PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đi kèm với
nó là sự cạnh tranh khốc liệt trên mọi lĩnh vực, cạnh tranh không những là môi trường,
là động lực cho sự phát triển xã hội nói chung, mà còn làm thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói
riêng, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những quyết định, những hướng đi đúng đắn.
Kế toán tài chính là một khâu đóng vai trò then chốt trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Kết quả đạt được của công việc này chính là các Báo cáo tài chính - đó là nguồn thông
tin quan trọng nhất giúp cho doanh nghiệp có những cái nhìn tổng quát về tình hình tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn...và triển vọng
kinh tế của đơn vị. Đồng thời, việc phân tích Báo cáo tài chính giúp cho nhà quản trị
của doanh nghiệp và những đối tượng quan tâm có được nguồn thông tin quan trọng
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế, đề ra các giải pháp, hướng phát triển đúng
đắn. Chính vì vậy, việc lập và trình bày Báo cáo tài chính một cách trung thực và
khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để thực hiện việc phân tích tình hình tài chính,
sản xuất kinh doanh thông qua Báo cáo tài chính, mà đặc biệt là Bảng cân đối kế toán
và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh một cách chính xác.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh, nhận thấy
công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty còn nhiều bất cập, cùng với việc nhận thức được tầm quan trọngcủa
công tác này trong mỗi doanh nghiệp, em đã chọn đề tài“Hoàn thiện công tác lập và
phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh - Đồng Hới - Quảng Bình” làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh.
1
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh
- Về thời gian:
+ Thời gian của số liệu sử dụng để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh tại công ty: giai đoạn 2012 – 2014.
+ Thời gian nghiên cứu thu thập số liệu về công tác lập và phân tích Bảng cân
đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty: 19/01/2015 đến
12/03/2015.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh.
- Đề ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tổng công ty Thế
Thịnh trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: là quá trình tham khảo giáo trình, các loại sách
báo, tạp chí, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, các trang web điện tử... Đồng thời thu
thập số liệu, chứng từ sổ sách liên quan. Phương pháp này dùng để hệ thống lại các cơ
sở lý luận, thu thập thông tin của phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phương pháp so sánh: Dựa vào những số liệu có sẵn để tiến hành so sánh, đối
chiếu về số tương đối và tuyệt đối, nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp phân tích tỷ số: là phương pháp xác định mối quan hệ tỷ lệ giữa
các chỉ tiêu trong cùng một Báo cáo tài chính hoặc giữa các chỉ tiêu của Báo cáo tài
chính khác nhau. Qua đó cho phép xác định rõ cơ sở, những mối quan hệ giữa các
khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Phương pháp hạch toán kế toán, bao gồm phương pháp chứng từ kế toán,
phương pháp tính giá, đối ứng tài khoản, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán:
Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp qua từng thời kì nhất định. Đặc biệt, phương pháp tổng hợp và cân đối là
2
sự sàng lọc, lựa chọn, liên kết những thông tin riêng lẻ từ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong sổ kế toán, theo các quan hệ cân đối mang tính tất yếu vốn có của các đối
tượng kế toán, hình thành nên những thông tin tổng quát nhất về tình hình vốn, kết quả
kinh doanh của đơn vị, thể hiện dưới dạng các báo cáo tổng hợp và cân đối như: Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh...
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán
và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh
3
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Tổng quan về Báo cáo tài chính
1.1.1.1. Khái niệm về Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp. Nó là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài
chính của doanh nghiệp (DN) cho các đối tượng quan tâm. Cung cấp các thông tin
kinh tế - tài chính chủ yếu cho việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [10].
1.1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của một DN, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ
DN, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc
đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin
của một DN về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
e) Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin này, DN còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên
các BCTC tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, lập và trình bày BCTC[4].
4
1.1.1.3. Hệ thống Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng
dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Theo
Thông tư 200/2014/TT-BTC, Hệ thống BCTC của DN gồm: Bảng cân đối kế toán
(BCĐKT), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD), Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ (BCLCTT) và Bản thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC).
Hệ thống BCTC của DN gồm BCTC năm và BCTC giữa niên độ.
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- BCĐKT
Mẫu số B 01 - DN
- BCKQHĐKD
Mẫu số B 02 - DN
- BCLCTT
Mẫu số B 03 - DN
- Bản TMBCTC
Mẫu số B 09 - DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ, gồm BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ vàBCTC
giữa niên độ dạng tóm lược.
(1) BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- BCĐKT giữa niên độ
Mẫu số B 01a - DN
- BCKQHĐKD giữa niên độ
Mẫu số B 02a - DN
- BCLCTT giữa niên độ
Mẫu số B 03a - DN
- Bản TMBCTC chọn lọc
Mẫu số B 09a - DN
(2) BCTC giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- BCĐKT giữa niên độ
Mẫu số B 01b - DN
- BCKQHĐKD giữa niên độ
Mẫu số B 02b - DN
- BCLCTT giữa niên độ
Mẫu số B 03b - DN
- Bản TMBCTC chọn lọc
Mẫu số B 09a – DN
1.1.2. Công tác lập Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Đối tượng lập, trách nhiệm lập và trình bày Báo cáo tài chính
Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm: Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất
cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. BCTC năm
phải lập theo dạng đầy đủ.
Đối tượng lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (BCTC quý và BCTC bán niên):
- Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần
chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập BCTC giữa niên độ;
5
- Các doanh nghiệp khác được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ
(nhưng không bắt buộc).
- Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Chủ
sở hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược đối với BCTC giữa
niên độ của đơn vị mình nếu không trái với quy định của pháp luật mà đơn vị thuộc
đối tượng bị điều chỉnh.
Doanh nghiệp cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải
lập BCTC của riêng đơn vị mình và BCTC tổng hợp. Báo cáo tài chính tổng hợp được
lập trên cơ sở đã bao gồm số liệu của toàn bộ các đơn vị trực thuộc không có tư cách
pháp nhân và đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa
đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
- Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập BCTC của mình
phù hợp với kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên để phục vụ cho việc tổng hợp Báo cáo tài
chínhcủa đơn vị cấp trên và kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
Việc lập và trình bày BCTC của các DN ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại
chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Việc lập, trình bày và công khai BCTC hợp nhất năm và BCTC hợp nhất giữa
niên độ thực hiện theo quy định của pháp luật về BCTC hợp nhất.
Việc ký BCTC phải thực hiện theo Luật kế toán. Đối với đơn vị không tự lập
BCTC mà thuê dịch vụ kế toán lập BCTC, người hành nghề thuộc các đơn vị dịch vụ
kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch
vụ kế toán. Người hành nghề cá nhân phải ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề [2].
1.1.2.2. Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm:
- Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài
chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp;
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng
chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết
định kinh tế của người sử dụng và cung cấp các thông tin đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp;
6
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn
thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài
chỉnh phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ
kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị [2].
1.1.2.3. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp đáp ứng
giả định hoạt động liên tục
- Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định tại Chuẩn
mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và các chuẩn mực kế toán khác có liên
quan. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực
trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và
sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất
hơn hình thức).
- Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không
được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
- Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế
toán phải được trình bày thành ngắn hạn và dài hạn; trong từng phần ngắn hạn và dài
hạn, các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần.
- Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng
hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo được
phân loại là ngắn hạn;
- Những tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân
loại là dài hạn.
- Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ
phải trả được phân loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại
không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời
điểm báo cáo thành ngắn hạn.
7
- Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi
tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vòng quay nhanh, thời gian
đáo hạn ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại.
- Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên
tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và
luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có
sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh
hồi tố, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo.
- Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới
không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ của
Bảng cân đối kế toán, các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện
phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ [2].
1.1.2.4. Kỳ hạn lập, nộp và nơi nhận Báo cáo tài chính
Kỳ hạn lập Báo cáo tài chính
• Thời hạn lập Báo cáo tài chính năm: Các DN phải lập BCTC năm theo quy
định của Luật kế toán.
• Thời hạn lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: DN lập BCTC giữa niên độ vào
mỗi quý của năm tài chính (bao gồm cả quý IV) và BCTC bán niên.
• Thời hạn lập báo cáo tài chính khác:
- Các DN có thể lập BCTC theo các kỳ kế toán khác (tuần, tháng, quý, 6 tháng,
9 tháng,…) theo yêu cầu chung của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
- Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập BCTC tại thời điểm chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản [2].
Thời hạn nộp Báo cáo tài chính
• Đối với doanh nghiệp Nhà nước
+ Thời hạn nộp BCTC quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty NN chậm nhất là 45 ngày;
8
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty NN nộp BCTC quý cho Tổng công
tytheo thời hạn do Tổng công ty quy định.
+ Thời hạn nộp BCTC năm:
- Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp BCTC năm cho Tổng
công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định [2].
Đối với các loại doanh nghiệp khác:
+ Đơn vị kế toán là DN tư nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác,
thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày;
+ Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời
hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định [2].
Nơi nhận Báo cáo tài chính
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính,
nơi nhận BCTC tuỳ thuộc vào loại hình DN và được trình bày rõ ở Bảng 1.1:
Bảng 1.1: Nơi nhận Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Loại hình DN
Kỳ lập
(4)
báo cáo
DN NN
DN có vốn đầu tư
nước ngoài
Loại hình DN khác
Nơi nhận báo cáo
Cơ quan
tài chính
Quý,
x
năm
(1)
Năm
X
Năm
Cơ quan thuế Cơ quan DN cấp trên Cơ quan đăng
(2)
thống kê
(3)
ký kinh doanh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
ư
(Nguồn: Ch ế độ k ế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính)
(1) Đối với các DN NN đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải lập và nộp BCTC cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối
với DN NN Trung ương còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính DN).
- Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty
xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng
khoán phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý
giám sát bảo hiểm).
9
- Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp BCTC cho
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
(2) Các DN phải gửi BCTC cho cơ quan trực tiếp quản lý thuế tại địa phương.
Đối với các Tổng công ty NN còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
(3) Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán
cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
(4) Đối với DN mà pháp luật quy định phải kiểm toán BCTC thì phải kiểm toán
trước khi nộp BCTC theo quy định. BCTC của DN đã thực hiện kiểm toán phải đính
kèm báo cáo kiểm toán vào BCTC khi nộp cho cơ quan quản lý NN và DN cấp trên.
(5) Cơ quan tài chính mà DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp
BCTC là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi DN đăng ký trụ
sở kinh doanh chính.
(6)Đối với các DN NN sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi DN phải
nộp BCTC theo quy định trên, DN còn phải nộp BCTC cho các cơ quan, tổ chức được
phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐCP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
(7) Các DN (kể cả các DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở
nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp BCTC năm
cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
1.2. PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
1.2.1.1. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh khái quáttoàn bộ tình hình tàisản
hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệptại một thời điểm nhất định [2].
1.2.1.2. Nội dung, k ế t cấu Bảng cân đối k ế toán
Nội dung của BCĐKT thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tìnhhình
tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại và sắp xếp
thànhtừngloại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hoá để thuận tiện cho
việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý số. Nội dung của BCĐKT phải thỏa mãn
phươngtrình cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
10
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng Bảng cân đối số dư các tài khoản
kếtoán, sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý và được chia làm hai phần:
- Phần Tài sản: phản ánh toán bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời điểm lập
báo cáo.
- Phần nguồn vốn: phản ánh toán bộ nguồn hình thành TS của DN tại thời điểm
lập báo cáo [3].
1.2.1.3. Ý nghĩa của Bảng cân đối k ế toán
Thông qua BCĐKT, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và
nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các mối
quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng
thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình thực hiện
kếhoạch…Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện
pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở
nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho DN [3].
1.2.1.4. Phương pháp lập Bảng cân đối k ế toán
Cơ sở số liệu để lập BCĐKT:
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết; Bảng cân đối
phát sinh.
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm) [2].
Những công việc chuẩn bị trước khi lập BCĐKT:
- Hoàn tất việc ghi sổ kế toán, cả sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Thực hiện việc kiểm kê TS tại đơn vị, đối chiếu xác minh công nợ, các khoản
tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Phản ánh số chênh lệch phát hiện qua kiểm kê và
đốichiếu vào sổ trước khi khóa sổ kế toán.
- Đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp cũng như số liệu kế
toán giữa các phần hành có liên quan.
- Thực hiện và ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế nội sinh như: Phân bổ chi phí, tính
giá thành, trích lập các khoản dự phòng và các khoản trích trước, phân bổ các
khoảnchi phí phải trả, kết chuyển chi phí kinh doanh, kết chuyển doanh thu,…
- Khóa sổ kế toán và lập Bảng cân đối tài khoản để kiểm tra số liệu ghi trên các
TK kế toán tổng hợp theo nguyên tắc ghi kép.
11
- Lập các Bảng tổng hợp chi tiết về thanh toán tổng hợp riêng số phải thu và số
phải trả có chi tiết số ngắn hạn và số dài hạn [1].
Phương pháp lập BCĐKT:
Dựa theo Thông tư 200/2014 TT – BTC của Bộ Tài chínhđược ban hành ngày
22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán DN thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC,
đề tài xin được được trình bày tóm tắt phương pháp tổng hợp số liệu cột số cuối kỳ của
các chỉ tiêu trong BCĐKT qua Bảng 1.2 như sau:
12
Bảng 1.2: Cách lập các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
Mã số
Phương pháp lập (Lấy SDCK của các TK) và nội dung các chỉ tiêu
TÀI SẢN
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100 = 110 + 120 + 130 + 140)
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
1.Tiền
110
111
2.Các khoản tương đương tiền
112
II.Đầu tư tài chính ngắn hạn
1.Chứng khoán kinh doanh
2.Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
120
121
122
3.Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
123
III.Các khoản phải thu ngắn hạn
1.Phải thu ngắn hạn của khách hàng
2.Trả trước cho người bán ngắn hạn
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
5.Phải thu về cho vay ngắn hạn
6.Phải thu khác ngắn hạn khác
7.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
8.Tài sản thiếu chờ xử lý
IV.Hàng tồn kho
1.Hàng tồn kho
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V.Tài sản ngắn hạn khác
1.Chi phí trả trước ngắn hạn
2.Thuế GTGT được khấu trừ
3.Thuế và các khoản phải thu NN
4.Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
130
131
132
133
134
135
136
137
139
140
141
149
150
151
152
153
154
110
Giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các TS ngắn hạn có thể bán hay sử dụng trong
vòng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường của DN tại thời điểm báo cáo
Các khoản tiền hoặc tương đương tiền
∑ SD Nợ của các TK 111, 112, 113
SDNợ chi tiết của TK 1281 “Tiền gửi có kỳ hạn” (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không
quá 3 tháng) và TK 1288 “Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn” (chi tiết các khoản
đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh
SD Nợ TK 121
Ghi âm bằng SD Có TK 2291
SD Nợ của TK 1281, TK 1282, 1288 (chi tiết các khoản có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng và
không được phân loại là tương đương tiền).
Các khoản phải thu có thời hạn thu hồi dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh
∑ SD Nợ chi tiết của TK 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn
∑ số phát sinh Nợ chi tiết của TK 331
∑ SD Nợ chi tiết TK 1362, 1363, 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn
SD Nợ TK 337
SD Nợ chi tiết TK 1283- Cho vay
∑SD Nợ chi tiết của các TK 1385, 1388, 334, 338, 141, 244 (chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn)
Ghi âm SD Có TK 2293 chi tiết dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
SD Nợ TK 1381
Giá trị hiện tại của các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình kinh doanh của DN
∑ SD Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 158
Ghi âm SD Có của Tài khoản 2294
Giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 1 năm
SD Nợ chi tiết của TK 242
SD Nợ của TK 133
SD Nợ chi tiết của TK 333
SD Nợ TK 171
13
5.Tài sản ngắn hạn khác
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
I.Các khoản phải thu dài hạn
1.Phải thu dài hạn của khách hàng
2.Trả trước cho người bán dài hạn
3.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
4.Phải thu nội bộ dài hạn
5.Phải thu về cho vay dài hạn
6.Phải thu dài hạn khác
7.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
II.Tài sản cố định
1.Tài sản cố định hữu hình
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn lũy kế
2.Tài sản cố định thuê tài chính
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn lũy kế
3.Tài sản cố định vô hình
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn lũy kế
III.Bất động sản đầu tư
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn lũy kế
IV.Tài sản dở dang dài hạn
1.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn
2.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV.Đầu tư tài chính dài hạn
1.Đầu tư vào công ty con
2.Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3.Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
4.Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
V.Tài sản dài hạn khác
155
∑ SD Nợ chi tiết của TK 2288
200
Giá trị của các loại TS không được phản ánh trong chỉ tiêu TS ngắn hạn
210
211
212
213
214
215
216
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
240
241
242
250
251
252
253
254
255
260
Giá trị các khoản phải thu có thời gian thu hồi trên 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh
∑ SD Nợ chi tiết của TK 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng dài hạn
∑ Số phát sinh Nợ chi tiết của TK 331
SD Nợ TK 1361
SD Nợ chi tiết TK 1362, 1363, 1368, chi tiết khoản phải thu nội bộ dài hạn
SD Nợ chi tiết TK 1283
∑ SD Nợ chi tiết của TK 1385, 1388, 334, 338, 141, 244 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn)
Ghi âm SD Có chi tiết TK 2293
Phản ánh tổng hợp chỉ tiêu giá trị còn lại
SD Nợ TK 211
Ghi âm SD Có TK 2141
SD Nợ TK 212
Ghi âm SD Có TK 2142
SD Nợ TK 213
Ghi âm SD Có TK 2143
Giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư
SD Nợ TK 217
Ghi âm bằng SD Có TK 2147
Giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn
SD Nợ chi tiết của TK 154 và SD Có chi tiết của TK 2294
SD Nợ của TK 241
Giá trị tổng hợp các khoản đầu tư tài chính dài hạn
SD Nợ TK 221
∑ SD Nợ các TK 222
SD Nợ chi tiết TK 2281
Ghi âm bằng SD Có TK 2292
SD Nợ của các TK 1281, TK 1282, 1288
Giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 1 năm
14
1.Chi phí trả trước dài hạn
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3.Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn
3.Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)
261
262
263
268
270
A.NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320)
I.Nợ ngắn hạn
1.Phải trả cho người bán ngắn hạn
2.Người mua trả tiền trước ngắn hạn
3.Thuế và các khoản phải nộp NN
4.Phải trả người lao động
5.Chi phí phải trả ngắn hạn
6.Phải trả nội bộ ngắn hạn
7.Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn
9. Phải trả ngắn hạn khác
10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
11.Dự phòng phải trả ngắn hạn
12.Quỹ khen thưởng phúc lợi
13. Quỹ bình ổn giá
14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
II.Nợ dài hạn
1.Phải trả dài hạn người bán dài hạn
2. Người mua trả tiền trước dài hạn
3. Chi phí phải trả dài hạn
4.Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
5.Phải trả nội bộ dài hạn
6.Doanh thu chưa thực hiện
7. Phải trả dài hạn khác
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
330
331
332
333
334
335
336
337
8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
338
9. Trái phiếu chuyển đổi
10. Cổ phiếu ưu đãi
339
340
SD Nợ chi tiết TK 242
SD Nợ TK 243
SD chi tiết TK 1534và SD Có chi tiết của TK 2294
SD chi tiết tài khoản 2288
NGUỒN VỐN
Giá trị các khoản nợ phải trả có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh
∑ SD Có chi tiết của TK 331, chi tiết các khoản phải trả cho người bán ngắn hạn
Số phát sinh Có chi tiết của TK 131
∑ SD Có chi tiết TK 333
∑ SD Có chi tiết TK 334
SD Có chi tiết TK 335
SD Có chi tiết của các TK 3362, 3363, 3368
SD Có TK 337
SD Có chi tiết của TK 3387
SD Có chi tiết của các TK 338, 138, 344
SD Có chi tiết của TK 341 và 34311
SD Có chi tiết TK 352, chi tiết dự phòng các khoản phải trả ngắn hạn
SD Có TK 353
SD Có của TK 357
SD Có của TK 171
Giá trị các khoản nợ phải trả có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh
∑ SD Có chi tiết của TK 331, chi tiết các khoản phải trả cho người bán dài hạn
Số phát sinh Có chi tiết của TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng khách hàng.
SD Có chi tiết của TK 335
SD Có chi tiết TK 3361
SD Có chi tiết của các TK 3362, 3363, 3368
SD Có chi tiết của TK 3387
SD Có chi tiết của các TK 338, 344
SD Có chi tiết các TK 341 và kết quả tìm được của SD Có TK 34311 trừ (-) dư Nợ TK 34312 cộng
(+) dư Có TK 34313
SD Có chi tiết của TK 3432
SD Có chi tiết TK 41112
15
11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
12. Dự phòng phải trả dài hạn
13.Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400 = 410 + 420)
I.Vốn chủ sở hữu
341
342
343
SD Có TK347
SD Có chi tiết của TK 352
SD Có của TK 356
400
410
1.Vốn góp của chủ sở hữu
411
2.Thặng dư vốn cổ phần
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
4.Vốn khác của chủ sở hữu
5.Cổ phiếu quỹ
6.Chênh lệch đánh giá lại TS
7.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
8.Quỹ đầu tư phát triển
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
10.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
11.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
12.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.Nguồn kinh phí
2.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440 = 300 + 400)
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
430
431
432
SD Có TK 4111, phản ánh vốn đầu tư (góp vốn) của chủ sở hữu vào DN như: vốn đầu tư của NN,
vốn góp của các cổ đông, vốn góp của các bên liên doanh, các thành viên hợp danh, các thành viên
của công ty TNHH, vốn đầu tư của chủ DN tư nhân.
SD Có TK 4112, ghi âm nếu TK 4112 có SD nợ
SD Có chi tiết của TK 4113
SD Có TK 4118
Ghi âm SD Nợ TK 419
SD Có TK 412, nếu TK 412 Có SD Nợ thì ghi âm
SD Có TK 413, nếu TK 413 có SD Nợ thì ghi âm
SD Có TK 414
SD Có của TK 417
SD Có TK 418
SD Có TK 421, nếu TK 421 có SD Nợ thì ghi âm
SD Có TK 441
Ghi âm nếu SD Nợ TK 161 trừ (–) SD Có TK 461 > 0, ngược lại ghi bình thường
SD Có TK 466
440
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính đã bỏ các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán.
16
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.2.1. Khái niệm, ý nghĩa
Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một BCTC tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của DN, bao gồm các chỉ tiêu về doanh
thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác [2].
Ý nghĩa
BCKQHĐKD cung cấp thông tin chủ yếu về toàn bộ các khoản thu và chi để
tạo ra lợi nhuận (hoặc gây ra một khoản lỗ) trong kỳ. Thông qua BCKQHĐKD,
người sử dụng được cung cấp những thông tin chủ yếu nhất về kết quả hoạt động
của DN, phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động của DN. Báo cáo này là cơ
sở để người sử dụng dự đoán kết quả hoạt động kinh doanh và luồng tiền trong
tương lai của DN [2].
1.2.2.2. Nội dung, k ế t cấu Báo cáo k ế t quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm gồm có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ
tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
- Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh) [2].
17
Biểu 1.1: Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị báo cáo:………..
Mẫu số B02 – DN
(Ban hành theo Thông tư số200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Địa chỉ:………………..
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm: .........
Đơn vị tính:..............
Thuyết
Năm
Chỉ tiêu
Mã số
minh
nay
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
02
VI.26
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
VI.27
(10 = 01 - 02)
4.Giá vốn hàng bán
11
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
VI.28
(20 = 10 - 11)
6.Doanh thu hoạt động tài chính
21
7.Chi phí tài chính
22
VI.29
+ Trong đó: Chi phí lãi vay
23
VI.30
8.Chi phí bán hàng
25
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
26
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11.Thu nhập khác
31
12.Chi phí khác
32
13.Lợi nhuận khác (40= 31 - 32)
40
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
50
15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
VI.31
16.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
52
VI.32
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
(60 = 50 - 51 - 52)
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
70
71
19.Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*)
(*) Chỉ áp dụng tại công ty cổ phần
Năm
trước
Lập, ngày..... tháng..... năm ......
Người lập
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
1.2.2.3. Phương pháp lập Báo cáo k ế t quả hoạt động kinh doanh
Cơ sở số liệu để lập BCKQHĐKD:
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9 [2].
Những công việc chuẩn bị trước khi lập BCKQHĐKD:
Trước khi lập BCKQHĐKD, kế toán cũng phải chuẩn bị những công việc tương
tự trường hợp lập BCĐKT như đã trình bày ở mục 1.2.1.4. Tuy nhiên, vì nguồn số liệu
18
để lập BCKQHĐKD căn cứ vào số liệu của sổ cái và sổ chi tiết các TK chi phí và
doanh thu (thu nhập) nên DN hết sức chú ý đến việc thực hiện và hoàn tất việc ghi sổ
các nghiệp vụ nội sinh (về phân bổ chi phí, trích trước chi phí, tính giá thành, kết
chuyển chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả) [1].
Phương pháp lập BCKQHĐKD:
Dựa theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành ngày 22/12/2014 thay thế cho
Quyết định 15/200/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, đề tài xin được tóm tắt phương pháp tổng
hợp số liệu cột số năm nay của các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD qua Bảng 1.4 như sau:
Bảng 1.3: Cách lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.Lợi nhuận kế toán sau thuế
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
19.Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*)
Số tiền
Lũy kế số phát sinh (SPS) bên có của TK 511
SPS bên nợ của TK 511 đối ứng với bên có của các TK 521
(3) = (1) – (2)
SPS bên có của TK 632 đối ứng bên nợ TK 911
(5) = (3) – (4)
SPS bên nợ của TK 515 đối ứng bên có TK 911
SPS bên có của TK 635 đối ứng bên nợ TK 911
Lấy số chi tiết phần chi phí lãi vay từ sổ kế toán chi tiết TK 635
SPS bên có của TK 641 đối ứng bên nợ TK 911
SPS bên có của TK 642 đối ứng bên nợ TK 911
(10) = (5) + (6) – (7) – (8) – (9)
SPS bên nợ của TK 711 đối ứng bên có TK 911
SPS bên có của TK 811 đối ứng bên nợ TK 911
(13) = (11) – (12)
(14) = (10) + (13)
SPS bên có của TK 8211 đối ứng bên nợ TK 911 hoặc SPS bên nợ của
TK 8211 đối ứng bên có TK 911 (trường hợp này được ghi âm)
SPS bên có của TK 8212 đối ứng bên nợ TK 911 hoặc SPS bên nợ của
TK 8212 đối ứng bên có TK 911 (trường hợp này được ghi âm)
(17) = (14) – (15) hoặc (16)
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
Số trích quỹ khen
Lãi cơ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
thưởng, phúc lợi
bản
=
trên cổ
Số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông
phiếu
đang lưu hành trong kỳ
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
Số trích quỹ khen
Lãi suy
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
thưởng, phúc lợi
giảm
= Số lượng bình quân gia quyền
Số lượng cổ phiếu phổ
trên cổ
của
cổ
phiếu
phổ
thông
đang
+
thông dự kiến được
phiếu
lưu hành trong kỳ
phát hành thêm
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
19
1.3. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Tổng quan về phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
1.3.1.1. Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích Báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân
tích BCTC sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu
quảkinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp [4].
1.3.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích Báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính để thấy được tình hình tài chính của công ty giữ
mộtvai trò cực kỳ quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD), phân tích BCTC cũng có các công dụng và kỹ thuật khác giúp nhà
phân tích, nhà quản trị công ty kiểm tra lại các BCTC đã qua và hiện hành để có định
hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính
nhằm đạt được các mục đích chủ yếu sau:
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu,
người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo DN để họ có những quyết định đúng đắn trong
tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất trong điều kiện hữu hạn về nguồn lực kinh tế.
- Phải đánh giá đúng thực trạng của DN trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật độ,
hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự tồn tại và nguyên nhân của
sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự toán để có những chính sách điều
chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu mà DN đã đặt ra.
- Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn,
chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục
đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho
những mục đích khác nhau của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC [4].
1.3.1.3. Mục đích của việc phân tích Báo cáo tài chính
Thông qua việc phân tích BCTC, người sử dụng có thể đánh giá thực trạng và an
ninh tài chính, tình hình và khả năng thanh toán, xác định giá trị DN, tiềm năng và hiệu
quả kinh doanh cũng như dự báo được nhu cầu tài chính cùng những rủi ro trong tương lai
mà DN có thể phải đương đầu. Với tư cách là công cụ của quản lý, phân tích BCTC có
20
- Xem thêm -