Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Cơ khí chế tạo máy Đề cương ôn tập môn chi tiết máy 2012-2013....

Tài liệu Đề cương ôn tập môn chi tiết máy 2012-2013.

.PDF
62
2888
99

Mô tả:

ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP MÔN CHI TIẾT MÁY CUỐI KỲ 1 NĂM HỌC 2012-2013. Câu 1.Định nghĩa chi tiết máy, nhóm tiết máy, bộ phận máy? Phân loại ,ví dụ (3 điểm) CTM : phần tử cấu tạo hoàn chỉnh của máy mà nó đƣợc chế tạo ra không kèm theo một nguyên công lắp ráp nào. NHÓM CTM: Các chi tiết máy thƣờng đƣợc lắp ghép cố định với nhau tạo thành. BỘ PHẬN MÁY: Để thuận tiện lắp ghép, thay thế, bảo quản và sử dụng, ngƣời ta liên kết nhiều chi tiết máy và nhóm chi tiết máy theo một chức năng nào đó tạo thành. PHÂN LOẠI: Các chi tiết máy có công dụng chung: là các chi tiết máy đƣợc dùng phổ biến trong nhiều loại máy khác nhau với công dụng hoàn toàn giống nhau nếu chúng cùng một loại.ví dụ nhƣ trục, bánh răng, bu long đai ốc…Các chi tiết máy có công dụng riêng: là các chi tiết máy chỉ đƣợc dùng trên một số máy nhất định. Ví dụ nhƣ pit tong, trục khuỷu, cam… Câu 2. Các yêu cầu , Các chỉ tiêu đánh giá Khả năng làm việc của CTM các chỉ tiêu tính toán chủ yếu ở các bộ truyền. CÁC YÊU CẦU: Khả năng làm việc: Khả năng hoàn thành các chức năng đã định gồm các chỉ tiêu: Bền, cứng, bền mòn, chịu nhiệt, chịu dao động và tính ổn định. Hiệu quả sử dụng: Năng suất, hiệu suất cao, ít tiêu tốn năng lƣợng, chính xác, chi phí thấp về thiết kế vận hành và sử dụng. Kích thƣớc và trọng lƣợng nhỏ gọn. Độ tin cậy cao: Là tính chất của máy, bộ phận máy và ctm đảm bảo cho chúng thực hiện đƣợc các chức năng đã định, đồng thời vẫn đảm bảo các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng trong suốt thời gian làm việc. An toàn trong sử dụng: Trong điều kiện làm việc bình thƣờng không gây tai nạn cho ngƣời sử dụng và không làm hỏng các thiết bị và đối tƣợng khác xung quanh. Tính công nghệ và tính kinh tế: Chế tạo ra tốn ít công sức nhất giá thành thấp nhất. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ K/NĂNG LÀM VIỆC CỦA CTM Độ bền : Khả năng tiếp nhận tải trọng mà không bị phá hỏng khi ctm làm việc. Độ cứng : Khả năng chống lại biến dạng hoặc thay dổi hình dáng hình học khi ctm chịu tải trọng. Độ bền mòn: Khả năng chống lại sự suy giảm chiều dày lớp bề mặt tiếp xúc của ctm. Độ chịu nhiệt: Khả năng làm việc bình thƣờng của ctm trong một phạm vi nhiệt độ nhất định. Độ chịu dao động: Khả năng làm việc bình thƣờng của ctm trong điều kiện cụ thể nào đó mà không bị rung động quá mức cho phép. CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN Ở CÁC BỘ TRUYỀN. Bộ truyền đai: Tính toán chủ yếu theo khả năng kéo. Bộ truyền bánh răng: Tính răng theo bền tiếp xúc tránh tróc rỗ hạn chế mòn, dính răng và theo bền uốn tránh gãy răng. Kiểm nghiệm quá tải. Bộ truyền Trục vít – Bánh vít: Tính toán bền tiếp xúc cho răng bánh vít, tính nhiệt, Kiểm nghiệm bền thân trục vít theo hệ số an toàn, Kiểm nghiệm độ bền uốn. Bộ truyền xích: Tính toán theo độ bền mòn cho bản lề của xích, Kiểm nghiệm quá tải tránh đứt cho những cho xích chịu tải lớn. Câu 3. Các đặc điểm trong tính toán ctm . Minh hoạ. CÁC ĐẶC ĐIỂM TINH TOÁN Vừa sử dụng công thức lý thuyết, vừa phải sử dụng các hệ số thực nghiệm thông qua các đồ thị và hình vẽ và bảng biểu. Tính toán xác định kích thƣớc của chi tiết máy thƣờng tiến hành qua hai bƣớc: tính thiết kế và tính kiểm nghiệm, trong đó bƣớc tính kiểm nghiệm sẽ quyết định lần cuối các thông số và kích thƣớc cơ bản của chi tiết máy. Trong tính toán số ẩn số thƣờng nhiều hơn số phƣơng trình. Do đó, thƣờng phải căn cứ vào quan hệ giữa lực và biến dạng, căn cứ vào quan hệ kết cấu hoặc kết hợp với vẽ hình để giải quyết. Có thể có nhiều giải pháp cho cùng một mục tiêu thiết kế nên cần phải chọn đƣợc phƣơng án tối ƣu. Vấn đề này đƣợc giải quyết tốt khi sử dụng các phƣơng trình tối ƣu hóa và tự động hóa thiết kế chi tiết máy và thiết bị cơ khí trên máy vi tính. Câu 4. Các khái niệm về tải trọng, ví dụ minh họa trong tính toán các bộ truyền cơ khí. Tải trọng làm việc là tải trọng thực sự tác dụng lên chi tiết máy trong quá trình làm việc. Tải trọng tĩnh (tải trọng không đổi) là tải trọng có phƣơng, chiều, trị số không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể theo thời gian. Tải trọng thay đổi là tải trọng có hoặc trị số, hoặc phƣơng chiều thay đổi theo thời gian. Đây là tải trọng phổ biến trong thực tế trong đó có tải trọng va đập. Tải trọng danh nghĩa Qdn là tải trọng chọn thông số các tải trọng tác dụng lên máy trong chế độ làm việc thay đổi ổn định. Nó dung làm đại diện cho chế độ tải tác dụng lên hoặc tải trọng tác dụng trong thời gian lâu nhất. Tải trọng tƣơng đƣơng Qtđ là tải trọng quy ƣớc không đổi, có tác dụng tƣơng đƣơng với chế độ tải đã cho theo một chỉ tiêu nào đó. Tải trọng tƣơng đƣơng đƣợc xác định từ tải trọng danh nghĩa thông qua hệ số tính toán. Tải trọng tính toán Qtt là tải trọng dung để tính toán xác định kích thƣớc của chi tiết máy. Trị số của nó phụ thuộc vào tải trọng tƣơng đƣơng và một số nhân tố nhƣ sự tập trung tải trọng, tải trọng động, điều kiện vận hành… Câu 5.Chu trình ứng suất, thông số đặc trƣng ,Phân loại , Khảo sát các chu trình ứng suất ở một bộ truyền. Khái niệm: Là một vòng thay đổi ứng suất từ trị số ban đầu qua trị số giới hạn khác rồi trở về giá trị ban đầu. 3thông số: Biên độ ứng suất:  a   max   min  / 2 . ứng suất trung bình:  m   max   min  / 2 . hệ số tính chất chu trình r =  max /  min . phân loại. theo giá trị hệ số tính chất chu trình r: khi r = -1 chu trình đối xứng. khi r = 0 chu trình mạch động dƣơng, lúc này  min  0 ; khi r =   chu trình mạch động âm, lúc này  max  0 . khi r < 0 và r  1 chu trình không đối xứng khác dấu; khi r > 0 chu trình không đối xứng cùng dấu. Theo tính chất thay đổi của biên độ và ứng suất trung bình chu trình ứng suất ổn định: khi cả ứng suất trung bình và biên độ ứng suất đều không thay đổi theo thời gian. chu trình ứng suất bất ổn định: khi ứng suất trung bình, hoặc biên độ ứng suất, hoặc cả hai đều thay đổi theo thời gian. Câu 6. Trình bày các biện pháp nâng cao sức bền mỏi của chi tiết máy. Cơ sở của biện pháp: Ảnh hƣởng của hình dáng kết cấu: hình dáng kết cấu có ảnh hƣởng lớn đến độ bền mỏi của chi tiết máy. Dƣới tác dụng của tải trọng, ở những chỗ có tiết diện thay đổi đột ngột có sự tập trung ứng suất làm cho ứng suất thực tế lớn hơn ứng suất danh nghĩa. ảnh hƣởng của kích thƣớc tuyệt đối: kích thƣớc tuyệt đối của chi tiết cằng tăng thì giới hạn mỏi càng tăng. ảnh hƣởng của công nghệ gia công bề mặt,. lớp bề mặt của chi tiết máy sau khi gia công cắt gọt và gia công tăng bền có ảnh hƣởng rất lớn đến giới hạn mỏi. vì tại đó: có các yếu tố tập trung ứng suất nhƣ các mấp mô, các vết xƣớc sau khi gia công cơ hoặc phát sinh trong quá trình sử dụng. có chứa những tinh thể bị phá hủy làm giảm sức bền ở vùng bề mặt, ứng suất chịu tải khi uốn, xoắn, tiếp xúc đều lớn hơn ở lớp bên trong. là nơi chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ môi trƣờng. ảnh hƣởng của trạng thái ứng suất. các biện pháp cụ thể: Biện pháp kết cấu: Bố trí các chỗ gây tập trung ứng suất ở xa các phần chịu ứng suất cao của chi tiết máy nếu có thể đƣợc. Tại chỗ lƣợn chuyển tiếp giữa các bậc của chi tiết máy, cần tạo hình dạng hợp lý nhƣ thay chỗ lƣợn sắc cạnh bằng các chỗ lƣợn tròn có bán kính lớn nhất có thể, chỗ lƣợn có cung e líp Dùng rãnh để giảm tập trung ứng suất. Khi có rãnh then bằng nên dung rãnh then chế tạo bằng dao phay đĩa Dùng then hoa răng thân khai thay cho then hoa răng chữ nhật. Đối với mối ghép bằng độ dôi phải vát mép mayơ hoặc tăng độ mềm của mayơ để áp suất giữa trục và mayơ giảm xuống, dẫn đến ứng suất trong mối ghép phân bố đều hơn. Các biện pháp công nghệ: Dùng các biện pháp nhiệt luyện và hóa nhiệt luyện nhƣ tôi bề mặt, thấm than. Dùng biện pháp biến cứng nguội nhƣ lăn nén, phun bi. Dùng các biện pháp gia công tinh bề mặt nhƣ đánh bóng, mài nghiền…để giảm độ nhám bề mặt. Câu 7. Độ bền, Phƣơng pháp tính toán , ví dụ. Khái niệm Độ bền là khả năng tiếp nhận tải trọng của chi tiết máy mà không bị phá hủy( không bị biến dạng dƣ quá mức cho phép hoặc không bị phá hủy) Phân biệt : Độ bền tĩnh là độ bền của chi tiết máy khi chịu ứng suất không thay đổi Độ bền mỏi là độ bền của chi tiết khi chịu ứng suất thay đổi Độ bền bề mặt là độ bền của chi tiết cần để tránh phá hỏng bề mặt làm việc Độ bền thể tích là độ bền của chi tiết cần để tránh biến dạng dƣ lớn hoặc gãy hỏng. Phƣơng pháp tính toán: Phƣơng pháp tính độ bền thông dụng nhất hiện nay đƣợc tiến hành theo cách so sánh ứng suất sinh ra khi chịu tải với ứng suất cho phép [  ] ,   Điều kiện bền đƣợc viết nhƣ sau :     hoặc     . Với     lim / 2 hoặc     lim / 2 . Đối với các chi tiết máy chịu tải trọng không đổi. Tính toán theo điều kiện bền của môn học sức bền vật liệu và lý thuyết đàn hồi. Ví dụ tính độ bền của thanh chịu kéo một lực F Đối với chi tiết máy chịu tải trọng thay đổi Câu 8. Dạng hỏng tróc rỗ bề mặt vì mỏi? Liên hệ với bộ truyền bánh răng để giải thích tại sao tróc rỗ lại xảy ra ở chân răng bánh răng lớn trƣớc. Tróc rỗ :Là dạng hỏng bề mặt chủ yếu ở những bộ truyền bôi trơn tốt. tróc là do tác dụng lâu dài của ứng suất tiếp xúc thay đổi theo chu kỳ. Tróc thƣờng bắt đầu ở vùng gần tâm ăn khớp(về phía chân răng) vì tại đây ứng suất tiếp xúc  H lớn nhất do thƣờng chỉ có một đôi ăn khớp. do chiều các vết nứt nhƣ hình vẽ nên tróc chỉ xảy ra ở phần chân răng, vì tại phần này khi ăn khớp miệng vết nứt đi vào tiếp xúc trƣớc dầu bị nén lại và làm cho các vết nứt phát triển, gây ra hiện tƣợng tróc. Tróc có hai dạng: Tróc nhất thời là tróc chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn rồi dừng lại. thƣờng chỉ xảy ra ở các bộ truyền có độ rắn thấp . Tróc lan: vết tróc luôn luôn phát triển, lan khắp bề mặt chân răng, dẫn đến hỏng toàn bộ bề mặt chân răng. Tróc làm mặt răng mất nhẵn, dạng răng bị méo mó, tải trọng động tăng, khó hình thành mảng dầu bôi trơn khiến răng bị mòn và xƣớc nhanh, bộ truyền nóng, rung và ồn. Để tránh tróc rỗ cần tính răng theo độ bền tiếp xúc. Có thể nâng cao sức bền tiếp xúc bằng cách: tăng độ rắn mặt răng bằng nhiệt luyện, tăng góc ăn khớp  bằng dịch chỉnh góc, nâng cao độ chính xác chế tạo và độ nhẵn bề mặt răng Câu 9. Trình bày khái niệm về độ cứng? Cách tính độ cứng và các biện pháp nâng cao độ cứng? Khái niệm Khả năng chống lại biến dạng đàn hồi hoặc thay đổi hình dáng của nó khi chịu tải. Chỉ tiêu quan trọng về khả năng làm việc của chi tiết máy. Trong nhiều trƣờng hợp, chất lƣợng làm việc của máy đƣợc quyết định bởi độ cứng của chi tiết máy Cách tính độ cứng: Độ cứng thể tích :Khi chịu kéo(nén): l  l  Khi chịu xoắn :     Khi chịu uốn : f   f ;     Cách xác định trị số của chuyển vị khi kéo nén l , độ võng f và góc xoay  khi uốn, góc xoắn  khi chịu xoắn theo công thức sức bền vật liệu Độ cứng tiếp xúc:Biến dạng tiếp xúc của các vật thể nhẵn, đồng nhất, tiếp xúc ban đầu theo điểm hoặc đƣờng tính theo lý thuyết Héc và Bêliaép. Biến dạng tiếp xúc của các vật thể có diện tích tiếp xúc lớn đƣợc xác định bằng thí nghiệm Các biện pháp nâng cao độ cứng: Đối với độ cứng thể tích: Giảm chiều dài chịu kéo(nén), chịu xoắn, chịu uốn(rút ngắn khoảng cách gối; thêm gối tựa; tránh dung dầm công xôn) Tăng tiết diện khi chịu kéo(nén), tăng mô men quán tính tiết diện khi chịu uốn, xoắn. Dùng vật liệu có môdul đàn hồi lớn Đối với độ cứng tiếp xúc: Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc đến mức cần thiết. Dùng vật liệu có môdul đàn hồi lớn. Câu 10. Khái niệm về độ bền mòn, tác hại ,Diễn biến quá trình mòn, cách tính mòn và các biện pháp hạn chế mài mòn? Liên hệ cách tính mòn trong một bộ truyền đã học? Khái niệm độ bền mòn Khả năng chống lại sự suy giảm chiều dày lớp bề mặt tiếp xúc của chi tiết máy. Mòn là kết quả tác dụng của ứng suất tiếp xúc hoặc áp suất khi các bề mặt tiếp xúc trƣợt tƣơng đối với nhau trong điều kiện không có bôi trơn ma sát ƣớt. Tác hại của mòn Làm giảm độ chính xác của máy, đặc biệt là dụng cụ đo. Giảm hiệu xuất của máy, đặc biệt là các thiết bị động lực với hệ thống pít tong xi lanh. Giảm độ bền do chất lƣợng lớp bề mặt mất hiệu lực. Làm tăng khe hở của các liên kết động, dẫn tới tải trọng động tăng và gây ồn. Mòn nhiều có thể làm mất hoàn toàn khả năng làm việc của chi tiết máy. Phƣơng pháp tính Xuất phát từ điều kiện bảo đảm chế độ bôi trơn ma sát ƣớt. Trƣờng hợp không thể tạo thành bôi trơn ma sát ƣớt thì phải tính toán để giới hạn áp suất(hoặc ứng suất tiếp xúc) giữa hai bề mặt tiếp xúc đảm bảo cho chi tiết máy có đủ tuổi thọ. Biện pháp giảm mài mòn Chọn vật liệu và phối hợp vật liệu các bề mặt đối tiếp hợp lý để giảm ma sát, thoát nhiệt và chống dính tốt. Chọn chế độ công nghệ gia công hợp lý, thay đổi cơ tính bề mặt nhƣ nhiệt luyện, phun phủ tăng bền, mạ. Vận hành máy đúng chế độ, bôi trơn và che kín tốt Ví dụ (tự làm). Câu 11. Trình bày về độ chịu nhiệt của CTM: Khái niệm, tác hại của nhiệt độ, cách tính và các biện pháp hạn chế nhiệt độ? Liên hệ cách tính nhiệt trong một bộ truyền đã học? Khái niệm độ chịu nhiệt Khả năng làm việc bình thƣờng của nó trong phạm vi nhiệt độ cần thiết. Tác hại của nhiệt Làm giảm khả năng tải của chi tiết máy, Làm giảm độ nhớt của dầu bôi trơn, tăng độ mòn và dễ gây dính, Biến dạng nhiệt gây ra cong vênh và làm giảm khe hở giữa các chi tiết ghép, Làm sai lệch độ chính xác của máy và dụng cụ đo. Phƣơng pháp tính toán về nhiệt Tính toán nhiệt thƣờng kiểm nghiệm theo điều kiện nhiệt độ trung bình ổn định ttb0 của máy hoặc chi tiết máy không vƣợt quá trị số cho phép t tbo  : ttb0  ttb0 , t tbo  đƣợc xác định bằng thực nghiệm. Các biện pháp hạn chế Có thể chọn lại chất bôi trơn để tăng nhiệt độ cho phép. Hoặc là giảm nhiệt độ làm việc bằng cách: Tăng diện tích bề mặt tỏa nhiệt bằng cách dung các gân, cánh tản nhiêt, Tăng hệ số tỏa nhiệt bằng cách dung quạt gió, hoặc phun nƣớc, Dùng các thiết bị làm mát. Liên hệ với bộ truyền cụ thể (tự làm). Câu 12. Trình bày ý nghĩa và các yêu cầu của việc chọn vật liệu trong chế tạo máy? Nêu các nguyên tắc sử dụng vật liệu? Liên hệ với việc chọn vật liệu cho các bộ truyền? Ý nghĩa Chọn vật liệu là một công việc quan trọng, bởi vì chất lƣợng của chi tiết máy nói riêng và của máy nói chung phụ thuộc phần lớn vào việc chọn vật liệu có hợp lý hay không. Yêu cầu đối với vật liệu Thỏa mãn các chỉ tiêu chủ yếu về khả năng làm việc của chi tiết máy nhƣ độ bền, độ cứng, độ bền mòn…Đảm bảo các yêu cầu về khối lƣợng và kích thƣớc của chi tiết máy,Đảm bảo các yêu cầu liên quan đến điều kiện sử dụng nhƣ tính chống ăn mòn, giảm ma sát ,Có tính công nghệ thích hợp với hình dáng và phƣơng pháp gia công chi tiết máy,Rẻ và dễ cung ứng. Nguyên tắc sử dụng vật liệu Nguyên tắc so sánh một số phƣơng án để chọn: chỉ trên cơ sở tiến hành so sánh một số phƣơng án, ta mới có thể chọn vật liệu một cách hợp lý.Nguyên tắc chất lƣợng cục bộ : chọn chất lƣợng tƣơng ứng cho từng bộ phận, tránh sử dụng vật liệu quý hiếm tràn lan.Nguyên tắc hạn chế số chủng loại vật liệu: vì số chủng loại vật liệu càng nhiều thì việc cung cấp, bảo quản, thay thế càng phức tạp. Liên hệ chọn bộ truyền cụ thể( tự làm). Câu 13. Trình bày về ứng suất tiếp xúc? Phân biệt các dạng tiếp xúc và cách tính? Liên hệ trong tính toán các bộ truyền cụ thể và giải thích? Khái niệm và phân loại ứng suất tiếp xúc: là ứng suất sinh ra trên bề mặt tiếp xúc chung khi các chi tiết máy trực tiếp tiếp xúc nhau và có tác dụng tƣơng hỗ đối với nhau. Có hai loại tiếp xúc trên diện tích rộng và tiếp xúc trên diện tích hẹp. ứng suất dập:khi vật thể tiếp xúc với nhau trên diện tích tƣơng đối rộng, ứng suất sinh ra vuông góc với bề mặt tiếp xúc và đƣợc gọi là ứng suất dập hay áp suất. Các giả thiết của Héc: Khi hai vật thể tiếp xúc nhau trên một diện tích rất nhỏ: khi mới bắt đầu tiếp xúc là đƣờng hay gọi là tiếp xúc đƣờng hoặc khi mới bắt đầu là điểm hay gọi là ứng suất điểm. giá trị lớn nhất của ứng suất nén này đƣợc gọi là ứng suất tiếp xúc, kí hiệu là  H và đƣợc xác định theo lý thuyết của Héc. Các điều kiện để sử dụng công thức Héc: Vật liệu đồng chất và đẳng hƣớng; Vật liệu làm việc trong vùng giới hạn đàn hồi, biến dạng tuân theo định luật Húc, Diện tích tiếp xúc nhỏ so với bề mặt vật thể;Lực tác dụng có phƣơng pháp tuyến chung của hai bề mặt tiếp xúc; Cách tính ứng suất tiếp xúc Trƣờng hợp tiếp xúc đƣờng qH 1 2b H 2 qH ứng suất tiếp xúc tính theo công thức Héc  H  ZM qH (MPa) 2 Trong đó ZM hằng số đàn hồi của vật liệu các vật thể tiếp xúc: ZM= 2 E1 E 2  E 2 1  12  E1 1   22      Với E1,E2 và 1 ,  2 là mô dul đàn hồi và hệ số Poat xông của vật liệu hình trụ 1 và 2 (MPa),  là bán kính cong tƣơng đƣơng  1  2 (mm)  2  1 Trong đó 1 ,  2 là bán kính cong tại đƣờng tiếp xúc ban đầu của vật thể thứ 1 và 2. Công thức trên lấy + khi tiếp xúc ngoài, lấy – khi tiếp xúc trong Trƣờng hợp tiếp xúc điểm 2 Fn 1 H ứng suất tiếp tính theo công thức Héc:  H  0,3883 Fn E 2 2 Liên hệ cách tính bộ truyền cụ thể (tự làm). Câu 14. Trình bày về dạng hỏng vì mỏi, đƣờng cong mỏi, giới hạn mỏi? Phân biệt các loại giới hạn mỏi và nêu ý nghĩa của chúng trong việc tính toán độ bền cho chi tiết máy? Dạng hỏng vì mỏi Khi chi tiết máy làm việc với ứng suất thay đổi đạt tới số chu kỳ đủ lớn, nó có thể bị phá hỏng một cách đột ngột, ngay cả khi ứng suất sinh ra trong nó còn nhỏ hơn rất nhiều so với giới hạn bền tĩnh của vật liệu. Đƣờng cong mỏi Các nghiên cứu cho thấy giữa ứng suất phá hỏng chi tiết máy với số chu kỳ lặp lại tƣơng ứng của ứng suất có quan hệ xác định. Đồ thị đƣờng cong mỏi gồm hai phần: Phần đƣờng cong có phƣơng trình:  m .N  const .Trong đó,  là ứng suất phá hỏng(giới hạn mỏi ngắn) của chi tiết máy; m là bậc của đƣờng cong mỏi; N là số chu kỳ ứng suất ứng với  .Phần đƣờng thẳng: khi  giảm đến trị số  r thì có thể tăng N khá lớn mà mẫu thử vẫn không bị hỏng vì mỏi. quan hệ này tƣơng ứng với phần đƣờng thẳng song song với trục hoành đi qua điểm (  r ,N0) và đƣợc biểu diễn bằng phƣơng trình:  r =const.  r gọi là giới hạn mỏi dài hạn; N0là số chu kỳ cơ sở của vật liệu Theo đồ thị ta có: Nếu N > N0 thì giới hạn mỏi  lim   r , tƣơng ứng với giới hạn mỏi dài hạn. Nếu N=Nk - Xem thêm -