Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Lớp 11 Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ngân hàng từ thực tiễn xét xử ...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ngân hàng từ thực tiễn xét xử phúc thẩm tòa án nhân dân thành phố hà nội

.PDF
89
328
67

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG QUỐC ANH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội - 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG QUỐC ANH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN ĐÌNH HẢO Hà Nội - 2020 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM ................................................ 6 1.1. Khái quát chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng ........................................ 6 1.2. Khái quát về tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ............................... 11 1.3. Khái quát về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án cấp phúc thẩm ......................................................................................... 22 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án cấp phúc thẩm .................................................................. 28 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................. 31 2.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án cấp phúc thẩm ................................................................................................ 31 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO THỦ TỤC PHÚC PHÚC THẨM TẠI TÒA ÁN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................................................................................................. 60 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng theo thủ tục phúc thẩm tại Tòa án trong giai đoạn hiện nay ............. 60 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng theo thủ tục phúc thẩm tại Tòa án trong giai đoạn hiện nay ............. 63 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu tôi sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này. Hà Nội, ngày 6 tháng 06 năm 2020 HỌC VIÊN Trương Quốc Anh LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Trần Đình Hảo và những ý kiến quý báu về chuyên môn của các thầy cô trong Trường. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ngân hàng từ thực tiễn xét xử phúc thẩm Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội”. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ trong việc dành thời gian nghiên cứu, tìm kiếm thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn. Do trình độ nghiên cứu còn hạn chế cũng như thời gian nghiên cứu chưa dài nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và quý độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 6 tháng 06 năm 2020 HỌC VIÊN Trương Quốc Anh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐTD Hợp đồng tín dụng NHNN Ngân hàng nhà nước XHCN Xã hội chủ nghĩa TAND Tòa án nhân dân BLDS Bộ luật dân sự BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự HTND Hội thẩm nhân dân NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng HĐXX Hội đồng xét xử DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ở cấp phúc thẩm của toà án nhân dân thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2019 ................................. 55 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã góp phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải tiến nước nhà, mở ra nhiều cơ hội mới và cũng đặt ra những thách thức vô cùng to lớn cho mọi lĩnh vực, mọi doanh nghiệp trong đó không thể không nói đến ngân hàng, một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở các nước đi lên từ nền kinh tế bao cấp. Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…, phục vụ cho việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kfinh tế, cá nhân. Trong hoạt động ngân hàng thì cho vay là hoạt động truyền thống mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn những rủi ro vô cùng lớn. Biểu hiện của rủi ro tín dụng khi khách hàng không hoàn trả gốc và lãi đúng hạn hoặc phát sinh ra những tranh chấp trong hợp đồng tín dụng (HĐTD) ngân hàng… Nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, chính trị, xã hội và các lĩnh vực khác góp phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải tiến đất nước. Các giao dịch trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa dạng, pháp luật khó có thể điều chỉnh được toàn bộ các quan hệ trong cuộc sống. Thông thường các bên lựa chọn hình thức giao dịch thông qua hợp đồng – hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, là cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh chấp. Trong lĩnh vực ta nhận thấy HĐTD ngân hàng có nhiều trong các giao dịch với các đối tác cho nhu cầu vay vốn trong phát triển kinh doanh, sản xuất. Bởi HĐTD ngân hàng chứa nhiều yếu tố phức tạp và nhạy cảm nên nó rất dễ dẫn đến tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng. Khi lợi ích giữa các bên bị ảnh hưởng quyền đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài thương mại để được pháp luật bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa án đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, các nhân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong nên kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch dân sự, đặc biệt là giao dịch thông qua HĐTD ngân hàng diễn ra ngày càng nhiều trên phạm vi rộng, gây nhiều khó khăn cho việc giải quyết tranh chấp này ở Tòa án. Trước tình hình đó cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc 1 giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng nhằm tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này cũng nhằm đảm quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng. Trong những năm qua, pháp luật về tổ chức tín dụng (TCTD) và pháp luật về tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng đã được Nhà nước quan tâm và không ngừng được hoàn thiện như: Bộ luật dân sự (BLDS) năm, Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS), Luật Các TCTD, Luật ngân hàng nhà nước (NHNN) và các văn bản hướng dẫn thi hành... và những văn bản trên tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay của các TCTD, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy nguồn vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được thì pháp luật về các TCTD và pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng còn rất nhiều bất cập. Tòa án nhân dân (TAND) thành phố Hà Nội là tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự, hình sự, hành chinh theo thẩm quyền và có thẩm quyền xét xử phúc thẩm các vụ án mà TAND cấp huyện trên địa bàn đã xét xử sơ thẩm mà có kháng cáo, kháng nghị. Tranh chấp HĐTD ngân hàng trong những năm vừa qua trên địa bàn thành phố Hà Nội diễn ra ngày một nhiều, trong đó có nhiều vụ án rất phức tạp, cả về đối tượng tranh chấp và phạm vi tranh chấp. Điều này dẫn đến việc giải quyết tranh chấp có nhiều phức tạp. Nhiều vụ án đã được giải quyêt ở cấp sơ thẩm nhưng sau đó có kháng cáo, kháng nghị và được TAND thành phố Hà Nội xét xử phúc thẩm. Để tìm hiểu rõ hơn trong việc giải quyết các tranh chấp HĐTD ngân hàng theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam tại tòa án cấp phúc thẩm gặp những thuận lợi, khó khăn nào, trình tự giải quyết như thế nào, vấn đề đảm bảo công bằng giữa lợi ích các bên như thế nào, việc áp dụng pháp luật giải quyết gặp những thuận lợi và khó khăn gì trên thực tế nên đó cũng là lý do mà người viết lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ngân hàng từ thực tiễn xét xử phúc thẩm Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học luật. 2. Tình hình nghiên cứu luận văn Hiện nay, ở Việt Nam các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tín dụng ngân hang nói chung và giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng nói riêng có 2 nhiều công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau như: “Tranh chấp hợp đồng và các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng” của tác giả Phan Chí Hiếu (2005), Trường Đại học Luật Hà Nội; “Một số vấn đề pháp lý về HĐTD ngân hàng và thời hiệu khởi kiện vụ án kinh tế về tranh chấp HĐTD ngân hàng” của tác giả Nguyễn Quỳnh Chi (2010), Trường Đại học Luật Hà Nội; “Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam” của tác giả Trần Thị Thùy Trang (2014), Trường Đại học quốc gia Hà Nội; “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức thương lượng, hòa giải Những vấn đề lý luận và thực tiễn”của tác giả Nguyễn Hoài Sơn (2004), Trường Đại học Luật Hà Nội; - tác giả Nguyễn Thị Thu Hồng (2013), “Thủ tục giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng qua thực tiễn xét xử tại Tòa phúc thẩm TAND tối cao tại Hà Nội”, Học viện Khoa học Xã Hội. - tác giả Hoàng Văn Bích (2014), “Giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng có thế chấp tài sản qua thực tiễn xét xử tại Vĩnh Phúc”, Đại Học Quốc gia Hà Nội - tác giả Lý Thị Thanh Huyền (2012), “Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về thừa kề của TAND ở thành phố Hà Nội”, Học viện Khoa học Xã Hội năm 2016… Các công trình nghiên cứu trên đề cập các khía cạnh khác nhau của HĐTD ngân hàng, phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng. Phần lớn các công trình này đề cập đến các tranh chấp HĐTD ngân hàng và các biện pháp đảm bảo thực hiện HĐTD ngân hàng. Nhiều kết quả nghiên cứu trong các công trình nêu trên có giá trị khoa học cao và sẽ được người viết kế thừa. Để tránh trùng lặp với những kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố, nội dung của Luận văn này hướng tới việc phân tích toàn diện, liên ngành đối với những vấn đề lý luận cơ bản về HĐTD ngân hàng, giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng ở cấp phúc thẩm, phân tích những vấn đề mà trong thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàngở cấp phúc thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam nói chung. Luận văn lấy thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại TAND thành phố Hà Nội nói riêng làm tình huống nghiên cứu cụ thể. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại tòa án cấp phúc thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam tại thành phố Hà Nội để đưa ra các kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về HĐTD ngân hàng. 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích này, luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Phân tích và làm rõ một số quy định của pháp luật về HĐTD ngân hàng. - Thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại cấp phúc thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam tại TAND thành phố Hà Nội trong những năm qua. - Đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thông qua việc giải quyết HĐTD ngân hàngtại cấp phúc thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam 4. Đối tượng và pham vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng của luận văn này là các quy định của pháp luật hiện hành việc giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng. Luận văn phân tích thực tiễn xét xử các các vụ án về tranh chấp HĐTD ngân hàng theo cấp phúc thẩm tại TAND thành phố Hà Nội để nhận diện vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn này những vấn đề khác nhau trong giải quyết tranh chấp về HĐTD ngân hàng tại tòa án cấp phúc thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam qua thực tiễn xét xử tại TAND thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, người viết đã sử dụng phương pháp biện luận biện chứng duy vật của triết học Mác – Lenin. Ngoài ra, người viết sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp như: thống kê, phân tích,tổng hợp, so sánh, diễn giải và quy nạp. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành thu thập các công trình khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu; các tài liệu, văn bản pháp luật về hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại. - Phương pháp thống kê: trên cơ sở các tài liệu, số liệu tiến hành thu thập, phân tích, đánh giá, tổng hợp để rút ra những kết luận về thực trạng tình hình, kết quả hoạt động giải quyêt tranh chấp thương mại bằng phương thức Tòa án. - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích, lý giải, lập luận những vấn đề về HĐTD ngân hàng và giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. 4 - Phương pháp so sánh được dung để so sánh các loại tranh chấp có tính chất gần giống với tranh chấp HĐTD ngân hàng để thấy rõ điểm giống nhau và khác nhau của tranh chấp HĐTD ngân hàng trong luật chuyên ngành, luật chung, từ đó có thể xác định được bản chất và đặc trưng của tranh chấp HĐTD ngân hàng. - Phương pháp diễn giải, quy nạp được sử dụng để đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận của đề tài là góp phần bổ sung và phát triển lý luận về vai trò của pháp luật và áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về HĐTD ngân hàngtại Tòa án cấp phúc thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là quá trình nghiên cứu luận văn sẽ rút ra được nhiều điều bổ ích có thể áp dụng cho công tác giảng dạy tại các trường, đồng thời giúp ích cho công việc của các cán bộ ngành Tòa án đang giải quyết các vụ án về tranh chập hợp động tín dụng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng ngân hàng và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tòa án cấp phúc thẩm Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng theo thủ tục phúc thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấphợp đồng tín dụng ngân hàng theo thủ tục phúc thẩm tại Tòa án trong giai đoạn hiện nay 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM 1.1. Khái quát chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng ngân hàng HĐTD ngân hàng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản đã được quy định trong BLDS 2015. Tuy nhiên, chỉ gọi là HĐTD ngân hàng trong trường hợp bên cho vay là các TCTD, trong đó chủ yếu là các ngân hàng. Theo quy định tại điều 463 BLDS 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định” [28]. HĐTD ngân hàng về bản chất là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Còn những hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh, cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá được gọi chung là hợp đồng cấp tín dụng. HĐTD ngân hàng là một căn cứ pháp lý mà qua đó, ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay. Hoạt động tín dụng luôn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế và các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng diễn ra ngày một nhiều, gây thiệt hại không nhỏ cho các chủ thể, song, cho đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào của nước ta đưa ra một khái niệm chính thức về HĐTD ngân hàng mà chỉ liệt kê những nội dung chủ yếu của HĐTD ngân hàng. Việc cho vay của TCTD và khách hàng vay phải được lập thành HĐTD ngân hàng. HĐTD ngân hàng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận. Như vậy, ngay trong quy chế cho vay của TCTD cũng chỉ qui định việc cho vay phải xác lập bằng HĐTD ngân hàng. Từ các phân tích trên, cho thấy pháp luật chuyên ngành chỉ đưa ra quy định về những nội dung cơ bản HĐTD ngân hàngphải có mà không đưa ra định nghĩa cụ thể về HĐTD ngân hàng. Quan hệ tín dụng về bản chất là một quan hệ dân sự nên 6 HĐTD ngân hàngcũng là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Từ khái niệm hợp đồng dân sự được quy định theo điều 385 BLDS 2015: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự, [26]”có thể hiểu “HĐTD ngân hànglà sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện luật định (bên vay), theo đó TCTD chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn được xác định, khi đến hạn, bên vay phải trả cả gốc và lãi được xác định theo lãi suất mà các bên đã thỏa thuận”. Như vậy, HĐTD ngân hàng ngân hàng là văn bản phản ánh thỏa thuận trực tiếp của TCTD và khách hàng trong việc xác lập một quan hệ cho vay, xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên đó trong việc vay và hoàn trả vốn vay. 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng HĐTD ngân hàngmang những đặc điểm chung của hợp đồng nhưng vẫn có những nét khác biệt cụ thể như sau: - HĐTD ngân hàng ngân hàng phải luôn được ký kết dưới hình thức văn bản. Sau khi TCTD quyết định cho khách hàng vay vốn, sự thoả thuận cho vay và vay của TCTD với khách hàng phải thành lập bằng văn bản. Với HĐTD ngân hàng bằng văn bản, các bên có thể thực hiện hợp đồng trong sự đảm bảo an toàn pháp lý và khi có tranh chấp xảy ra, HĐTD ngân hàngsẽ là căn cứ xác thực nhất để các cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp. Đa phần các HĐTD ngân hàng là hợp đồng theo mẫu, chủ thể cho vay là TCTD soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với quy chế cho vay của TCTD. Bên vay thường phải chấp nhận những điều khoản trong hợp đồng mà không phải ai cũng có thể yêu cầu sửa đổi điều khoản theo hướng có lợi hơn cho mình. Sự tự do ý chí được thể hiện thông qua việc khách hàng chấp nhận những điều khoản trong đó thì đồng ý giao kết hợp đồng, ngược lại thì không giao kết. Thực tế cho thấy việc thỏa thuận sửa một số điều khoản trong HĐTD ngân hàngtheo mẫu ít xảy ra và chỉ xảy ra với những tổ chức, cá nhân có uy tín, khoản vay lớn và TCTD có thể thu được lợi nhuận lớn từ hợp đồng này. Theo khoản 2, khoản 3 điều 405 BLDS 2015: “2. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ 7 trường hợp có thỏa thuận khác.”[26] Như vậy, pháp luật cũng có cơ chế để bảo vệ khách hàng trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có những điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó hoặc điều khoản gây bất lợi cho khách hàng thì điều khoản này không có hiệu lực khi không có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, HĐTD ngân hàng ngân hàng được ký kết dưới các hình thức pháp lý là văn bản bao gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Căn cứ khoản 1 điều 119 BLDS 2015, “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.[26]”; và điều 11, 12, 13, 14 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 thì dù HĐTD ngân hàng ngân hàng ký kết dưới hình thức nào trên đây đều có giá trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá trình giao dịch. Trên thực tế thì HĐTD ngân hàng được ký kết dưới hình thức văn bản điện tử dạng thông điệp dữ liệu thường ít xảy ra. - HĐTD ngân hàngcó đối tượng là những khoản vốn được thể hiện dưới hình thức tiền tệ. Vốn tiền tệ trong HĐTD ngân hàngcó thể là tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Nhờ đó, hoạt động cho vay đã trở thành hoạt động sinh lời chủ yếu của các TCTD và trở thành một hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Về nguyên tắc đối tượng của HĐTD ngân hàngbao giờ cũng là một số tiền xác định, được các bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng. - Một bên chủ thể của HĐTD ngân hàngbắt buộc là TCTD được thành lập và hoạt động cho vay theo Luật Các TCTD năm 2010 và các văn bản liên quan; có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng. TCTD bao gồm ngân hàng và TCTD phi ngân hàng. Bên cho vay có thể là một hoặc nhiều TCTD (trường hợp cho vay hợp vốn) thỏa mãn điều kiện luật định. - HĐTD ngân hàngphải được tuân thủ chặt chẽ về các nội dung bắt buộc, năng lực chủ thể của các bên tham gia quan hệ tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay, giới hạn vốn vay, lãi suất vay và bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương pháp giải quyết tranh chấp. TCTD không được cho vay vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu bị cấm 8 theo quy định của pháp luật. TCTD không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây: để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm” [24]. TCTD không được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD; Cán bộ, nhân viên của chính TCTD đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc)” [24]. Đối với người vay là bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của TCTD do TCTD xem xét quyết định” [24]. Với vai trò đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia vào quan hệ tín dụng, HĐTD ngân hàngtrở nên rất quan trọng. Đặc biệt, các bên phải chú ý đến nội dung của hợp đồng, hợp đồng với những điều khoản chặt chẽ sẽ ràng buộc các bên thực hiện đúng trách nhiệm của mình, từ đó cũng góp phần giảm bớt các tranh chấp phát sinh và thúc đẩy sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của cả TCTD và khách hàng. 1.1.3. Vai trò của hợp đồng tín dụng ngân hàng Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở mỗi quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất được mở rộng và ngày càng hoàn thiện phải nói đến vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng. - Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng hoá - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và được mở rộng xã kéo theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc trưng của một ngân hàng. Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt động tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu 9 sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng chung một đối tượng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trường như thế nào.Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh... - Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triênr nhanh chóng. - Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ hoạch toán kinh tế. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức Ngân hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong HĐTD ngân hàng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế. 10 - Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh tế với thị trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới. Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có một nền kinh tế chính trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế như các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân...Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thương và số thành viên tham dự hoạt động ngaỳ càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết. Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thương mại... đã vượt ra khỏi phạm vi của một nước ra phạm vi của thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hoá, hình thành thị trường khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nước với nhau. Như vậy các hình thực thanh toán cũng sẽ đa dạng hơn như thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC... mỗi hình thực thanh toán đòi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an toàn và hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tín dụng ngoại thương là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thương mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu thông hàng hoá, thắng trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác trọng hoạt động ngoại thương. 1.2. Khái quát về tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng 1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng Cùng với sự tồn tại và phát triển của các HĐTD ngân hàng là những tranh chấp trong HĐTD ngân hàngphát sinh từ sự mâu thuẫn hay không thống nhất về quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích trong quá trình thực hiện HĐTD ngân hàng của các bên tham gia. Một HĐTD ngân hàng chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định được. Theo tác giả Bùi Ngọc Cường, tranh chấp kinh tế được hiểu là những mâu thuẫn, xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích kinh tế giữa các bên chủ thể khi tham gia kinh doanh [11, tr.89]. 11 Tranh chấp hợp đồng khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về hành vi vi phạm đó hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài. Cho nên, không phải cứ khi nào vi phạm hợp đồng thì khi đó có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian nhất định. Và đôi khi có sự vi phạm HĐTD ngân hàng nhưng không thể có sự tranh chấp bởi các bên không bày tỏ ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ. Như vậy, tranh chấp HĐTD ngân hànglà những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong HĐTD ngân hàng giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản đảm bảo, thế chấp… 1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng Vì tranh chấp HĐTD ngân hàngngân hàng cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nói chung, do đó có đầy đủ những đặc điểm vốn có của một tranh chấp hợp đồng. Tuy nhiên, với bản chất đặc thù của HĐTD ngân hàng tranh chấp HĐTD ngân hàngmang một số đặc trưng riêng biệt để có thể phân biệt với các loại tranh chấp hợp đồng khác. Thứ nhất, giá trị của tranh chấp HĐTD ngân hàngthường có giá trị lớn hoặc thậm chí là rất lớn. Khi kí kết HĐTD ngân hàng thì thường là do bên đi vay có nhu cầu về vốn mà không thể tự mình xoay xở được. Nhu cầu đó thường là để bổ sung vốn kinh doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình. Do đó, số tiền này không phải là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội mà không phải là ngân hàng. Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế thì TCTD còn đóng vai trò là người đi vay của các chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD thường kí kết các HĐTD ngân hàng có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ cho các 12 TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó. Thực tế không hiếm các trường hợp các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do “nợ xấu’. Một khi khách hàng vay không thể thanh toán được nợ, tranh chấp xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu không còn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp HĐTD ngân hàngphải khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa án thì thường là người đi vay không còn có khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp HĐTD ngân hàngxảy ra thì TCTD sẽ mất lòng tin với khách hàng vay vốn, các HĐTD ngân hàngtiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng tài chính của mình. Do đó, có thể nói tranh chấp HĐTD ngân hàng là loại tranh chấp có giá trị thiệt hại lớn, không chỉ ảnh hưởng đến bên cho vay mà còn cả đối với bên đi vay. Thậm chí nếu tranh chấp xảy ra nhiều thì ảnh hưởng đó không chỉ ảnh hưởng đến một TCTD mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các TCTD khác trong nền kinh tế. Thứ hai, tranh chấp HĐTD ngân hàngngân hàng được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp. Pháp luật Việt Nam tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, cụ thể, Điều 3 BLDS 2015 ghi nhận: “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. [26]”HĐTD ngân hàngvề bản chất là hợp đồng dân sự mà quan hệ dân sự là quan hệ mang tính thỏa thuận, tự định đoạt giữa các bên. Do đó, kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàngthì các bên cũng có quyền thỏa thuận để đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tôn trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì quan hệ dân sự giữa các bên mang tính bình đẳng, không phải là mối quan hệ mệnh lệnh - phục tùng như các quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia tranh chấp có thể thỏa thuận được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng thời giảm thiểu được thiệt hại về thời gian, tiền bạc, công sức của các bên. Về phía các cơ quan tài phán, thi hành án thì việc thỏa thuận này cũng có ý 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan