Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Cơ khí chế tạo máy Giáo trình quản lý bộ phận máy máy trưởng tàu cá hạng 4 ( www.sites.google.com...

Tài liệu Giáo trình quản lý bộ phận máy máy trưởng tàu cá hạng 4 ( www.sites.google.com/site/thuvientailieuvip )

.PDF
93
334
118

Mô tả:

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: QUẢN LÝ BỘ PHẬN MÁY Mà SỐ: MĐ05 NGHỀ: Máy Trưởng Tàu Cá Hạng 4 Trình độ: Sơ cấp nghề 1 LỜI GIỚI THIỆU Nước ta với chiều dài hơn 2.000 Km bờ biển trải dài từ bắc tới nam. Nghề khai thác thủy sản của nước ta hình thành từ rất sớm và ngày càng phát triển với rất nhiều loại nghề khai thác khác nhau. Mỗi loại nghề có một đặt thù riêng và có những trang thiết bị riêng. Với sự phát triển chung của xã hội , trang thiết bị phục vụ cho nghề cá ngày một cải tiến và hiện đại hơn. Chính vì lẽ đó mà người máy trưởng trên tàu cá phải được trang bị kiến thức ngày càng nhiều hơn, nắm vững được các cấu tạo, vận hành và sửa chữa được các loại trang thiết bị hiện đại và phức tạp. Đáp ứng yêu cầu thực tế đó, giáo trình mô đun môn học : “Vận hành các thiết bị cớ khí” được biên soạn để cung cấp một số kiến thức cơ bản về cấu tạo, nguyên lý và cách vận hành cũng như cách xử lý, sửa chữa các sự cố của một số máy móc, thiết bị thường gặp trên tàu cá, giúp cho người máy trưởng sử dụng các thiết bị đó có hiệu quả cao hơn, tạo cơ sở để nâng cao tính hiệu quả của từng chuyến biển, giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho tàu. Giáo trình này là phần tiếp theo của các giáo trình mô đun : “Vận hành máy chính”, “vận hành hệ thống điện”, ”Vận hành hệ thống lạnh”, “Chuẩn bị vật tư thiết bị”. Các nội dung sẽ đề cập trong giáo trình mô đun này gồm : - Kiểm tra hệ trục chân vịt - Kiểm tra hệ thống lái - Vận hành máy tời, cẩu - Vận hành máy nén khí - Vận hành máy bơm nước ly tâm - Vận hành máy khai thác - Khắc phục các sự cố trên các thiết bị cơ khí Trong quá trình biên soạn tài liệu này, chúng tôi đã nhận được rất nhiều đóng góp và tài liệu của các đồng nghiệp, của các máy trưởng, thợ máy đang làm việc ở xi nghiệp đóng sửa tàu và dưới tàu cá. Nhóm biên soạn chúng tôi xin chân thành cảm ơn những đóng góp quý báu đó và sẽ cố gắng hơn nữa trong những giáo trình sau. Tham gia biên soạn 1. Chủ biên 2………. 2 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 1 MỤC LỤC 2 MÔ ĐUN VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ CƠ KHÍ 5 Bài 1 : KIỂM TRA HỆ TRỤC CHÂN VỊT 6 1. Cấu tạo hệ trục chân vịt 6 2. Ảnh hưởng của hệ trục chân vịt đến tính năng của tàu 8 3. Kiểm tra hệ trục chân vịt 8 3.1. Kiểm tra chân vịt 8 3.2. Kiểm tra trục chân vịt 10 3.3. Kiểm tra bạc trục chân vịt 14 Bài 2 : KIỂM TRA HỆ THỐNG LÁI 16 1. Cấu tạo hệ thống lái cơ (hình 2.1) 16 2. Cấu tạo hệ thống lái thủy lực (hình 2.9) 17 3. Kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống lái cơ 20 4. Kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống lái thủy lực 21 4.1. Kiểm tra và vệ sinh két dầu thủy lực 21 4.2. Kiểm tra mối nối và vệ sinh đường ống dầu 22 4.3 Kiểm tra, vệ sinh bơm thủy lực 22 4.4. Kiểm tra vệ sinh bộ điều khiển 23 4.5. Kiểm tra, vệ sinh xilanh thủy lực 23 Bài 3 : VẬN HÀNH TỜI, CẨU 1. 2. 3. 25 Tời neo 25 1.1. Cấu tạo 25 1.2. Vận hành 28 Tời kéo lưới. 29 2.1. Cấu tạo 29 2.2. Vận hành 31 Cần cẩu 32 3 4. 3.1. Cấu tạo 32 3.2 Vận hành cần cẩu 34 Bảo dưỡng tời, cẩu 35 4.1. Chọn và kiểm tra xích, cáp, ma ní 35 4.2. Bảo dưỡng tời neo 40 4.3. Bảo dưỡng tời kéo lưới 40 4.4. Bảo dưỡng cẩu 41 Bài 4 : VẬN HÀNH MÁY NÉN KHÍ 42 1. Cấu tạo máy nén khí 42 2. Vận hành máy nén khí 45 3. Lập lịch bảo dưỡng máy nén khí 46 4. Bảo dưỡng và vệ sinh máy nén khí 48 Bài 5 : VẬN HÀNH BƠM NƯỚC LY TÂM 50 1. Cấu tạo bơm ly tâm 50 2. Vận hành bơm ly tâm. 52 3. Lập lịch bảo dưỡng máy bơm nước 53 4. Vệ sinh, bảo dưỡng bơm nước 55 Bài 6 : VẬN HÀNH MÁY KHAI THÁC 1. 2. 3. Thiết bị khai thác trên tàu lưới Vây : 57 1.1. Cấu tạo 58 1.2. Vận hành 62 Thiết bị khai thác trên tàu lưới Rê. 63 2.1. Cấu tạo 63 2.2. Vận hành 66 Thiết bị khai thác trên tàu Câu Vàng 67 3.1. Cấu tạo 67 3.2 Vận hành thiết bị cơ khí trên tàu câu vàng 72 Bài 7 : XỬ LÝ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ CÁC THIẾT BỊ CƠ KHÍ 1. 57 Khắc phục sự cố về Hệ thống thủy lực 74 74 1.1. Sự cố hết dầu thủy lực : 74 1.2. Sự cố mất áp lực dầu 75 4 2. Khắc phục sự cố về tời 76 3. Khắc phục sự cố về cần cẩu 76 4. Khắc phục sự cố về máy nén khí 77 5. 4.1. Mất áp lực khí nén 77 4.2. Khí ra có nước 78 Khắc phục sự cố về máy bơm ly tâm 78 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 81 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG 92 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH 92 5 MÔ ĐUN VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ CƠ KHÍ Mã mô đun: MĐ05 Giới thiệu mô đun: - Mô đun này nhằm cung cấp cho học viên một số kiến thức về cấu tạo, nguyên lý làm việc và cách kiểm tra một số thiết bị cơ khí thường gặp trên tàu cá. - Mô đun cũng cung cấp các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc vận hành các thiết bị trên tàu như : máy tời, máy cẩu, máy nén khí, máy bơm nước,… Cũng như cách sửa chữa, khắc phục một số hư hỏng thường gặp trên các thiết bị đó - Trong quá trình học, các học viên sẽ được trang bị thêm các kiến thức và rèn luyện ý thức an toàn lao động, ý thức bảo vệ môi trường. - Trong mô đun, phần lý thuyết được trình bày sơ lược và minh họa hình ảnh, chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thực hành của các học viên trên máy. - Phần đánh giá kết quả dựa vào kết quả đạt được khi thực hiện các bài thực hành. 6 Bài 1 : KIỂM TRA HỆ TRỤC CHÂN VỊT Mục tiêu: Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày được ảnh hưởng của hệ trục chân vịt đến các tính năng của tàu - Trình bày được cấu tạo của hệ trục chân vịt. - Kiểm tra được chân vịt - Kiểm tra được trục chân vịt - Thực hiện được một số công việc bảo dưỡng hệ trục chân vịt. - Có ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường. A. NỘI DUNG Hệ trục chân vịt là một trong ba bộ phận có ảnh hưởng lớn đến tính năng hoạt động của tàu. Hư hỏng của hệ trục sẽ kéo theo các sai lệch chế độ làm việc và hiệu suất của tàu. Kiểm tra hệ trục hệ trục chân vịt thường xuyên là công việc rất quan trọng, nó đảm bảo tàu hoạt động ổn định và nâng cao hiệu quả khai thác. 1. Cấu tạo hệ trục chân vịt Hình 1.1 – Bố trí chung của hệ trục chân vịt 7 Hình 1.2 – Cấu tạo của hệ trục chân vịt Cấu tạo của hệ trục chân vịt (hình 1.1 và 1.2) gồm các phần tử chính bắt đầu từ mặt bích hộp số như sau : - Bích nối vào hộp số (mặt Túc tô) : Mặt này có nhiệm vụ kết nối trục chân vịt vào hộp số, truyền lực từ hộp số đến hệ trục chân vịt. - Trục trung gian : Với một tàu khi máy chính nằm cách xa đuôi tàu, hệ trục chân vịt có thêm trục trung gian để nối thêm vào trục chân vịt. Tùy chiều dài của trục trung gian mà trên trục có thể có thêm gối đỡ trục. - Trục chân vịt : Là trục nối với chân vịt phía đuôi tàu - Bạc trục chân vịt : là phần tử quan trọng trong hệ trục nó nằm trên vỏ tàu, làm nhiệm vụ giảm ma sát cho trục chân vịt đồng thời ngăn cản nước biển thâm nhập vào tàu. - Chân vịt : Là thiết bị biến đổi lực quay của máy truyền dẫn qua hệ trục thành lực đẩy để dẩy tàu. Các thông số quan trọng nhất của chân vịt là số cánh, bước xoắn và đường kính cánh. Hình 1.3 – Chân vịt tàu 8 2. Ảnh hưởng của hệ trục chân vịt đến tính năng của tàu (Sự đồng bộ của hệ Máy – Vỏ – Chân vịt). Trong quá trình hoạt động chạy tàu thì các thông số của hệ trục chân vịt có ảnh hưởng rất lớn đến tính năng chạy tàu. Trong hệ trục chân vịt thì ảnh hưởng của chân vịt đến tính năng của tàu là lớn nhất. Khi một trong các thông số chính của chân vịt như : số cánh chân vịt , bước xoắn, đường kính cánh thay đổi thì sẽ làm cho lực đẩy của chân vịt thay đổi. Sự thay đổi này tác động lên máy tàu làm cho máy chính hoạt động không đạt. - Khi lực đẩy của chân vịt giảm, tàu sẽ bị chạy chậm hơn dù tốc độ quay của chân vịt không giảm, hiện tượng này ta gọi là hiện tượng nhẹ tải. - Khi lực đẩy của chân vịt tăng , lực đạp của chân vịt vào nước tăng làm tăng lực cấp của máy chính dù tốc độ máy không đổi, hiện tượng này gọi là hiện tượng nặng tải. Cả hai hiện tượng nhẹ tải và nặng tải đều không tốt cho máy, nó làm tăng chi phí nhiên liệu, giảm tuổi thọ máy. Do vậy nên chọn lựa hệ thống chân vịt phù hợp với máy và vỏ tàu, đây chính là sự đồng bộ của máy – vỏ - chân vịt. 3. Kiểm tra hệ trục chân vịt 3.1. Kiểm tra chân vịt - Do chân vịt có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động hiệu quả của tàu. Trong quá trình hoạt động chân vịt thường bị rỗ, xâm thực bề mặt hoặc bị biến đổi hình dạng cánh, độ nghiệng cánh thay đổi do va đập vật cứng. Định kỳ sau mỗi chuyến biển phải kiểm tra chân vịt. Hình 1.4 – Chân vịt bị rổ mặt Các công việc cần khi kiểm tra chân vịt là: 3.1.1. Kiểm tra bề mặt chân vịt 9 - Khi bề mặt cánh bị rổ làm cho khả năng đẩy của chân vịt giảm tàu không đạt lên vận tốc thiết kế ban đầu. - Xoay chân vịt kiểm tra kỹ bề mặt cánh chân vịt xem có bị xâm thực hay tỳ vết hay không. Nếu cánh chân vịt bị rổ, xâm thực ta phải tháo chân vịt ra và đánh bóng lại bề mặt cánh chân vịt. (hình 1.4) 3.1.2. Kiểm tra hình dạng cánh : - Khi hình dạng các cánh chân vịt bị thay đổi khiến cho lực đạp nước của các cánh không đều nhau, đuôi tàu rung lắc rất mạnh gây hư hỏng hệ trục cũng như thân tàu. - Nếu cánh chân vịt bị gãy, mẻ nặng ta phải thay mới, trong trường hợp bị nhẹ ta có thể đấp hàn và gò lại. (hình 1.5) Hình 1.5 – Cánh chân vịt bị cong, biến dạng 3.1.3. Kiểm tra độ nghiêng của các cánh chân vịt: Đây chính là kiểm tra bước xoắn của từng cánh chân vịt , tránh hiện tượng độ nghiêng của các cánh khác nhau khi chạy trong nước sẽ tạo lực đạp của từng cánh khác nhau làm cho tàu rung lắc. Cách thức kiểm tra như sau : - Mở ốc hãm phía sau chân vịt, tháo cánh chân vịt ra khỏi hệ trục. - Đặt cánh lên mặt phẳng. - Vẽ vòng tròn có bán kính bằng 2/3 bán kính chân vịt. - Đánh ký hiệu A1 vào mép thấp chổ tiếp giáp vòng tròn với mép thấp cánh thứ nhất và B1 vào mép cao chổ tiếp giáp vòng tròn với mép cao cánh thứ nhất. - Làm tương tự cho các cánh còn lại - Dùng thước đo khoản cách của các điểm A1, A2, A3,… với mặt phẳng đặt cánh chân vịt và kiểm tra độ đồng đều các kích thước đó - Làm tương tự cho các điểm B1, B2, B3,… 10 - Nếu có kích thước của cánh nào không giống các kích thước của các cánh khác, chứng tỏ độ xoắn của cánh đó bị thay đổi, ta phải nắn lại cánh đó. Hình 1.6 – Kiểm tra bước xoắn cánh chân vịt 3.2. Kiểm tra trục chân vịt Trong quá trình vận hành tàu trục chân vịt có thể bị lệch khỏi vịt trí ban đầu, do đó sau một thời gian hoạt động ta phải tiến hành kiểm tra lại trục chân vịt. Các thông số cần kiểm tra là 3.2.1. Đường kính trục chân vịt - Sau một thời gian hoạt động, do có tiếp xúc ma sát nên giữa bạc và trục chân vịt sẽ bị mòn. - Sau một thời gian hoạt động ta phải tiến hành kiểm tra đường kính trục chân vịt đoạn nằm trong gối đỡ hoặc bạc trục chân vịt. - Nếu nhận thấy chân vịt bị mòn, ta có thể hàn đấp và mài lại trục chân vịt hoặc ta tiện trục nhỏ lại và thay bạc trục mới. 3.2.2. Độ thẳng trục chân vịt - Do trục chân vịt là nơi truyền lực quay của động cơ ra chân vịt và truyền lực đẩy từ chân vịt lên vỏ tàu, nên các ngoại lực tác động vào trục là rất lớn. Chính vì thế trục chân vịt rất dễ bị cong vênh sau một thời gian làm việc. Để kiểm tra độ thẳng của trục chân vịt ta làm theo cách sau : + Cách 1 : Đặt thước thẳng có độ dài từ 1,5 – 2m lên trục, tiến hành xoay trục và quan sát độ hở giữa thước và trục (hình 1.7a). Nếu có khe hở giữa thước và trục thì ta xác định trục bị cong. 11 Hình 1.7a – Kiểm tra độ cong trục chân vịt bằng thước thẳng Hình 1.7b – Kiểm tra trục chân vịt bằng thước góc + Cách 2 : Trong nhiều trường hợp, trục chân vịt ngắn và nằm trong đáy tàu nên không thể đặt thước và kiểm tra theo cách trên. Lúc này ta có thể kiểm tra như sau : - Tháo bulon mặt bích nối trục và hộp số máy - Đặt thước đo góc vào vành bích nối sao cho tâm thước trùng với đường tâm trục (hình 1.7b) - Xoay nhẹ trục và quan sát đầu thước. Nếu đầu thước không chạm vào đường tâm trục ta có thể khẳng định trục bị cong. 3.2.3. Độ ngáp trục, độ lệch trục Độ ngáp trục và độ lệch trục là hai yếu tố rất dễ xảy ra với hệ trục đặc biệt là khi lắp máy mới hoặc đại tu máy. - Độ ngáp trục là trường hợp khi trục chân vịt và tấm trục chính máy (hộp số) không thẳng với nhau mà lếch nhau một góc. (hình 1.8a) 12 - Độ lệch trục là khi đường tâm trục chân vịt và đường tâm trục máy (hộp số) có độ cao thấp khác nhau. (hình 1.8b) Hình 1.8a – Ngáp trục Hình 1.8b – Lệch tâm trục Để kiểm tra độ ngáp trục ta làm như sau : ™ Tháo bulon mặt bích nối trục chân vịt và hộp số (mặt túc tô) ™ Dùng thước lá đo 4 điểm xung quang mặt bích, ™ So sánh độ hở của 4 điểm xác định độ ngáp của trục. Nếu khe hở 4 điểm sai khác hơn 0.05 mm ta phải căn chỉnh lại hệ trục (hình 1.9a) Hình 1.9a – Kiểm tra ngáp trục Hình 1.9b – Kiểm tra lệch trục Hình 1.10 – Đồng hồ so và thước lá 13 Để xác định độ lệch trục ta làm như sau : - Tháo bulon bích nối trục chân vịt và hộp số (mặt túc tô) - Gắn đồng hồ so vào mặt bích của trục, kim đồng hồ tỳ lên mặt bích hộp số - Chình cho kim đồng hồ về “0” - Xoay nhẹ trục chân vịt 3600 và quan sát kim của đồng hồ so. Nếu kim đồng hồ so bị lệch khỏi giá trị “0” ta xác định độ lệch của trục chân vịt và trục máy (hộp số). Khi hệ trục bị ngáp hơn 0.05mm hoặc bị lệch trên 0.05mm Ta phải căn chỉnh lại chân máy. Cách thức tiến hành như sau ; - Tháo bulon bích nối trục chân vịt và hộp số (mặt túc tô) - Kiểm tra xem trục chân vịt bị ngáp dương hay ngáp âm. Nếu ngáp dương nghĩa là đầu máy cao hơn tâm trục, lúc đó ta phải hạ bớt chiều cao chân máy phía trước. nếu ngáp âm nghĩa là đầu máy thấp hơn tâm trục ta phải căn thêm chiều cao chân máy phía trước - Khi kiểm tra phát hiện trục bị lệch dương, tức là tâm trục máy cao hơm tâm trục chân vịt, khi đó ta phài hạ bớt cao độ chân máy (giảm miếng shim căn chân máy) - Khi kiểm tra phát hiện trục bị lệch âm, tức là tâm trục máy thấp hơm tâm trục chân vịt, khi đó ta phài nâng cao độ chân máy (tăng miếng shim căn chân máy) Thao tác căn chân máy như sau : - Tháo bulon chân máy - Dùng bulon căn vặn vào lỗ căn chân máy - Vặn chặt bulon căn cho đến khi chân máy hở lên khỏi tấm chân máy 14 Hình 1.11 – Căn chân máy - Rút miếng shim căn trong chân máy ra, trong trường hợp muốn giảm cao độ chân máy. Nếu muốn tắng cao độ chân máy ta thêm miếng shim vào. Lưu ý có nhiều cở shim với độ dày khác nhau , tùy theo cao độ chân máy muốn tăng hay giảm mà ta thêm hay bớt miếng shim có độ dày phù hợp. 3.3. Kiểm tra bạc trục chân vịt - Do phải làm việc liên tục trong môi trường ma sát và tải trọng lớn, nên bạc trục chân vịt rất đễ bị hư mòn. - Để kiểm tra độ mòn của bạc trục ta dùng thước kẹp đo đường kính trục và đường kính lỗ bạc trục. Hình 1.12 – thước kẹp 15 Hình 1.13 – Bạc trục chân vịt Khi bạc trục bị mòn quá giới hạn cho phép ta phải thay bạc trục mới. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Mô tả cấu tạo và chức năng của từng bộ phận chính trong hệ trục? Bài tập 2: Thực hiện công việc kiểm tra và căn chỉnh khi trục chân vịt bị ngáp, lệch tâm. C. Ghi nhớ: - Hệ trục chân vịt có ảnh hưởng rất lớn đến tính năng của con tàu. Phải kiểm tra cánh chân vịt, trục chân vịt, bạc trục chân vịt định kỳ sau mỗi chuyến biển. - Phải đảm bảo đường tâm trục chân vịt và đường tâm trục ra của máy luôn nằm trong giới hạn cho phép (0.05 mm). Nêu lớn hơn giới hạn phải căn chỉnh lại chân máy và trục chân vịt. - Trong quá trình kiểm tra phải tuân thủ đúng các quy tắc an toàn - Nên kiểm tra độ chính xác của thiết bị đo trước khi sử dụng. 16 Bài 2 : KIỂM TRA HỆ THỐNG LÁI Mục tiêu: Học xong bài này học viên có khả năng: - Biết được cấu tạo của hệ thống lái cơ - Biết được hệ thống lái thủy lực - Kiểm tra được các chi tiết trong hệ thống lái cơ - Kiểm tra được các chi tiết trong hệ thống lái thủy lực - Thực hiện bảo dưỡng một số thiết bị trong hệ thống lái cơ - Thực hiện bảo dưỡng một số thiết bị trong hệ thống lái thủy lực - Có ý thúc vệ sinh môi trường - Có tinh thần trách nhiệm và ý thức an toàn lao động A. Nội dung: Hệ thống lái tàu là thiết bị dùng để điều khiển hướng di chuyển của tàu. Hệ thống lái phải thực thi chính xác các điều khiển của người lái tàu, các hành động sai với mong muốn của người điều khiển có thể gây ra các tai nạn nghiêm trọng. Kiểm tra và sửa chữa các hư hỏng nếu có của hệ thống lái là công việc hết sức quan trọng trong quá trình vận hành tàu. 1. Cấu tạo hệ thống lái cơ (hình 2.1) Hình 2.1 – Hệ thống lái cơ 17 Hệ thống lái cơ gồm : - Tay quay (vô lăng) : Là thiết bị mà người lái tàu điều khiển bánh lái Hình 2.2 – Tay quay Hình 2.3 – Puly (ròng rọc) - Hộp giảm tốc (hộp số) : Hộp này gồm bộ bánh răng và trục xoay cáp, thông qua bộ này làm tăng lực quay của bánh lái. Việc quay vô lăng nhẹ nhàng hơn - Pully chuyển hướng : Dùng để chuyển dây cáp lái đi theo đúng hướng - Dây cáp truyền động : Dây này dùng để truyền chuyển động từ tay lái đến bánh lái - Bánh lái : Dùng đế lái hướng chạy tàu - Trục bánh lái : Dùng để đỡ bánh lái Nguyên lý hoạt động của hệ thống : - Khi người lái tàu quay vô lăng, thông qua bộ bánh răng sẽ làm quay trục cuốn cáp điều khiển. - Trục cáp quay sẽ cuốn cáp bên thuận chiều quay và thả dây cáp theo chiều ngược lại. Nhờ lực căng của dây cáp tác động lên trục bánh lái làm bánh lái xoay theo. Hệ thống lái này rất đơn giản và được gắn lên hầu hết các tàu cở nhỏ. 2. Cấu tạo hệ thống lái thủy lực (hình 2.9) Hệ thống lái thủy lực trên tàu gồm các bộ phận chính sau: - Vô lăng: dùng để người lái tàu điều khiển bánh lái. - Két dầu thủy lực: Là két dùng để chứa dầu thủy lực 18 - Bơm thủy lực: là thiết bị cung cấp dầu có áp lực cho hệ thống thi hành. Bơm thủy lực có rất nhiều dạng, nhưng trong thực tế có các dạng sau:  Bơm Piston: là loại bơm gồm nhiều piston lắp tròn quanh trục Hình 2.4 – Cấu tạo bơm piston chuyển động xoay  Bơm cánh gạt : là loại bơm cao tốc, nhờ sự thay đổi độ lệch tâm của các cánh gạt mà thể tích bên trong bơm thay đổi, nhờ đó thay đổi áp lực dầu trong bơm. Hình 2.5 – Bơm piston hướng kính Hình 2.6 – Bơm cánh gạt  Bơm bánh răng : là loại bơm thấp tốc, có hành trình không thay đổi, bơm có bánh răng chủ động và một bánh răng bên trong bơm, sự thay đổi thể tích của buồng hút và buồng nén do sự vào khớp và ra khớp của các bánh răng. 19 Hình 2.7 – Bơm bánh răng Hình 2.8 – Bơm trục vít  Bơm trục vít : cấu tạo của bơm này gần giống với bơm bánh răng, nó gồm 2 trục vít ăn khớp với nhau, nhờ chiều dài của trục vít nên áp lực nén của loại bơm này là rất lớn. - Ống dầu thủy lực : Là đường ống dẫn dầu áp lực từ bơm đến các bộ phận thi hành và đưa dầu về. Nó gồm 1 ống dầu từ bơm đến bộ điều khiển, 2 ống từ bộ điều khiển đến cơ cấu thi hành như motor thủy lực hoặc xilanh thủy lực, 1 ống dầu hồi từ bộ điều khiển trở về két. - Bộ điều khiển van : Đây là bộ phận điều khiển đóng mở đường ống điều khiển cơ cấu thi hành như motor thủy lực hoặc xilanh thủy lực. - Xilanh thủy lực : Đây là cơ cấu thi hành, tùy theo cở tàu mà nó có thể gồm 1 hoặc 2 xilanh bắt vào trụ quay bánh lái. - Bánh lái : Là thiết bị dùng để điều khiển tàu. - Trụ bánh lái : dùng để đở bánh lái và trục để xoay bánh lái. Hệ thống lái này được lắp đặt nhiều trên các tàu cở trung trở lên. Nó có ưu điểm là dễ vận hành, lực quay tay lái nhẹ, ít hỏng hoc và kết hợp được với nhiều thiết bị khác như tời, cầu,…
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan