Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại c...

Tài liệu Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh tỉnh lâm đồng

.PDF
15
325
149

Mô tả:

Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa\r\nvà nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn\r\nThương Tín chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh tỉnh Lâm Đồng Activity lending to small and medium-sized businesses in commercial bank branch Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Lam Dong province NXB H. : ĐHKT, 2012 Số trang 97 tr. + Nguyễn Văn Dương Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Kinh tế Luận văn ThS ngành: Tài chính và Ngân hàng; Mã số: 60 34 20 Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai Năm bảo vệ: 2012 Abstract. Trình bày hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N). Phân tích thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N tại ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua và đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N. Nghiên cứu định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N để từ đó đưa ra các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N tại ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. Keywords: Tài chính; Hoạt động cho vay; Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ; Ngân hàng Content. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nền kinh tế chuyển đổi, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước. Phát triển DNV&N là một bộ phận quan trọng trong quá trình xóa đói giảm nghèo và đáp ứng những mục tiêu Phát triển chung. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy, một khu vực DNV&N lớn mạnh là đặc điểm quan trọng của một nền kinh tế thành công. Cũng như nhiều quốc gia khác, tầm quan trọng của khu vực DNV&N ở Việt Nam ngày càng được chú trọng nhiều hơn trên nhiều phương diện xã hội. Theo số liệu điều tra từ Tổng cục Thống kê đến đầu năm 2010 trên cả nước cho thấy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 90% số lượng các doanh nghiệp, đóng góp hơn 40% tổng sản lượng GDP và tạo khoảng 12 triệu việc làm cho xã hội. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua cho thấy, sức cạnh tranh của các DNV&N còn hạn chế, có khuynh hướng giảm. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh của các DNV&N chủ yếu là do chưa được đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị và quy trình công nghệ một cách thích đáng vì thiếu vốn. Một trong những trở ngại cho các DNV&N là khả năng tiếp cận thu hút các nguồn vốn bên ngoài gặp khó khăn, đặc biệt là đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các ngân hàng thương mại đã chú trọng quan tâm đến các doanh nghiệp này. Nhất là khi môi trường kinh doanh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các DNV&N như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát triển tất yếu của các ngân hàng thương mại. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay giữa các ngân hàng với các DNV&N nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn để các doanh nghiệp đổi mới máy móc, thiết bị, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện đại vào sản xuất - kinh doanh là cơ sở để tăng sức cạnh tranh, phát huy vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Trên thực tế, hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các DNV&N còn nhiều hạn chế. Một điều tra gần đây của Tổng cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, chỉ có trên 32% số doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng (chủ yếu là ngân hàng thương mại), trong khi đó có hơn 35% số doanh nghiệp khó tiếp cận và trên 32% số doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng. Tỷ lệ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ được ngân hàng chấp thuận cho vay chỉ vào khoảng 30 - 40%. Lâm Đồng là một tỉnh có nhiều khu công nghiệp, với lượng DNV&N chiếm tỷ lệ khá lớn, chiếm hơn 90% trong tổng số doanh nghiệp, có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh. Cùng với xu thế phát triển, nắm được chủ trương của Đảng và Nhà nước, Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua đã đẩy mạnh tín dụng đối với DNV&N. Và hoạt động này đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên còn bộc lộ nhiều hạn chế, khó khăn đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để ngân hàng có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh trạnh trên thị trường. Chính vì vậy. Tác giả chọn đề tài “Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh tỉnh Lâm Đồng” để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Về cơ sở lý luận: có nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước đã đề cập đến lý luận về phát triển các dịch vụ ngân hàng như: Prederics MishKin (1994), tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội; Nguyễn Minh Kiều (1993), Tiền tệ tín dụng, ngân hàng và thanh toán quốc tế, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Đăng Đờn, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Đại học quốc gia TPHCM. Nguyễn Minh Tuấn (2008), Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân; Các công trình đã đưa ra quan niệm về dịch vụ ngân hàng, phân tích về mặt lý luận việc đánh giá, đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng bao gồm cả dịch vụ huy động vốn và dịch vụ cho vay tiền… Ngoài ra Các nghiên cứu khác trong nước liên quan đến hoạt động cho vay đối với DNV&N của hệ thống ngân hàng thương mại trong những năm gần đây đã được một số tác giả quan tâm, tuy nhiên đa phần những nghiên cứu này chỉ mới dừng lại ở các nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối với DNV&N và chưa có một nghiên cứu nào về hoạt động cho vay đối với DNV&N tại hệ thống ngân hàng của Sacombank. Nghiên cứu của tác giả. Đặng Trung Nghĩa, năm 2005 về "Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp ở các ngân hàng thương mại Việt Nam", nghiên cứu của Lê Văn Thành, cán bộ ngân hàng Nhà nước Việt Nam, năm 2006 về "Đánh giá hoạt động tín dụng dành cho Doanh nghiệp trên hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam". Các nghiên cứu tuy đã có phần nào tiếp cận, đánh giá được tín dụng dành cho DNV&N nhưng cũng chỉ mới dừng lại ở tiêu chí mang tính chất phân tích, mô tả, chưa có một đánh giá sâu sắc về chất lượng tín dụng trên các khía cạnh theo quy mô doanh nghiệp, theo các loại hình cho vay, theo khu vực địa lý. Như vậy, có thể nói việc nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại các ngân hàng thương mại một cách có chiều sâu đang còn rất hạn chế, thực tế hiện nay trong phân tích hoạt động tín dụng cho các DNV&N chủ yếu các cấp ngân hàng vẫn tiếp cận theo loại hình cho vay. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề về hoạt động cho vay của Sacombank chi nhánh Lâm Đồng đối với các DNV&N là rất cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ sau: Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận cho vay của ngân hàng đối với DNV&N Hai là, phân tích thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N tại ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua và đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N Ba là, từ định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N để từ đó đưa ra các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N tại ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu -Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay của ngân hàng với DNV&N tại Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay của Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng đối với DNV&N tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động cho vay của Sacombank Lâm Đồng đối với các DNV&N trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phép duy vật biện chứng làm phương pháp nghiên cứu chung, xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu luận văn. - Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N thông qua các biến số kinh tế nhằm luận giải về các vấn đề có liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N - Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu và tổng hợp được sử dụng để có thể đưa ra một cái nhìn tổng quát, xác thực và đo lường những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại. 6. Những đóng góp của luận văn - Phân tích, đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của hoạt động cho vay giữa Sacombank tỉnh Lâm Đồng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ - Đề xuất một số giải pháp mở rộng các hoạt động cho vay của Sacombank tỉnh Lâm Đồng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn tiếp theo. 7. Kết cấu Ngoài phần mở đầu,kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng Chương 3: Định hướng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế 1.1.1. Khái niệm, chức năng ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặt biệt là chính sách tiền tệ, thực thi chính sách của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Vì vậy, có thể định nghĩa: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. 1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại Trong sự phát triển của nền kinh tế-xã hội, Ngân hàng là một yếu tố không thể thiếu bởi các chức năng cơ bản của nó là trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán, trung gian thanh toán. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại thực hiện chuyển vốn từ người cho vay-người tiết kiệm sang người đi vay-người đầu tư. Vì vậy, các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại gồm có huy động vốn, tín dụng, đầu tư và các hoạt động khác. 1.2. Khái quát về DN vừa và nhỏ 1.2.1. Khái niệm “Doanh nghiệp vừa và nhỏ” là các cơ sở sản xuất - kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm không quá 300 lao động”. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động Trong những năm gần đây, số lượng DNV&N ngày càng tăng mạnh. Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nếu xét về quy mô vốn của các DNV&N trong những năm gần đây thì lại rất thấp. Các DNV&N chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân được thành lập trong thời kinh tế mở cửa. Như vậy, kinh nghiệm hoạt động và phương pháp quản lý còn yếu, hệ thống máy móc, thiết bị còn lạc hậu. 1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.1.Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNV&N * Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường Doanh nghiệp không thể chỉ sử dụng vốn tự có để hoạt động sản xuất kinh doanh . Việc này không những hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp. Vậy nên, cho vay của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh Tín dụng ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền kinh tế để tài trợ cho các thành phần kinh tế nói chung và DNV&N nói riêng. Để đảm bảo cho các DNV&N không chỉ duy trì sản xuất mà còn tái sản xuất mở rộng, đặc biệt trong các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Tín dụng ngân hàng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung và dài hạn. Muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì phải có thị trường. Ngoài thị trường tiềm năng trong nước các doanh nghiệp còn phải chú trọng tới thị trường nước ngoài, Tín dụng ngân hàng thông qua các nghiệp vụ như: bảo lãnh, tài trợ cho nghiệp vụ xuất nhập khẩu để giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động này. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng không phải chỉ là cấp phát vốn mà còn là nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo thời gian quy định. Do đó, không phải chỉ thu hồi vốn là đủ mà các doanh nghiệp còn phải tìm kiếm các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới trả được nợ và kinh doanh có lãi, đảm bảo tiến trình hoạt động và có tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Các hình thức cho vay DNV&N 1.3.2.1. Cho vay ngắn hạn từng lần 1.3.2.2. Cho vay ngắn hạn theo hạn mức 1.3.2.3. Cho vay luân chuyển 1.3.2.5. Các hình thức cho vay khác 1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan 1.3.3.2. Nhân tố về phía khách hàng 1.3.3.3. Những nhân tố khác CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SACOMBANK - CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Sacombank được thành lập vào năm 1991, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) đầu tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh từ việc hợp nhất Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác xã tín dụng là Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia. Sacombank Lâm Đồng được thành lập (19/11/2004). gồm có một chi nhánh và 5 phòng giao dịch trực thuộc. Số lượng nhân viên Sacombank Lâm Đồng ngày đầu thành lập chỉ có 24 người cho đến nay đã tăng lên thành 127 người. Sacombank tự hào là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Lâm Đồng. 2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Kết quả kinh doanh là một trong những kết quả quan trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh tiền tệ nói riêng tại các Ngân hàng cũng như Sacombank Lâm Đồng. Sacombank Lâm Đồng đã thu được những kết quả đáng kể, cụ thể trong giai đoạn từ năm 20072010 như sau: * Kết quả kinh doanh Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Sacombank Chi nhánh LâmĐồng ĐVT: Tỷ đồng Nguồn: Báo cáo So sánh kết quả hoạt Chỉ tiêu động 2007 2008 2009 2010 doanh 2007, Tổng 2009, thu 1531 1197 781 757,9 2008/ 2009/ 2010/ Bình kinh 2007 2008 2009 quân năm 78,18 65,24 97,04 79,10 2008, 2010 Thu lãi cho vay 1495 334 257 210,3 22,34 863 524 547,6 1376 1085 673 620 78,85 1256 531 485 437,4 42,27 Chi khác 120 554 178 178 Lãi 155 112 108 137,9 76,94 81,82 52,00 104,5 247,7 0 7 62,02 92,12 76,66 91,33 90,18 70,35 32,12 100 tín dụng Thu ngoài tín 36 dụng Tổng chi 2397, 2 60,71 Chi trả lãi huy động 461,6 6 72,25 96,42 127,6 8 114,0 4 96,17 Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng thu từ hoạt động kinh doanh của Sacombank Chi nhánh Lâm Đồng đã có sự biến động. Năm 2007 tổng thu của ngân hàng là 1531 tỷ đồng. Nhưng từ năm 2008 đã có xu hướng giảm xuống, cụ thể năm 2010 tổng thu chỉ đạt 757,9 tỷ đồng. Đặc biệt là thu lãi từ hoạt động tín dụng cũng giảm rất mạnh, bình quân qua 4 năm đã giảm gần 50%. Nguyên nhân do năm 2010, nền kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn bất lợi, do những tác động tiêu cực từ kinh tế toàn cầu. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng. 2.2.1. Chính sách cho vay của Ngân hàng đối với DNV&N Hiện nay, Sacombank Lâm Đồng cho vay DNV&N bằng các hình thức sau: * Cho vay bổ sung vốn lưu động Mục đích của cho vay bổ sung vốn lưu động là để đáp ứng kịp thời và linh hoạt nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với khách hàng vay vốn có đảm bảo bằng tiền gửi. Đối với sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động thời hạn vay lên đến 12 tháng, vốn được trả linh động theo thời gian cấp hạn mức thấu chi; lãi được thu một lần vào ngày đáo hạn thẻ tiền gửi hoặc ngày tất toán mức thấu chi, sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động đối tượng là khách hàng DNV&N có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sacombank với loại tiền thấu chi là VNĐ. Khách hàng phải đáp ứng các điều kiện cho vay vốn theo quy định tại chính sách hiện hành. * Cho vay đầu tư tài sản/dự án Mục đích của cho vay đầu tư tài sản/dự án đáp ứng cho những khách hàng là DNV&N có nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư dự án. Với dòng sản phẩm cho vay đầu tư tài sản/dự án, Sacombank Lâm Đồng sẽ đáp ứng vốn để các DNV&N thực hiện dự án đầu tư. Đối với sản phẩm cho vay đầu tư tài sản/dự án mức cho vay tối đa lên đến 85% tổng giá trị của dự án đầu tư. Thời hạn cho vay trung và dài hạn phù hợp với thời gian hoạt động của dự án đầu tư. Có chính sách ân hạn trong thời gian triển khai dự án để giảm áp lực trả nợ cho khách hàng giúp cho khách hàng tự chủ được nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. Sản phẩm cho vay đầu tư tài sản/dự án khách hàng là các tổ chức có dự án mang tính khả thi cao và phù hợp với quy định của pháp luật. Khi thực hiện giao dịch phải có kế hoạch hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư; kế hoạch tiến độ đầu tư; các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng.Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ bảo đảm * Bảo lãnh Mục đích là khẳng định uy tín và gia tăng niềm tin cho đối tác. Các sản phẩm là: Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm; bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn thanh toán; bảo lãnh thanh toán; các bảo lãnh khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. 2.2.2. Quy mô và thời hạn cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng 2.2.2.1. Hoạt động cho vay DNV&N phân theo thời hạn cho vay Các DN nói chung và các DNV&N nói riêng vay vốn là do nhu cầu vốn bị thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hình thức vay chủ yếu là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011 tổng dư nợ cho vay của Sacombank Lâm Đồng đã giảm xuống, cụ thể giảm từ 712,64 tỷ năm 2008 xuống còn 428,59 tỷ năm 2011. Dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm phần chủ yếu, nhưng xét về xu thế thì dư nợ ngắn hạn đang trong quá trình giảm xuống, giảm mạnh hơn so với dư nợ trung hạn và dài hạn. Sở dĩ xu hướng tổng dư nợ giảm và dư nợ ngắn hạn chiếm phần lớn là vì từ năm 2009 Sacombank Lâm Đồng đã bắt đầu thực hiện các giải pháp thắt chặt tiền tệ theo định hướng chỉ đạo của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Sacombank, đảm bảo cân đối vốn kịp thời tại Chi nhánh và hệ thống. Hơn nữa sang năm 2010 nhằm thực hiện tốt các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Sacombank, chi nhánh chỉ tập trung thu nợ, hạn chế cho vay đối với những đơn vị ít sử dụng dịch vụ của ngân hàng, không cho vay các dự án kém hiệu quả hoặc đầu tư bất động sản. 2.2.2.2. Hoạt động cho vay DNV&N phân theo loại hình doanh nghiệp Trong hoạt động cho vay doanh nghiệp, thì Sacombank Lâm Đồng chủ yếu là các DNV&N, trong đó có DNV&N Nhà nước và DNV&N ngoài quốc doanh. 2.2.3. Chất lượng cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng *Các chỉ tiêu về số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Sacombank Lâm Đồng Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế hiện nay, các DNV&N là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và chủ đạo của các ngân hàng. Tuy nhiên, việc nhìn nhận, xem xét mức độ và chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay đối với khối các DNV&N chủ yếu dựa vào số lượng khách hàng là DNV&N được vay vốn mà chưa xem xét trong mối quan hệ với tốc độ phát triển của chúng. Mặt khác, việc sử dụng các thông tin liên quan đến việc quyết định cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. - Số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng thường xuyên với Sacombank Lâm Đồng Số lượng DNV&N có quan hệ với Sacombank Lâm Đồng là một trong những con số phản ánh quy mô chất lượng tín dụng đối với loại hình DN này tại Sacombank Lâm Đồng. Bảng 2.4: DNV&N có quan hệ hàng năm với Sacombank Lâm Đồng Chỉ tiêu Tổng số doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ và vừa Tỷ lệ DNN&V (%) 2008 2009 2010 2011 99 91 108 104 88 76 91 91 88,89 83,52 84,26 87,50 Nguồn: Báo cáo hoạt động Sacombank Lâm Đồng Nhìn vào bảng trên đây ta thấy rõ tốc độ tăng trưởng DNV&N có quan hệ với Sacombank Lâm Đồng. Trong 4 năm từ 2008 đến 2011 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 1,12% đây là một con số rất nhỏ. Điều đó chứng tỏ rằng chất lượng tín dụng cho DNV&N mặc dù đã được ngân hàng tập trung nhưng trong điều kiện kinh tế vô cùng khó khăn đang diễn ra cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính Phủ, hiệu quả kinh doanh của các DNV&N liên tục giảm, nhiều DNV&N không đủ khả năng kinh doanh đã phải phá sản. Mặc dù tốc độ tăng trưởng thấp nhưng tỷ trọng vẫn chiếm chủ yếu trong hoạt động tín dụng đối với DN của Sacombank Lâm Đồng. Điều đó chứng tỏ và khẳng định rằng nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề cần được chú trọng phát triển, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng nói chung. * Hiệu suất sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng đối với DNV&N Để đánh giá chất lượng cho vay đối với DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng không thể không phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn. Đây là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2008-2011 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Tổng dư nợ Tổng nguồn vốn huy động 2008 2009 712,64 700,52 5399 9430 2010 2011 521,54 428,59 6722,3 5120 Nguồn: Báo cáo hoạt động KD Sacombank Lâm Đồng Tổng nguồn vốn có xu hướng giảm qua các năm từ năm 2009 đến nay, 9430 tỷ đồng năm 2009 đến năm Hiệu suất sử dụng vốn 0,13 0,07 0,08 0,08 2011 chỉ còn 5120 tỷ đồng, sở dĩ như vậy là vì trong năm qua có sự biến động lớn về tỷ giá, giá vàng, lãi suất vào thời điểm cuối năm cùng sự cạnh tranh của các ngân hàng cổ phần bằng các khuyến khích ngầm hoặc đặc biệt đã tác động tới tâm lý một bộ phận khách hàng tại chi nhánh với nhu cầu gửi vốn hưởng lãi cao, linh hoạt rút vốn khi cần. Nhìn vào bảng trên ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2008 chỉ tiêu này là 0,13 lần nhưng đến năm 2011 thì giảm xuống còn 0,08 lần. Nguyên nhân là vì tổng nguồn vốn huy động qua các năm cũng giảm dần, cụ thể năm 2011 đã giảm so với năm 2008 là hơn 200 tỷ đồng, hơn nữa tổng dư nợ cũng giảm, cụ thể là giảm từ 712,64 tỷ đồng năm 2008 xuống còn 428,59 tỷ đồng năm 2011. Điều đó cũng chứng tỏ rằng hoạt động tín dụng của Sacombank Lâm Đồng trong những năm qua chất lượng đã có xu hướng giảm. 2.3 Thực trạng rủi ro cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng. 2.3.1 Thực trạng nợ xấu trong hoạt động cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu luôn là vấn đề cấp bách trong công tác tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Sacombank Lâm Đồng nói riêng. Tại Sacombank Lâm Đồng nợ xấu bao gồm 3 loại đó là: Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. 2.3.2 Thực trạng nợ quá hạn trong hoạt động cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng Kinh doanh ngân hàng là nghề kinh doanh đặc thù luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro nhất. Vì vậy, việc tìm kiếm khách hàng tin tưởng để cho vay là rất quan trọng, tuy nhiên cần phải năng động và phải quyết đoán. Nhưng nếu quá thận trọng sẽ mất đi những cơ hội cho vay hấp dẫn có thể mang lại lợi nhuận cao. Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng ĐVT: % Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 1,69 0,09 0,08 1,72 Tỷ lệ nợ quá hạn Nguồn: Tổng hợp số liệu tại Sacombank Lâm Đồng Qua bảng số liệu trên tình hình nợ quá hạn năm 2008 chiếm 1,69% trên tổng dư nợ đến năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn vẫn chiếm trên 1,6 %. Nguyên nhân làm cho nợ quá hạn trong thời gian qua vẫn tăng lên là vì do ý thức bảo toàn vốn của khách hàng còn yếu; do cố tình gian lận từ phía khách hàng; do sử dụng vốn sai mục đích; do biến động của thị trường theo hướng bất lợi cho khách hàng; thiên tai, những điều kiện bất thường của tự nhiên làm ảnh hưởng không thuận lợi cho người kinh doanh. Nguyên nhân nữa là một mặt là do dư nợ cho vay tăng thì dĩ nhiên nợ quá hạn cũng sẽ tăng, do thị trường cạnh tranh, mặt khác là do một số khách hàng tuy có uy tín quan hệ tốt với Ngân hàng nhưng bất ngờ tình hình kinh doanh bị thất bại nên làm cho quá trình trả nợ bị chậm lại, kết quả là nợ quá hạn tăng. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Những kết quả đạt được Từ những thực trạng trên cho thấy Sacombank Lâm Đồng đã đạt được một số thành quả sau: Chi nhánh có đội ngũ Lãnh đạo giàu kinh nghiệm, khả năng quản lý và hoạch định chính sách tốt, cùng toàn thể cán bộ, nhân viên năng động. Có mối quan hệ tốt với khách hàng, vì vậy đã để lại cho khách hàng một sự hài lòng về phong cách phục vụ, chất lượng dịch vụ. Xuất phát từ những thuận lợi trên cho nên trong những năm qua việc cho vay không ngừng được tăng trưởng cả về quy mô vốn lẫn quy mô về địa bàn. Dư nợ tín dụng liên tục tăng, số lượng khách hàng quan hệ ngày càng tăng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng tính theo tiêu chuẩn Việt Nam đã giảm. Ngoài ra Sacombank Lâm Đồng đã xây dựng một chính sách cho vay tương đối hợp lý, đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động thực tế, với các quy định chặt chẽ và tăng cường khả năng kiểm soát những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. 2.4.2. Những mặt hạn chế Mặc dù đã đạt được một số thành quả nhất định trong hoạt động cho vay của ngân hàng, nhưng so với năng lực và yêu cầu thì ngân hàng Sacombank chi nhánh Lâm Đồng vẫn còn một số hạn chế sau: Một là, hoạt động cho vay của Sacombank Lâm Đồng còn hạn chế về chất lượng cho vay, quy mô cho vay, tỷ lệ cho vay trung hạn và dài hạn thấp, thời gian thẩm định để cho vay còn dài, thủ tục hành chính còn rườm rà nên chưa tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường, Hai là, việc thanh tra kiểm tra của ngân hàng còn chưa được thường xuyên hàng tháng, hàng quý đối với các doanh nghiệp mà mình cho vay về việc sản xuất và kinh doanh. Ba là, trình độ chuyên môn của cán bộ Sacombank Lâm Đồng chưa đồng đều, kinh nghiệm còn ít. Ngoài ra, mặc dù hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng đã có sự tăng trưởng trong các năm qua nhưng tỷ trọng dư nợ đối với các DNV&N trong tổng dư nợ vẫn còn hạn chế. Số lượng DNV&N trong năm tăng lên nhưng rất hạn chế, số lượng DNV&N tiếp cận được với ngân hàng thì vẫn là một con số chưa nhiều, chưa tương xứng với vai trò, vị thế của chi nhánh trong toàn bộ hệ thống cũng như đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh. 2.4.3. Nguyên nhân 2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ qua CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG 3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng. 3.1.1. Định hướng chung Dự kiến trong thời gian tới tình hình tài chính, tín dụng trong nước diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động ngân hàng. Để đáp ứng những thay đổi của môi trường kinh doanh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khác đang diễn ra quyết liệt. Ban lãnh đạo Sacombank Lâm Đồng đã đề ra những định hướng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng đối với DNV&N nói riêng. Bám sát định hướng hoạt động kinh doanh chung của ngành, định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương và nhu cầu của thị trường.Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế, với tất cả các thành phần kinh tế và dân cư. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng cho vay, loại hình cho vay, sản phẩm cho vay, đảm bảo giữ vững và phát triển thị phần, thị trường tăng cường khả năng cạnh tranh. Mở rộng tăng trưởng dư nợ trên cơ sở kiểm soát chất lượng tín dụng, góp phần thực hiện thực định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lâm Đồng. 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay đối với DNV&N - Định hướng phát triển DNV&N trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Đảng và Nhà nước đảm bảo thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, DNV&N là bộ phận quan trọng cấu thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển lâu dài và hợp tác trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Chính phủ, các Bộ, Ngành tạo điều kiện cho các DNV&N thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực có sự kết hợp với các nguồn lực bên ngoài để phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế-xã hội. DNV&N trên địa bàn Lâm Đồng trong những năm qua liên tục phát triển về số lượng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số DNV&N. Cùng với việc mở rộng về số lượng thì chất lượng hoạt động của các DNV&N cũng không ngừng được nâng cao, các lĩnh vực hoạt động của DN phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Lâm Đồng. - Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sacombank Lâm Đồng luôn hướng hoạt động của mình theo mục tiêu chung của ngành, định hướng phát triển kinh tế của địa bàn và theo nhu cầu của thị trường. Hiện tại và trong tương lai các DNV&N là đối tượng khách hàng mục tiêu mà các ngân hàng nói chung và Sacombank Lâm Đồng nói riêng đang hướng tới. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với các DNV&N, cung ứng các sản phẩm chọn gói, tiến tới đầu tư vốn khép kín cho các DNV&N từ khâu thu mua, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. 3.2. Những giải pháp chủ yếu mở rộng hoạt động cho vay đối với DNV&N tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. 3.2.1 Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng truyền thống 3.2.1.1. Mở rộng quan hệ tín dụng với các DNV&N mới 3.2.2.2. Duy trì quan hệ với các DNV&N truyền thống 3.2.2 Giảm thiểu phát sinh nợ xấu 3.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng 3.2.2.2. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay 3.2.2.3. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề 3.2.2.5. Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ 3.2.3 Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của NH 3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, Ngân hàng Nhà nƣớc và Ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 3.3.2 Kiến nghị với NH Nhà nước 3.3.3 Kiến nghị với Chính quyền địa phương 3.3.4 Kiến nghị với Sacombank cấp trên 3.3.5 Đề xuất với Sacombank Lâm Đồng KẾT LUẬN Công cuộc đổi mới ngành ngân hàng luôn gắn liền với công cuộc đổi mới của nền kinh tế quốc dân, trong đó hoạt động cho vay giữa ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh Sacombank Lâm Đồng nói riêng, là rất quan trọng trong nền kinh tế đang phát triển của đất nước. DNV&N có vai trò rất to lớn đối với phát triển kinh tế xã hội, đó là: Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, Thu hút nguồn vốn trong dân, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, tạo sự linh hoạt cho nền kinh tế. Chất lượng tín dụng là một trong những yếu tố rất quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung, đó là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NH. Hoạt động cho vay đối với DNV&N của Sacombank Lâm Đồng trong thời gian vừa qua đã thu được những thành tựu đáng kể, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như: nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể, chất lượng tín dụng chưa cao… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đã được đưa ra, để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng. Trên cơ sở những mục tiêu kinh tế - xã hội và những nguyên nhân hạn chế luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị trong thời gian tới nhằm đạt được mục đích cuối cùng là đảm bảo các hoạt động cho vay một cách lành mạnh, an toàn và có hiệu quả đảm bảo lợi ích của toàn xã hội. Luận văn kết hợp những kiến thức tiếp thu qua quá trình học tập và nghiên cứu cùng với việc tiếp cận thực tế thông qua phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của Sacombank chi nhánh lâm Đồng. Hy vọng rằng các đề xuất trong luận văn sẽ đóng góp một phần trong việc nâng cao hiệu quả hoạt cho vay của ngân hàng đối với các DNV&N trong thời gian tới./. References. TIẾNG VIỆT 1. Chính phủ (2000), Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 (Nghị định này được thay thế bởi Nghị định 109/2004/NĐ-CP). 2. Chínhphủ (2001), Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển DNN&V. 3. Chính phủ (2006), Quyết Định 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 4. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 5. Nguyễn Đăng Dờn (2011), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Trần Huy Hoàng (2009), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb lao động xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Ngọc Hùng (1995), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Nguyễn Minh Kiều (1993), Tiền tệ tín dụng, ngân hàng và thanh toán quốc tế, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 9.Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết Định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 10. Nghiên cứu của Đặng Trung Nghĩa (2005),“Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp ở các ngân hàng thương mại Việt Nam”,Tạp chí Ngân hàng,(7), tr13. 11. Quốc hội (2004), Luật Các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều 20. 12. Chu Văn Thái (2007), “Bàn về quyền chủ nợ của Ngân hàng thương mại”, Tạp chí Ngân hàng, (6), tr34. 13.Lê Văn Thành (2006),“Đánh giá hoạt động tín dụng dành cho Doanh nghiệp trên hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (4), tr20. 14. Nguyễn Văn Tiến (2007), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 15. Nguyễn Minh Tuấn (2008), Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 16. Nguyễn Đình Tự (2008), “Ngành Ngân hàng Việt Nam sau một năm gia nhập WTO”,Tạp chí Ngân hàng, (1), tr17. 17. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu các NHTM Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội. 18. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Thực trạng rủi ro rín dụng của các NHTM ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế, Nxb Thống kê, Hà Nội. Website: 19. www.3c.com.vn 20. www.Sacombank.com
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng