ra cái đẹp theo sự nhận biết của cá nhân , giúp cá em nâng cao tính sáng tạo, óc thẩm mĩ và sự hiểu biết về mọi mặt. Hiện nay môn mĩ thuật ở bậc THCS nói chung và học sinh dân tộc khối 7 nói riêng là nhằm giúp các em biết quan sát, nhận xét đối tượng, cách sắp xếp bố cục hình mảng, màu sắc...Sao cho cân đối, thuận mắt, hợp lí trong tờ giấy…. Nhưng thực tế qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy việc tiếp thu kiến thức môn mĩ thuật nói chung và việc tiếp thu kiến thức mĩ thuật của học sinh dân tộc nói riêng và sự chuẩn bị về dụng cụ học tập còn thiếu nhiều. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do ảnh hưởng nhiều mặt: là do quan niệm về môn chính môn phụ, tâm lí là sợ vẽ xấu, vẽ sai, một phần ở quan niệm môn này phải có hoa tay, nên các em lười vẽ chán có thể nghỉ tiết, bỏ học…những tác động đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy, duy trì được sĩ số học sinh(đặc biệt là học sinh dân tộc) từ những nhận thức đó dẫn đến Gv : Trang 2 Trường Trung Học Cơ Sở tình trạng các em làm bài qua loa, làm cho xong, làm cho có điểm mà không nhận thấy rằng mỗi bài học là một tác phẩm do chính bản thân các em tạo ra bằng khả năng của mình. Vậy làm thế nào để môn học mĩ thuật khẳng định được vị trí quan trọng không thể thiếu đối với cấp học THCS? Đây chính là câu hỏi mà tôi luôn trăn trở và vì thế tôi chọn đề tài “Bằng nhiều phương pháp dạy học hiện nay để giúp học sinh dân tộc yêu thích môn học mỹ thuật 7”. II/ MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI: 1/ Mục đích của đề tài: - Giúp các em học sinh dân tộc hiểu được tầm quan trọng của việc học tập môn mĩ thuật . - Giúp các em khắc phục những nhược điểm, hay mắc phải khuyết điểm khi vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh đề tài… - Giúp các em mạnh dạn trao đổi nhóm, thể hiện ý tưởng thông qua hiểu biết, ghi nhớ, tưởng tượng, vận dụng hiểu biết cá nhân góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Qua đó các em càng yêu thích, quý trọng tác phẩm của mình làm ra và trân trọng tác phẩm của các họa sĩ và giúp các em biết vận dụng vào cuộc sống và học tập của các em sau này và càng yêu thích môn học mĩ thuật hơn. 2/ Nhiệm vụ của đề tài * Nắm vững đặc điểm học sinh dân tộc - Các em học sinh dân tộc thường thẳng thắn, thật thà, và tự trọng. Các em học sinh dân tộc có gì không vừa ý thường tỏ thái độ ngay (nói ngay những suy nghĩ của mình, có khi bỏ về….) Gv : Trang 3 Trường Trung Học Cơ Sở Đặc điểm thẳng thắn đó cộng với khả năng diễn đạt tiếng phổ thông bị hạn chế, có những lúc làm cho giáo viên “Nóng mặt”. Nếu giáo viên không am hiểu tường tận và không thông cảm sâu sắc thì dễ bị kết luận đó là hành vi “Thiếu lễ độ”. Vì vậy giáo viên cần nắm rỏ đặc điểm này, thận trọng trong quá trình đánh giá phẩm chất đạo đức của từng em. Các em dân tộc thường có lòng tự trọng cao, nếu các em gặp phải những lời phê bình nặng nề, (gay gắt) hoặc khi nhận xét kết quả học tập kém, quá thua kém bạn bè một vấn đề nào đó trong sinh hoạt, bị dư luận chê cười… Các em dễ xa lánh thầy cô giáo, bạn bè, hoặc bỏ học. - Các em học sinh dân tộc thường có niềm tin sâu sắc với giáo viên vào thực tiễn. Khi các em đã tin giáo viên thì thường quyết tâm thực hiện cho được những công việc giáo viên giao. Nhiều em bắt chước tác phong, cử chỉ, ngôn ngữ của giáo viên. Bạn bè và dư luận tập thể có tác dụng chi phối việc học tập của học sinh, nhất là chuyên cần có những em hay nghỉ học, bỏ học mà nguyên nhân chỉ vì thiếu bạn đến nhà rủ đi học. Có em chỉ nghe bạn bè nên đã nghỉ học đi chơi điện tử, ngồi quán, chợ… nhìn chung những ý kiến tán đồng hoặc chê cười của bạn bè và tập thể có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình suy nghĩ và hành động của các em . * Biện pháp thực hiện - Nếu giáo viên không hiểu rỏ có thể cho rằng “Các em hay tự ái ”, từ đó thiếu nhiệt tình để tìm ra phương hướng và biện pháp giải quyết những mắc mớ của các em . - Tôi luôn gần gủi, đi sâu, đi sát giúp các em cố gắng cảm hoá bằng sự tận tình chăm sóc của mình. Đồng thời tôi cũng cố gắng gương mẫu về mọi mặt, để giành cho được sự tin yêu của các em, từ đó phát huy tác dụng giáo dục của mình . Gv : Trang 4 Trường Trung Học Cơ Sở - Thực tiễn có tác dụng thuyết phục rất lớn đối với các em. Sống rất thực tế, do đó tôi luôn nêu gương những điển hình tốt của học sinh trong lớp về các mặt như : Trung thực, tương trợ bạn, làm chủ tập thể lao động cần cù, khắc phục khó khăn để đi học … Nhằm dần dần hình thành cho các em những biểu tượng về khái niệm phẩm chất đạo đức tốt, đồng thời khắc phục những tàn dư lạc hậu còn rơi rớt trong nhận thức của một số em . - Với những đặc điểm kể trên, tôi rất quan tâm đến việc tổ chức những nhóm bạn, xây dựng dư luận ủng hộ việc làm tốt . VD: Em Kim Thị Bé Vân ở ấp Nước Vàng đi học thất thường hay nghĩ học, đến lớp hay buồn sầu, không ghi bài học, không vẽ bài tập ….Tìm hiểu nguyên nhân tôi mới biết được. Gia đình có nhiều khó khăn ,cha mẹ đi,làm thuê, làm mướn nuôi 4 anh chị em đi học , không có đủ tiền cho con ăn học nên việc mua sách vở đi học, dụng cụ học tập, học vẽ như: giấy vẽ, màu vẽ, gôm chì…do không có đủ đồ dùng học tập nên đến lớp sợ cô giáo la rầy. Biết được tình hình đó một mặt tôi gần gủi, động viên giúp đỡ em học tập tốt hơn mặt khác tôi bớt một phần chi tiêu của mình mua cho em một số giấy vẽ, viết chì và đồ dùng khác giúp em giải quyết bớt đi phần khó khăn về kinh tế. Từ đó mối quan hệ cô trò rất cảm động suốt mấy năm học(từ lớp 7 đến lớp 8) B/ PHẦN NỘI DUNG Chương1:Mục tiêu và cấu trúc của môn mĩ thuật THCS(lớp 7) 1.1/ Mục tiêu của môn mĩ thuật THCS(lớp 7) * Giáo dục thẩm mĩ cho học sinh là yêu cầu quan trọng thể hiện: - Giúp học sinh tạo ra cái đẹp bằng cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm thụ của mình bằng khả năng và ý thích riêng Gv : Trang 5 Trường Trung Học Cơ Sở - Tạo dựng môi trường ở xã hội để học sinh hiểu biết thưởng thức và giữ gìn bảo vệ cái hay, cái đẹp trong cuộc sống, càng yêu thích môn học mĩ thuật hơn nữa. Từ những nhận thức chủ yếu này sẽ thúc đẩy các em tìm tòi, ra sức học tập không ngừng, đồng thời biết trân trọng, biết tôn tạo, giữ gìn những vốn quý về nghệ thuật, mà bao thế hệ tiền nhân đã qua. Lao động, sáng tạo không ngừng để lại cho thế hệ hôm nay. 1.2/ Cấu trúc chương trình của môn mĩ thuật THCS( lớp 7) * Phân môn vẽ theo mẫu: Vẽ theo mẫu là phân môn cốt lõi trong chương trình mĩ thuật. Thông qua môn học này nhằm giúp cho học sinh khả năng quan sát tốt - rèn luyện kĩ năng vẽ nét (xây dựng hình tượng mẫu vẽ ). Biết sắp xếp bố cục đẹp - biết cảm thụ vẽ đẹp của đối tượng mà các em muốn tái hiện lại lên trang giấy vẽ . * Phân môn vẽ trang trí: Trang trí là phân môn đòi hỏi tính sáng tạo. Thông qua môn học giúp cho học sinh những kiến thức cơ bản. như nhận dạng tinh tế hơn về tác giả, tác phẩm của họa sĩ trong nước và thế giới nổi tiếng, về bố cục, đường néthình mảng - màu sắc tương đồng - tương phản - đậm nhạt sắc độ…giúp các em tạo ra hình tượng đẹp cảm nhận sâu sắc hơn về vẽ đẹp nghệ thuật truyền thống của dân tộc * Phân môn vẽ tranh : Phân môn vẽ tranh là nhằm giúp các em gần gũi – tiếp xúc với các hoạt động xung quanh. Từ đó em tìm ra vẻ đẹp muôn màu – muôn vẻ đối tượng mà em muốn mô phỏng lại bằng ngôn ngữ hội họa theo cảm xúc riêng của mình. * Phân môn thường thức mỹ thuật. Gv : Trang 6 Trường Trung Học Cơ Sở - Thông qua môn học mỹ thuật giúp học sinh mở rộng tầm nhìn, hiểu biết về sự hình thành của nền mỹ thuật. - Kiến trúc - điêu khắc của thế giới nói chung và việt nam nói riêng. - Giúp cho học sinh được tiếp cận với những tác phẩm tiêu biểu và một số tác giả nổi tiếng. Chương 2: Thực trạng của việc dạy học : 2.1/ Thực trạng của học sinh * Thuận lợi: - Đa số học sinh ngoan lễ phép, siêng năng có ý thức trong học tập, thích tìm tòi, sáng tạo - Học sinh có sách giáo khoa, cặp vẽ, màu vẽ…có phòng mĩ thuật riêng - Có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ. - Phụ huynh có quan tâm tới việc học của con em. * Khó khăn: - Học sinh dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao trong lớp - Trình độ tiếp thu kiến thức của các em chưa đồng đều, diễn đạt tiếng phổ thông còn hạn chế. - Trang thiết bị dạy học chưa cung cấp đủ - Một số phụ huynh chưa quan tâm tới học tập của con em - Nhiều học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng trong học tập mĩ thuật . - Đồ dùng học tập như: sách giáo khoa, giấy vẽ, màu vẽ, gôm, chì … còn thiếu nhiều. * Hiện tại: - Trường có 30 lớp. Số học sinh toàn trường là 955 em Gv : Trang 7 Trường Trung Học Cơ Sở - Có đủ giáo viên giảng dạy mĩ thuật - Có phòng học mĩ thuật riêng - Có một số giá vẽ, tranh ảnh đế phục vụ giảng dạy mĩ thuật dành cho khối lớp 7 - Số học sinh trốn tiết, nghĩ bỏ học còn nhiều - Số học sinh dân tộc tương đối đông 2.2/ Thực trạng của giáo viên: * Thuận lợi: - Bản thân tôi ra trường về đây công tác được gần 18 năm, với kinh nghiệm chưa nhiều, với những tình cảm chân thật tin yêu của các em học sinh dân tộc, nhân dân địa phương khiến tôi say mê với công việc, quyết tâm vượt khó sao cho xứng đáng với tin yêu đó “Tất cả vì các em học sinh dân tộc yêu thương”. Tôi mạnh dạn trao đổi những suy nghĩ và kinh nghiệm bước đầu của mình về giáo dục học sinh dân tộc yêu thích môn học mĩ thuật THCS( lớp 7 ) Về phía nhà trường luôn được sự giúp đỡ, của ban giám hiệu cũng như các đồng nghiệp . * khó khăn: - Địa bàn xã rộng, học sinh đi học xa, có nhiếu lứa tuổi trong một lớp. Do đó chất lượng học mĩ thuật chưa đồng bộ. - Một số học sinh cá biệt không chú ý học tập chỉ cố gắng ngồi giữ trật tự đến hết giờ rồi ra chơi. Một số em chú ý nhưng lại hạn chế tối đa về năng khiếu, đặc biệt không giám lên bảng vẽ, thụ động trong việc phát biểu ý kiến ở phần lí thuyết, hỏi đáp trực quan, thường thức mĩ thuật… - Trong việc kiểm tra bài cũ cá nhân đầu giờ một số học sinh đặc biệt là các em học sinh dân tộc thiếu dồ dùng học tập như: sách giáo khoa, thước, Gv : Trang 8 Trường Trung Học Cơ Sở giấy vẽ, chì, màu vẽ, gôm….Tập ghi chung nhiều môn trong một cuốn. Từ những lí do trên, cơ sở trên, thực trạng trên, nhằm giúp học sinh dân tộc yêu thích môn học này tôi đã rút ra kinh nghiệm và mạnh dạn áp dụng các phương pháp đặc trưng của bộ môn mĩ thuật: + Phương pháp kể chuyện : * Thuận lợi: - Hầu hết các em chú ý lắng nghe giáo viên giải thích các câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu. Những ví dụ sinh động tạo được hứng thú trong bài học các em nhận thức và định hướng bài học. VD: - Em nào cho cô biết vật mẫu này là gì ? - Em nào cho biết trong tranh màu này là màu gì ? * Khó khăn: - Một số vẫn chưa chú ý nghe giảng - Dụng cụ học tập còn thiếu - Một số còn thụ động trong việc trả lời khi giáo viên hỏi * Cách vận dụng: Bằng lời nói phù hợp với tâm lí , tạo hứng thú trong lớp thì học sinh sẽ vẽ với tất cả sự hào hứng say mê. Chắc chắn kết quả sẽ cao và ngược lại ngay đầu giờ đơn điệu hoặc ức chế học sinh thì chất lượng sẽ bị hạn chế. + Phương pháp vấn đáp : * Thuận lợi: - Thông qua đọc hỏi và giảng giải để hỏi nhằm kích thích tinh thần, sự nhanh nhẹn, hành động phát huy tính tích cực của học sinh, giúp học sinh hăng hái phát biểu xây dựng bài, tạo ra không khí giữa nhóm và tổ và cá nhân * khó khăn: - Các em chưa mạnh dạn trả lời trước lớp - Thảo luận nhóm còn thụ động Gv : Trang 9 Trường Trung Học Cơ Sở - Một số em mong hết giờ để ra chơi, không chịu phát biểu ý kiến hay thảo luận nhóm * Cách vận dụng: - Giáo viên dùng lời nói giải thích, câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, những ví dụ vui, sinh động để tạo hứng thú trong tiết học và nắm được trọng tâm bài học - Tùy từng đối tượng học sinh mà đặt câu hỏi cho phù hợp - Ngay từ giáo viên gây được không khí học tập như: Cách đặt mẫu vẽ. Treo tranh ảnh bằng màu, lời nói phù hợp với tâm lí thì tạo được sự hứng thú, say mê. Thì kết quả học tập lại cao và ngược lại. + Phương pháp nêu gương * Thuận lợi: - Trong khi giảng dạy giáo viên phải luôn quan tâm chú ý kịp thời để nêu gương những học sinh khá giỏi để nhằm thu hút sự say mê học tập hội họa ở học sinh. Đồng thời phải nhắc nhỡ những học sinh cá biệt - Giáo viên nắm được tâm lí học sinh nên những đối tượng thích hội họa để từ đó thuận lợi trong việc kiểm tra miệng, giúp các em làm tự nhiên, thoải mái hơn trong khi học tập hội họa. * Khó khăn: Còn nhiều học sinh yếu kém và học sinh có thái độ học tập lơ là, lười biếng trong học tập * Cách vận dụng: - Giáo viên phải khuyến khích, động viên, nêu gương những học sinh khá, giỏi để từ đó có cơ sở giúp những học sinh cá biệt, học sinh lơ là trong học tập - Giáo viên nắm được tâm lí học sinh để dễ dàng kiểm tra miệng và từ đó các em tự nhiên hơn và thoải mái hơn trong học tập hội họa. Gv : Trang 10 Trường Trung Học Cơ Sở + Phương pháp trực quan * Thuận lợi: - Có một số đồ dùng ở thư viện. - Dạy học phải có đồ dùng trực quan mẫu thực… để giúp học sinh lĩnh hội tri thức nhanh, nhớ lâu và hứng thú hơn. Ví dụ: vật thực, hình vẽ, tranh, ảnh, đường nét, hình mảng, màu, sắc, bố cục, hình khối… - Học sinh được quan sát đường nét hình dáng màu sắc, đậm nhạt… * Khó khăn: Các em vẫn còn chưa chú ý trong việc quan sát trực quan để xác định chiều ánh sáng vật mẫu. - Một số em chỉ ngồi chờ hết tiết học rồi ra chơi, chưa chú ý về học tập. - Còn thiếu nhiều đồ dùng dạy học. * Cách vận dụng: - Sử dụng đồ dùng đúng lúc, đúng chổ không lạm dụng. - Tùy theo nội dung bài dạy: trình bày đồ dùng khác nhau. - Trình bày theo trình tự để học sinh theo dõi trình tự nội dung bài học. - Nếu là vẽ theo mẫu cần chú ý đến chiều ánh sáng chiếu tới mẫu, kích thước để học sinh nhìn rõ. - Giáo viên phải có tài liệu, hình ảnh để cho học sinh xem, đọc. - Phải động viên khuyến khích các em học tập. - Trình bày, cất xóa, giới thiệu đúng lúc. + Phương pháp làm việc theo nhóm * Thuận lợi: - Chia nhóm theo tổ học tập - Chia nhóm theo nguyện vọng của học sinh - Chia nhóm theo sự hướng dẫn của giáo viên Gv : Trang 11 Trường Trung Học Cơ Sở - Các nhóm đều cữ thư kí ghi chép kết quả thảo luận của nhóm - Các em chủ động tham gia việc thảo luận vào trong quá trình học tập, trao đổi ý kiến lẫn nhau, học hỏi kinh nghiệm để cùng giải quyết vấn đề. - Giáo viên chia học sinh thành nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm tiến hành thảo luận nhằm giúp các em đánh giá ghi kết quả để lên trình bày trước lớp trong một thời gian ngắn . * Khó khăn : - Do lớp còn đông về sĩ số bàn ghế chưa phù hợp để quay thảo luận nhóm - Do một số chưa tập trung trong việc thảo luận nhóm - Chưa đủ tài liệu , trực quan cho học sinh xem * Cách vận dụng: - Vấn đề thảo luận nhóm phải phù hợp với nội dung của bài học và với trình độ của học sinh - Trong quá trình chia nhóm phải linh hoạt, luôn thay đổi nhóm nhằm tạo điều kiện cho các em giao lưu với các bạn trong lớp. - Cử nhóm trưởng và thư kí cần thay phiên nhau nhằm tạo điều kiệncho các em mạnh dạn và rèn luyện kỷ năng và óc sáng tạo của mình + Phương pháp luyện tập * Thuận lợi: - Nhằm giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, kỷ xảo, qua luyện tập chiếm phần lớn trong tiết học. - Trong quá trình giảng giáo viên theo giỏi và giúp đỡ các em. - Học sinh lúng túng giáo viên lặp lại cho học sinh hiểu, chỉ bảo cặn kẻ và có thái độ động viên khuyến khích để thu hút sự chú ý của học sinh. Tùy từng yêu cầu trọng tâm mà thể hiện tùy theo đối tượng đạt mức độ rèn luyện cho sát với từng đối tượng. Gv : Trang 12 Trường Trung Học Cơ Sở * Khó khăn : - Còn bắt chước nhau vẽ. - Tự vẽ mò không theo hướng dẫn của giáo viên. - Chưa khác phục sai sót trong bài vẽ. - Một số em còn thiếu dụng cụ học vẽ. * Cách vận dụng: - Lấy thực hành làm trọng tâm - Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên và cảm nhận thông qua quan sát, nhận xét và cảm nhận của mình. + Nhiệm vụ giáo viên : - Quan sát từng học sinh, phát hiện những thiếu sót, bổ sung uốn nắn kịp thời . - Giáo viên không làm thay. - Rèn luyện cách ngồi vẽ, cách để tập vẽ, cách trình bày lên trang giấy, cách sữ dụng các dụng cụ học vẽ. Động viên nhắc nhỡ uốn nắn thường xuyên trong suốt quá trình vẽ nhằm tạo nề nếp , thói quen cho học sinh . + Công tác tham mưu phối hợp: - Các giáo viên dạy mĩ thuật phối hợp với nhà trường và đội thiếu niên tiền phong để tổ chức vẽ tranh, báo tường, làm lồng đèn…nhân các ngày lễ, hội thi… nhằm giúp các em đoàn kết hơn trong hoạt động tập thể, hứng thú hơn học tập lẫn nhau, có tính sáng tạo hơn trong vẽ tranh của cá nhân, tập thể.… Sau khi áp dụng các phương pháp trên thì cho thấy kết quả học tập có tiến bộ rỏ rệt VD: LỚP 7a2 năm học 2017– 2018 cho thấy kết quả như sau: Sỉ số Gv : HKI HKII CẢ NĂM Trang 13 Trường Trung Học Cơ Sở HS G 30 Kh TB Y KÉM G Kh TB Y KÉM G Kh TB Y KÉM 12 9 6 2 11 3 12 / 40 30 20 6.7 3.3 53.3 36.7 10.0 53.3 40 6.7 % % % % % % % 1 % 16 % / / % 16 % 2 / Chương 3: Đặc điểm tâm sinh lí khi học môn mĩ thuật nói chung( lớp 7 nói riêng) là: - Các em thường vẽ theo cảm xúc, vẽ theo cái mà các em nghĩ chứ không vẽ theo cái mà các em nhìn thấy, các em vẽ theo cái mà mình thích chứ không tuân thủ theo bố cục, trọng tâm, luật xa gần, ánh sáng, màu sắc… các em thích vẽ màu nguyên chất không pha trộn , bài vẽ theo mẫu đánh bóng cứng…. Chương 4: Nguyên tắc dạy học - Là hệ thống những luận điểm lí luận dạy và học, có vai trò chỉ dẫn việc xác định các mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học. Chỉ dẩn của giáo viên đến với học sinh nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả trong dạy và học. - Khi áp dụng dạy cho từng phân môn, kiểu bài. Tùy thuộc rất nhiều vào sự lựa chọn của giáo viên thông qua đó để học sinh có thể nắm bắt và vận dụng một cách tốt nhất  Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học .  Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của giáo viên và vai trò chủ động của học sinh.  Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan và tính khái quát trong dạy học. Gv : Trang 14 Trường Trung Học Cơ Sở  Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa học tập, tập thể và học tập cá nhân  Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức và chú ý tới những đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá biệt  Nguyên tắc phát huy tính tích cực độc lập sáng tạo của học sinh . Chương 5: Các hình thức dạy học: + Đồ dùng dạy học : - Vật mẫu thực, tượng … - Hình vẽ minh họa các bước - Tranh ảnh có liên quan tự vẽ hoặc giáo viên sưu tầm - Tài liệu, giáo án, SGK, SGV + Phương pháp dạy học: - Là cách thức con đường chuyển tải nội dung kiến thức của giáo viên để học sinh có thể nắm vững, chiếm lĩnh, phát hiện và hình thành những kĩ năng dể đạt được mục tiêu bài học. Muốn đạt được mục tiêu bài học cần phải có phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm bộ môn bài học. Chương 6:Phương pháp thiết kế bài dạy chung cho môn mĩ thuật trung học cơ sở (Lớp 7). 1) Công việc chuẩn bị của giáo viên. - Phải nghiên cứu sách giáo khoa, tham khảo tài liệu có liên quan. - Tìm hiểu đối tượng học sinh lớp mình dạy - Chuẩn bị cơ sở vật chất và phương tiện dạy học - Giáo viên thực hiện nội dung dạy học nhằm đạt mục tiêu bài học, kỷ năng giải quyết bài dạy theo trình tự thời gian, từng đơn vị kiến thức với những phương pháp dạy học tương ứng thích hợp. Gv : Trang 15 Trường Trung Học Cơ Sở 2) Một số vấn đề cần chú ý khi thiết kế bài dạy. - Nắm vững mục tiêu của bài học. - Nắm vững cấu trúc chương trình và xây dựng kế hoạch, những yêu cầu cần thiết của bài dạy. - Nghiên cứu bài dạy ở sách giáo khoa và sách giáo viên. - Cụ thể hóa trong thiết kế bài dạy trong nội dung, các hoạt động phải phù hợp với từng đối tượng học sinh và điều kiện thực tế. - Giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng dạy học. - Giáo viên chuẩn bị câu hỏi phải chính xác ,ngắn gọn, dễ hiểu, dễ đọc, - Trình bày các hoạt động phải theo trình tự, lời nói giáo viên phải rõ ràng, chuẩn mực. 3) Cấu trúc bài dạy chung. a) Mục tiêu: * Kiến thức. * Kỷ năng . * Thái độ . b) Chuẩn bị * Tài liệu tham khảo. * Đồ dùng dạy học. * Phương pháp dạy học. c) Tiến trình dạy học: bao gồm các hoạt động * Hoạt động 1: - Hướng dẫn học sinh tìm nội dung đề tài ( vẽ tranh). - Tìm họa tiết (vẽ trang trí). - Quan sát vật mẫu (vẽ theo mẫu ). * Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh các bước vẽ ( vẽ theo mẫu, vẽ tranh…) Gv : Trang 16 Trường Trung Học Cơ Sở * Hoạt động 3: hướng dẫn học sinh làm bài * Hoạt động 4 : đánh giá kết quả học tập. d) Củng cố dặn dò : * Rút kinh nghiệm: Chương 7: Giải pháp khắc phục giúp học sinh yêu thích môn học hơn. - Đối với chương trình mỹ thuật lớp 7 không có gì là mới mẽ với với các em, ở lớp 6 các em đã được làm quen rất nhiều về cách vẽ như: Vẽ theo mẫu, vẽ tranh, vẽ trang trí … trên cơ sở này nhằm phát huy được những năng khiếu và sự thích thú, yêu mến môn học hơn để hình thành con người toàn diện cho các em sau này . - Khi áp dụng phương pháp mới chúng ta nên cân nhắc lựa chọn và sử dụng cho từng lớp, từng bài, từng nhóm, từng đối tượng học sinh trong đó có học sinh dân tộc. Để phát huy tiết dạy thì giáo viên cần chuẩn bị đồ dùng dạy học phải đẹp, phải dễ nhìn, khoa học… chuẩn bị câu hỏi phải rõ ràng trình tự, lời nói hấp dẫn của giáo viên phải để lôi cuốn, tạo hứng thú cho học sinh học tập giáo viên phải lựa chọn phương pháp phù hợp môn học, kiểu bài nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của các em đây là cách dạy học có hiệu quả nhất. C) KẾT LUẬN: Đối với học sinh trung học cơ sở thì môn học mỹ thuật không nhằm mục đích đào tạo các em trở thành họa sĩ mục tiêu là giúp các em hiểu nhận biết về cái đẹp, từ đó tạo ra cái đẹp và giữ gìn cái đẹp, yêu mến cái đẹp. với lứa tuổi học sinh. Đặc biệt là học sinh dân tộc THCS các em càng yêu thích môn học mĩ thuật hơn nữa. Để đạt được mục tiêu đối với phương pháp dạy học theo hướng tích cực thì vai trò người giáo viên mỹ thuật là phải hình thành kỷ năng cơ bản cần Gv : Trang 17 Trường Trung Học Cơ Sở thiết cho học sinh, những kĩ năng đó dần dần được hình thành và phát triển qua nhiều cấp học, nhiều phân môn mĩ thuật ...Đổi mới phương pháp dạy học ở phổ thông là đổi mới cách nhìn môn mỹ thuật đó là mục tiêu đối với việc đào tạo thế hệ trẻ. Vậy việc dạy học mĩ thuật là dạy học cái đẹp ,cảm thụ cái đẹp và vận dụng cái đẹpvào cuộc sống từ nơi cung cấp và tiếp nhận kiến thức đến rèn luyện kĩ năng và thái độ, hành vi đều hướng đến đích là cái đẹp. nhưng để đạt được mục tiêu trên không phải chỉ là sự đóng góp cá nhân của giáo viên mĩ thuật mà cần có sự quan tâm của các cấp, các ngành bên cạnh đó cần cò những chính sách hợp lí , luôn có sự đầu tư, đổi mới trong các phương pháp dạy học của người giáo viên và cần có sự hỗ trợ của các đơn vị, địa phương nơi giáo viên công tác Việc giúp học sinh dân tộc yêu thích môn học mĩ thuật không phải một sớm, một chiều là được mà giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng dạy học, phương pháp dạy học phù hợp kiểu bài, phù hợp đối tượng học sinh, lời nói hấp dẫn. Hiểu được tâm lí của các em học sinh –lứa tuổi. Đặc biệt là các em học sinh dân tộc. Có như vậy thì mới đảm bảo được chất lượng giáo dục, gây hứng thú học tập môn mĩ thuật cho học sinh THCS nói chung và học sinh dân tộc nói riêng. Với đề tài này còn rất nhiều thiếu sót mong sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ của quý thầy cô , quý bạn đọc đóng góp ý kiến xây dựng để đề tài được tốt hơn. D/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM Qua quá trình nghiên cứu tôi thấy rằng việc áp dụng sáng kiến trên áp dụng vào việc dạy- học- học sinh đặc biệt là học sinh dân tộc. Người giáo viên cần đạt được yêu cầu sau đây: Gv : Trang 18 Trường Trung Học Cơ Sở - Giáo viên phải tổ chức lớp một cách thường xuyên và liên tục để học sinh đi vào nề nếp . - Giáo viên sử dụng phương pháp dạy – học một cách hợp lí để phát huy tính tích cực tự giác của học sinh. - Công việc của giáo viên và học sinh phải đưa lên hàng đầu . - Đảm bảo về cơ sở vật chất, phòng, lớp học rộng rải để tổ chức lớp theo nhóm thuận tiện hơn - Đối với phân môn mĩ thuật THCS nói chung và lớp 7 nói riêng giáo viên phải biết khơi gợi, tranh ảnh minh họa đẹp, lời nói của giáo viên hấp dẫn để thu hút sự tập trung chú ý của các em . Giúp các em phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong từng phân môn vẽ, giúp các em hứng thú học tập hơn. - Giáo viên cần nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi đặc biệt là học sinh dân tộc để có cách dạy và cách đánh giá bài vẽ của các em một cách đúng đắn . - Khi hướng dẫn học sinh làm bài vẽ giáo viên nêu yêu cầu cụ thể của bài vẽ cụ thể, động viên các em tìm ra cách vẽ. Tùy thuộc vào đối tượng học sinh mà có cách hướng dẫn, gợi mỡ sao cho phù hợp . - Với những học sinh vẽ xấu muốn vẽ lại thì giáo viên phải động viên các em vẽ đẹp hơn - Dặn dò bài tập ở nhà phải cụ thể, nên lưu giữ bài vẽ của học sinh để trưng bày  TÓM LẠI: Là một giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng phải biết nắm bắt, tiếp cận gần gủi với học sinh để hiểu được tâm lí của các em, nguyện vọng của các em. Song phải bình tĩnh, nhẹ nhàng tránh áp đặt, quát nạt các em, Gv : Trang 19 Trường Trung Học Cơ Sở chấm bài phải được công bằng, không thiên vị ai cả với học sinh đặc biệt là học sinh dân tộc. Trên đây là một số kinh nghiệm rút ra từ bản thân bằng nhiều phương pháp dạy học hiện nay để giúp học sinh dân tộc yêu thích môn học mỹ thuật 7. Vậy kính mong các cấp lãnh đạo quan tâm hơn nữa về tinh thần và vật chất để giảm bớt đi phần khó khăn về kinh tế nhằm giúp các em đến trường ngày càng đông, càng thêm yêu mến môn học mỹ thuật ./. An Bình, ngày 15/9/2018 Người viết Nguyễn Thị Hồng Tâm NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA BAN GIÁM HIỆU ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Gv : Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan