BỘ
BỘGIÁO
GIÁODỤC
DỤCVÀ
VÀĐÀO
ĐÀOTẠO
TẠO
VIỆN
VIỆNĐẠI
ĐẠIHỌC
HỌCMỞ
MỞHÀ
HÀNỘI
NỘI
LÊ THỊ HOÀNG
LÊLKT
THỊ 12-03
HOÀNG
LKT 12-03
KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành Luật Kinh tế
Mã số: 52380107
Ngành Luật Kinh tế
Mã số: 52380107
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hà
HàNội,
Nội,5/2016
5/2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LÊ THỊ HOÀNG
LKT 12-03
KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành Luật Kinh tế
Mã số: 52380107
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn: TS. BÙI MINH HỒNG
Hà Nội, 5/2016
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa luận đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của khóa luận chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Xác nhận
Sinh viên
của giảng viên hướng dẫn
TS. Bùi Minh Hồng
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Lê Thị Hoàng
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Bộ DLBK: Bộ dân luật Bắc Kỳ năm 1931
2. Bộ DLTK: Bộ dân luật Trung Kỳ năm 1936
3. Bộ DLGY: Bộ dân luật Giản Yếu Nam Kỳ năm 1883
4. HN&GĐ:
Hôn nhân và gia đình
5. HVLL:
Hoàng Việt Luật Lệ
6. Nghị định số 67/2015/NĐ-CP: Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định
110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án
dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
7. Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP: Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày
23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2000
8. Nghị quyết 35/2000/NQ-QH: Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH về việc thi hành
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
9. Nxb:
Nhà xuất bản
10. Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP: Thông tư
liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn
thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
11. QTHL:
Quốc Triều Hình Luật
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài....................................................................... 4
7. Kết cấu khóa luận.............................................................................................................. 4
Chương 1 ................................................................................................................................ 5
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT ........................ 5
1.1. Khái niệm, mục đích và bản chất của kết hôn ........................................................... 5
1.1.1. Khái niệm kết hôn .......................................................................................... 5
1.1.2. Mục đích và bản chất của kết hôn.................................................................. 7
1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật ............................................................................... 10
1.2.1. Định nghĩa .................................................................................................... 10
1.2.2. Các yếu tố dẫn đến việc kết hôn trái pháp luật ............................................ 11
1.2.3. Hậu quả của việc kết hôn trái pháp luật....................................................... 13
1.3. Pháp luật Việt Nam về kết hôn trái pháp luật qua từng giai đoạn phát triển ...... 14
1.3.1. Những quy định về kết hôn trái pháp luật trước Cách mạng tháng Tám năm
1945 ......................................................................................................................... 14
1.3.2. Những quy định về kết hôn trái pháp luật trong giai đoạn từ năm 1945 đến
năm 1975 ................................................................................................................. 16
1.3.3. Những quy định về kết hôn trái pháp luật trong giai đoạn từ năm 1975 đến
nay............................................................................................................................ 18
Chương 2 .............................................................................................................................. 20
CÁC TRƯỜNG HỢP KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ HỦY VIỆC KẾT HÔN
TRÁI PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM ......................... 20
2.1. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật ...................................................................... 20
2.1.1. Kết hôn vi phạm độ tuổi kết hôn.................................................................. 20
2.1.2. Kết hôn vi phạm về sự tự nguyện ................................................................ 22
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
2.1.3. Kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự ......................................... 22
2.1.4. Kết hôn thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn ................................ 23
2.2. Hủy việc kết hôn trái pháp luật .................................................................................. 28
2.2.1. Nguyên tắc xử lý .......................................................................................... 28
2.2.2. Căn cứ chung để xử hủy việc kết hôn trái pháp luật ................................... 28
2.2.3. Người có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật ................ 29
2.2.4. Xử lý cụ thể các trường hợp kết hôn trái pháp luật ..................................... 29
2.2.5. Hậu quả pháp lý của hủy việc kết hôn trái pháp luật .................................. 30
2.3. Xử lý hành chính đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật ................................. 32
2.4. Xử lý hình sự ................................................................................................................ 32
Chương 3 .............................................................................................................................. 34
THỰC TRẠNG KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ
ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 34
3.1. Thực trạng kết hôn trái pháp luật trong hiện nay và việc xử lý các vi phạm...... 34
3.2. Đánh giá chung về nhu cầu và phương hướng hoàn thiện pháp luật HN&GĐ về
kết hôn cũng như kết hôn trái pháp luật ........................................................................... 37
3.2.1. Nhu cầu khách quan ..................................................................................... 37
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về kết hôn và kết hôn trái pháp luật . 38
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về kết hôn
trái pháp luật ......................................................................................................................... 38
3.3.1. Giải pháp nhằm hạn chế việc kết hôn trái pháp luật ................................... 38
3.3.2. Giải pháp trong việc xử lý kết hôn trái pháp luật, đảm bảo lợi ích của các
bên liên quan và lợi ích chung của xã hội .............................................................. 40
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 44
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hôn nhân là tiền đề cho việc tạo lập một gia đình. Hiểu một cách sát thực
nhất thì hôn nhân được hình thành dựa trên tình cảm lứa đôi, hai bên nam nữ yêu
thương lẫn nhau và muốn cùng nhau “về một nhà”, cùng nhau xây dựng gia đình
nhằm thỏa mãn những nhu cầu tình cảm giữa hai cá nhân và tương trợ lẫn nhau về
những nhu cầu vật chất trong đời sống hằng ngày. Bằng việc đăng ký kết hôn, Nhà
nước sẽ thừa nhận quan hệ hôn nhân, đồng thời Nhà nước luôn quan tâm củng cố
chế độ hôn nhân và đề ra những biện pháp nhằm ổn định quan hệ này. Nhà nước ta
đã xây dựng một hệ thống các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình (HN&GĐ)
nhằm điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ cho phù hợp với tính chất, đặc điểm của xã
hội Việt Nam và phù hợp với tâm tư, tình cảm của con người Việt Nam. Tại đó quy
định về điều kiện kết hôn hợp pháp cũng như các hình thức kết hôn trái pháp luật.
Quan hệ hôn nhân được hình thành do sự kết hôn và được biểu hiện là một
quan hệ xã hội gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam, nữ, đó là quan hệ vợ chồng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, những mối quan hệ cũng như những
vấn đề về tâm sinh lý của con người ngày càng trở nên phức tạp. Điều đó ảnh hưởng
không nhỏ đến quan hệ hôn nhân, gia đình, trong đó có việc kết hôn giữa hai bên.
Điều kiện kết hôn được coi là yếu tố cơ bản góp phần hình thành gia đình tiến bộ,
hạnh phúc và bền vững. Tuy nhiên do một số điều kiện kinh tế - xã hội mà những
điều kiện đó chưa tuân thủ triệt để gây ra hiện tượng kết hôn trái pháp luật. Thực tế
đã cho thấy, ngày càng có nhiều trường hợp kết hôn trái pháp luật diễn ra quanh
cuộc sống của chúng ta, gây ra những ảnh hưởng vô cùng tiêu cực đến mối quan hệ
giữa các thành viên trong gia đình, đến lối sống đạo đức và xã hội, đến sức khỏe và
việc duy trì nòi giống của dân tộc.
Khi mà đời sống vật chất của con người ngày càng đầy đủ hơn thì cái người
ta quan tâm sau đó chính là yếu tố tinh thần. Là một cuộc sống văn minh, hiện đại.
Cùng với sự phát triển không ngừng của các lĩnh vực như văn hóa, công nghệ, khoa
học kỹ thuật,.. thì ngành luật ở Việt Nam cũng không ngừng hoàn thiện để phục vụ
cuộc sống. Kết hôn trái pháp luật vẫn tồn tại như một hiện tượng xã hội không chỉ
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể mà còn ảnh
hưởng đến đạo đức và trật tự xã hội. Khi thực tế xã hội phát sinh ngày càng nhiều,
những quy định của pháp luật về vấn đề này càng đáng quan tâm hơn thì việc
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 1
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
nghiên cứu nó là điều vô cùng cần thiết. Công trình nghiên cứu giúp cho mọi người
có cái nhìn tổng quát hơn về một vấn đề nóng bỏng của xã hội, dự liệu thêm các
trường hợp phát sinh, hoàn thiện hơn nữa cách khắc phục, giải quyết các trường hợp
vi phạm nhằm hướng đến một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Như ta đã thấy, tình hình kết hôn trái pháp luật diễn ra ngày càng phổ biến.
Đó là một vấn đề nóng bỏng trong thực tiễn cuộc sống, một vấn đề đáng quan tâm
trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Từ khi Luật HN&GĐ năm 2000 ban hành đến
nay cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu liên quan đến
những nội dung thuộc phạm vi của chế định kết hôn, hay xoay quanh vấn đề kết hôn
trái pháp luật như: “Kết hôn trái pháp luật do bị cưỡng ép hoặc lừa dối – căn cứ
xác định và đường lối xử lý” được đăng trên trang web luanvan.net, “Một số vấn đề
lý luận và thực tiến về kết hôn trái pháp luật trong tình hình xã hội hiện nay” – luận
văn thạc sỹ luật Dân sự của Nguyễn Huyền Trang, “Các điều kiện kết hôn theo
pháp luật Việt Nam” – khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hương, “Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về hậu quả pháp lý của hủy việc kết hôn trái pháp luật” được
đăng trên trang web luanvan.co,...
Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu trên hay các công trình nghiên cứu
cùng chủ đề khác mà em được biết là một sự khai thác khác nhau, nhìn nhận vấn đề
dưới các góc độ khác nhau. Do đó, với việc lựa chọn đề tài này, em muốn tổng kết
lại những hiểu biết có liên quan và tiếp cận vấn đề một cách tổng quát để người đọc
có thể nhìn nhận vấn đề một cách chi tiết nhất về lý luận và thực tiễn tình hình kết
hôn trái pháp luật trong xã hội hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề kết hôn trái pháp luật;
- Chỉ ra những điểm bất cập trong pháp luật hiện hành và thực tiễn thực
hiện việc hủy kết hôn trái pháp luật;
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật
của Nhà nước về vấn đề kết hôn trái pháp luật và khắc phục hậu quả của kết hôn trái
pháp luật;...
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
là:
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 2
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận kết hôn trái pháp luật như: Khái niệm
kết hôn hợp pháp, kết hôn trái pháp luật; các trường hợp kết hôn trái pháp luật;
những yếu tố tác động tới việc kết hôn trái pháp luật; hậu quả của việc kết hôn trái
pháp luật,...
- Đánh giá thực trạng tình hình kết hôn trái pháp luật trong giai đoạn hiện
nay và việc áp dụng pháp luật trong việc xử lý các vi phạm;
- Đánh giá chung về nhu cầu và phương hướng hoàn thiện pháp luật
HN&GĐ về kết hôn cũng như kết hôn trái pháp luật. Qua đó kiến nghị và đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về kết hôn trái pháp
luật, quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam về kết hôn trái pháp luật (đặc biệt là
các quy định về kết hôn trái pháp luật trong Luật HN&GĐ năm 2000 và Luật
HN&GĐ năm 2014), tình trạng kết hôn trái pháp luật trong những năm gần đây và
thực tiễn thực hiện việc xử lý kết hôn trái pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu những quy định trong
pháp luật Việt Nam hiện hành về vấn đề kết hôn trái pháp luật dưới nhiều góc độ
khác nhau. Luận văn sẽ chủ yếu đề cập đến các vấn đề lý luận xung quanh khái
niệm kết hôn trái pháp luật cũng như thực tiễn kết hôn trái pháp luật trong xã hội
hiện nay. Từ đó tìm ra những điểm bất cập và đưa ra các phương hướng giải quyết.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
- Phương pháp liệt kê: Liệt kê các quy định của pháp luật quy định về vấn
đề kết hôn trái pháp luật qua các thời kỳ
- Phương pháp so sánh: So sánh sự khác nhau giữa các quy định của pháp
luật Việt nam qua từng thời kỳ
- Phương pháp phân tích: Phân tích chi tiết từng nội dung của vấn đề kết
hôn trái pháp luật, phân tích những điểm hợp lý và bất cập của pháp luật hiện hành
quy định về vấn đề này.
- Phương pháp tổng hợp: Sau khi nghiên cứu các vấn đề được triển khai và
đưa ra kết luận cho từng vấn đề.
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 3
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học, nghiên cứu một cách toàn diện về
vấn đề kết hôn trái pháp luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Từ đó, kết quả
nghiên cứu có thể góp phần bổ sung và hoàn thiện những vấn đề khoa học pháp lý
về chế định kết hôn nói riêng, pháp luật HN&GĐ nói chúng và làm phong phú thêm
kho tàng tri thức khoa học pháp lý.
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, cho công tác
giảng dạy và học tập khoa học luật tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu luật,...
7. Kết cấu khóa luận
Khóa luận được trình bày gồm 3 chương ngoài phần mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo:
Chương 1: Một số khái niệm chung về kết hôn trái pháp luật
Chương 2: Các trường hợp kết hôn trái pháp luật và hủy việc kết hôn trái
pháp luật
Chương 3: Thực trạng kết hôn trái pháp luật ở Việt Nam hiện nay và đề xuất
kiến nghị
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 4
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
Chương 1
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm, mục đích và bản chất của kết hôn
1.1.1. Khái niệm kết hôn
Nhìn từ góc độ xã hội học, từ xưa, khi mà chưa hình thành một quy tắc, một
quy định nào thì khái niệm kết hôn chưa từng được biết đến. Quan hệ giữa một
người đàn ông và một người đàn bà chỉ đơn thuần là quan hệ “tính giao”. Vì thế sự
liên kết giữa họ chỉ đơn thuần nhằm thỏa mãn những bản năng thuần túy. Quan hệ
này tồn tại và phát triển theo quy luật của tự nhiên với mục đích đảm bảo sự sinh
tồn, phát triển của xã hội loài người. Tuy nhiên ở họ lại không hề có bất kỳ một sự
ràng buộc, ngăn cách hoặc giới hạn nào. Họ tìm đến với nhau đơn giản bởi những
nhu cầu bản năng, đó chính là sự liên kết hoàn toàn tự nhiên. Tuy nhiên, trải qua các
giai đoạn lịch sử, với sự xuất hiện của các hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì dần
dần sự liên kết giữa người đàn ông và người đàn bà không còn chỉ là sự ràng buộc
đơn thuần bởi quan hệ tính giao mà là sự liên kết mang tính xã hội, thể hiện những
giá trị văn minh của con người trong mối liên hệ đặc biệt được gọi là “hôn nhân”.
Khi đó những quy tắc xã hội dần dần xuất hiện, khái niệm “hôn nhân” cũng bắt đầu
được biết đến. Dưới góc độ này, sự liên kết giữa người đàn ông và người đàn bà
chính là sự liên kết đặc biệt nhằm tạo dựng các mối liên hệ gia đình. Trong mỗi chế
độ xã hội, gia đình đều thực hiện những chức năng cơ bản mang tính chất xã hội của
nó. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình là sinh sản nhằm tái sản xuất ra
con người, là quá trình tiếp tục nòi giống. Đó là một quá trình cần thiết của cuộc
sống trong một xã hội nhất định. “Hằng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân
mình, con người bắt đầu tạo ra những con người khác, sinh sôi, nảy nở - đó là quan
hệ giữa chồng và vợ, giữa cha mẹ và con cái – đó là gia đình1. Trong đời sống
HN&GĐ, sự kiện xác lập quan hệ hôn nhân được gọi là “kết hôn”. Như vậy, việc
kết hôn đã tạo ra một sự liên kết đặc biệt giữa một người nam và một người nữ, tạo
thành quan hệ vợ chồng.
Trải qua các thời kỳ khác nhau, quan hệ hôn nhân trước hết được điều chỉnh
bởi những tập quán, những ước lệ, bắt đầu xuất hiện những quy định về cấm kết
hôn giữa những thế hệ trực hệ, giữa bố với con gái, mẹ và con trai, ông bà với cháu,
dần dần cấm kết hôn giữa cả những thế hệ bàng hệ, giữa anh chị em ruột với nhau.
1
Xem: C.Mác – Ph.Ăngghen toàn tập, tập III, “Hệ tư tưởng Đức”, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1986.
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 5
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
Cho đến giai đoạn phồn thịnh của tôn giáo thì những trật tự tôn giáo do giáo chủ đặt
ra còn có sức mạnh cưỡng chế, áp đặt hơn nhiều so với các tập tục, ước lệ trước kia.
Dưới thời kỳ này, quan niệm về hôn nhân trái pháp luật chính là những quan hệ hôn
nhân không tuân thủ những trật tự tôn giáo của xã hội. Khi xã hội phát triển đến
thời kỳ phong kiến, hôn nhân mang tính chất dân sự, tức là sự bày tỏ ý chí của các
bên và kèm theo đó là những mục đích về kinh tế, chính trị nhất định. Pháp luật của
Nhà nước phong kiến Việt Nam trước đây quy định việc kết hôn của nam nữ phải
có sự đồng ý của cha mẹ hoặc họ hàng thân thích. Như vậy, có thể nói rằng, trải qua
những giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội, những yếu tố về chính trị, kinh tế,
văn hóa đã dần được hình thành và tác động trực tiếp tới các quy luật tự nhiên, điều
chỉnh các mối quan hệ tự nhiên đó theo những chuẩn mực mà xã hội đặt ra vì mục
đích lợi ích của giai cấp thống trị. Hay nói cách khác “Hôn nhân là tiếng nói văn
hóa của con người can thiệp vào tự nhiên”2.
Khi xã hội loài người có sự xuất hiện của pháp luật thì quan hệ hôn nhân gia
đình từ một quan hệ tự nhiên mới chính thức được xem xét trên khía cạnh một quan
hệ pháp luật về hôn nhân gia đình. Dưới góc độ pháp lý, khái niệm kết hôn được
xem xét với ý nghĩa là một sự kiện pháp lý hoặc một chế định pháp lý, nhằm xác lập
quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn
và đăng ký kết hôn. Nếu như về mặt xã hội, lễ cưới là sự kiện đánh dấu sự chính
thức của hôn nhân thì về mặt luật pháp, đó là việc đăng ký kết hôn. Tùy thuộc vào
điều kiện kinh tế, xã hội, phong tục, tập quán cũng như truyền thống văn hóa, pháp
luật của mỗi quốc gia có những lựa chọn khác nhau về hình thức xác lập quan hệ vợ
chồng. Theo quy định của pháp luật HN&GĐ Việt Nam hiện hành, nghi thức duy
nhất có giá trị pháp lý là nghi thức đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
“Nhà nước bảo hộ HN&GĐ...” (Khoản 2 Điều 36 Hiến pháp năm 2013).
Chính vì hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội nên Nhà
nước ta luôn quan tâm củng cố chế độ hôn nhân và đề ra những biện pháp nhằm làm
ổn định quan hệ này bởi “Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng
tốt3”. Để đảm bảo tạo ra những tế bào tốt, những gia đình ổn định, lành mạnh thì
trước hết ngay từ việc kết hôn của hai bên nam nữ đã phải tuân theo những điều
kiện nhất định, sao cho cuộc hôn nhân đó được xã hội và pháp luật công nhận. Vậy
2
Tham khảo: Ts.Đặng Thị Kim Oanh – Tiến sĩ ngành Dân tộc học Đh KHXH&NV Tp.HCM, “Đặc tính của
hôn nhân dưới góc nhìn nhân học”, Nguồn: https://mbasic.facebook.com/notes/chúng-tôi-phản-đối-hôn-nhânđồng-giới/đặc-tính-của-hôn-nhân-dưới-góc-nhìn-nhân-học/1435517276660364/
3
Xem: Lời nói đầu Luật HN&GĐ năm 2000
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 6
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
thế nào là kết hôn hợp pháp? Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, cụ
thể tại Khoản 5 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về khái niệm kết hôn như
sau: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định
của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”. Hệ thống pháp luật HN&GĐ
quy định nam nữ kết hôn phải đảm bảo hai yếu tố sau:
Thứ nhất, phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn được kết hôn
với nhau, ý chí và mong muốn đó được thể hiện bằng tờ khai của họ trong tờ khai
đăng ký kết hôn cũng như trước các cơ quan đăng ký kết hôn theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai, việc kết hôn phải được Nhà nước thừa nhận. Hôn nhân chỉ được
Nhà nước thừa nhận khi việc xác lập quan hệ hôn nhân tuân thủ các quy định của
pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn theo quy định của pháp luật là căn cứ để Nhà nước thừa
nhận và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người kết hôn.
1.1.2. Mục đích và bản chất của kết hôn
Mục đích của kết hôn
Hôn nhân là phương thức để xây dựng, duy trì, củng cố và phát triển gia
đình, nó vừa liên quan chặt chẽ tới toàn bộ hệ thống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp
thường xuyên đến cuộc sống của mỗi cá nhân, vừa là biểu hiện sinh động sắc thái
của văn hóa tộc người. Vì vậy, hôn nhân không chỉ là sự thừa nhận tính hợp pháp
của quan hệ giới tính mà còn mang nhiều ý nghĩa văn hóa – xã hội khác.
Trải qua những giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội loài người, nhân loại
đã chứng kiến những bước tiến mới trong việc nhìn nhận mục đích của việc kết hôn.
Khi gia đình “một vợ - một chồng” xuất hiện, quan hệ giữa người đàn ông và người
đàn bà không chỉ nhằm thỏa mãn những nhu cầu bản năng thuần túy nữa, mà đó là
sự liên kết đặc biệt nhằm xác lập quan hệ vợ chồng, tạo lập gia đình – nền tảng cơ
bản của xã hội. Do đó, hôn nhân ở đây mang tính xã hội sâu sắc, người kết hôn là
những người trực tiếp đặt nền móng cho lịch sử phát triển của xã hội.
Theo pháp luật HN&GĐ hiện hành thì hôn nhân được hiểu là quan hệ vợ
chồng sau khi đã kết hôn. Hôn nhân đem lại những quyền lợi và trách nhiệm quan
trọng cho những người đã trở thành vợ hay chồng của nhau. Quyền và lợi ích của
họ luôn luôn được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, là một hành lang pháp lý an toàn
cho mục đích của cuộc hôn nhân. Đó chính là sự “bảo hộ” của Nhà nước đối với
quan hệ hôn nhân.
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 7
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
Ngày nay, cũng có nhiều quan niệm cho rằng mục đích của cuộc hôn nhân là
nhằm sinh con để duy trì nòi giống. Tuy nhiên, quyền kết hôn là quyền của mỗi cá
nhân, vì thế pháp luật quy định về quyền kết hôn trước hết phải xuất phát từ lợi ích
của người kết hôn. Hôn nhân đáp ứng được một trong những yêu cầu cơ bản của
nhân loại là tái sản xuất ra con người. Nhưng nếu như chỉ để sản sinh ra con người
thôi thì không cần kết hôn cũng vẫn thực hiện được, vợ chồng vẫn có thể không
sinh con mà chung sống hạnh phúc bên nhau. Vì vậy, lợi ích của bản thân người kết
hôn trước hết phải được bảo vệ, lợi ích của gia đình và xã hội chỉ được xem xét
trong sự hài hòa với lợi ích của cá nhân. Xác định rõ mục đích của việc kết hôn giúp
chúng ta có thể dự liệu các phương án điều chỉnh pháp luật nhằm bảo vệ quyền tự
do kết hôn của mỗi các nhân.
Bản chất của kết hôn
“Người KẾT HÔN về cơ bản không phải để có con, vì không lấy vẫn có
được, không phải vì giải quyết nhu cầu sinh lý, vì không lấy vẫn có thể giải
quyết…mà con người kết hôn vì thấy HẠNH PHÚC khi ở với người kia.
Bản chất của hôn nhân là hướng đến hạnh phúc, tức hướng tới vấn đề tâm lý
của con người. Khi vấn đề cốt lõi này bị lung lay thì hôn nhân sẽ không đứng vững.
Khi người ta thấy không thể chia sẻ, thấy mất niềm tin, mất tự do quá mức, thấy
mình không còn là gì trong lòng người kia thì tâm lý nảy sinh cảm giác bất an, thất
vọng.
Nếu cố gắng mà không thể cải thiện thì chia tay nhau là lựa chọn sáng suốt.
LY HÔN là cách tốt nhất trong một cuộc hôn nhân không tốt. Chúng ta nên nhìn
nhận mặt tích cực của nó, và đừng nghĩ những người ly hôn đều là người không
tốt…”4.
Bất kỳ ai, dù là tổng thống hay thường dân, dù là người giàu hay người
nghèo, những ai đang trong một cuộc sống hôn nhân hay đang chuẩn bị bước vào
đó đều mong muốn cuộc sống hôn nhân của mình được hạnh phúc trọn vẹn. Về mặt
xã hôi, bản chất của việc kết hôn chính là thỏa mãn sự khao khát được gần nhau của
những đôi nam nữ yêu nhau, muốn cùng nhau xây dựng tổ ấm gia đình, chia sẻ ngọt
bùi, khó khăn, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Vậy về mặt khoa học pháp lý, hôn
nhân có bản chất như thế nào?
Theo như THS Nguyễn Hồng Hải – khoa luật Dân sự Đại học Quốc gia Hà
Nội chia sẻ trong bài viết “Một vài ý kiến về khái niệm và bản chất pháp lý của hôn
4
“Tổng thống Nga Putin nói về cuộc ly hôn của mình”, Nguồn: http://www.sansannews.com/2015/11/tongthong-nga-putin-noi-ve-cuoc-ly-hon.html
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 8
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
nhân” có phân tích về bản chất pháp lý của hôn nhân, tôi xin trích dẫn một số ý
chính như sau:
“Bản chất pháp lý của hôn nhân là một hợp đồng hay là một thiết chế pháp
luật hiện vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau.
Ở các nước theo theo hệ thống pháp luật common law (đặc biệt ở Mỹ) tồn tại
quan niệm phổ biến: hôn nhân là một loại hợp đồng dân sự bởi vì hôn nhân chính
là sự thoả thuận giữa người đàn ông và một người đàn bà để thiết lập một quan hệ
pháp lý và làm phát sinh và thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhau.
Ở các nước XHCN và Việt Nam quan niệm chính thống về mặt học lý cho
rằng: Hôn nhân không phải là một hợp đồng mà là một sự liên kết đặc biệt giữa
một người đàn ông và một người đàn bà. Sự liên kết này không phụ thuộc vào tính
toán vật chất, mà được dựa trên cơ sở tình yêu thương, quí trọng, bình đẳng và tự
nguyện giữa vợ và chồng. Ngoài ra, mục đích của hôn nhân là xây dựng mối quan
hệ bền vững, đảm bảo thoả mãn nhu cầu tinh thần và vật chất chất của đôi bên,
sinh đẻ và giáo dục con cái.
Theo chúng tôi, để xác định hôn nhân là một thiết chế pháp luật hay là một
hợp đồng dân sự, cần xem xét trên các khía cạnh sau:
* Thứ nhất, có sự khác nhau giữa mục đích giao kết hợp đồng và mục đích
kết hôn.
Theo pháp luật về hợp đồng, sự thoả thuận là yếu tố bắt buộc phải có trong
hợp đồng, tuy nhiên đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để hợp đồng có hiệu
lực. Để hợp đồng có hiệu lực, sự thoả thuận của các bên phải làm phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Trong hôn nhân có sự thoả thuận,
nhưng thoả thuận đó không phải là thoả thuận trong hợp đồng. Vì mục đích của các
bên kết hôn không phải để tạo lập, thay đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ dân sự nào,
mà chỉ mong muốn lập một gia đình.
* Thứ hai, pháp luật qui định về năng lực kết hôn khác với qui định về năng
lực giao kết hợp đồng.
Năng lực giao kết hợp đồng chủ yếu được xác định trên hai điều kiện: độ
tuổi (tuỳ theo từng loại hợp đồng mà pháp luật qui định các độ tuổi khác nhau) và
khả năng nhận thức của chủ thể. Còn năng lực kết hôn ngoài điều kiện độ tuổi và
năng lực nhận thức, còn được xác định trên các điều kiện khác không có trong pháp
luật về hợp đồng.
* Thứ ba, việc kết hôn được thực hiện theo những nghi thức đặc biệt không
có trong pháp luật về hợp đồng.
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 9
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
* Thứ tư, pháp luật qui định về huỷ kết hôn trái pháp luật khác với các quy
định về huỷ hợp đồng.
Căn cứ để hủy kết hôn trái pháp luật và căn cứ hủy hợp đồng là khác nhau.
Một hợp đồng bị huỷ khi có một trong hai căn cứ: Các bên vi phạm các điều kiện do
luật định hoặc các bên vi phạm điều kiện do thoả thuận. Còn việc kết hôn sẽ bị hủy
khi vi phạm một trong các điều kiện kết hôn theo luật định.
* Thứ năm, các quy định về chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn khác với quy
định về chấm dứt hợp đồng
Một hợp đồng có thể chấm dứt do các bên trong hợp đồng thoả thuận hoặc
do ý chí đơn phương của một bên, mà không cần có phán quyết của Toà án. Trong
khi đó, một quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi có bản án, quyết định của Toà án xử
cho ly hôn hoặc công nhận thuận tình ly hôn.
Với những điểm khác biệt cơ bản nói trên, theo chúng tôi, không thể đồng
nhất hôn nhân với hợp đồng dân sự, mà nên xác định nó là một thiết chế pháp luật
thì phù hợp với thực tiễn và lý luận hơn”5.
Từ những gì phân tích ở trên, ta có thể hiểu rõ hơn về bản chất pháp lý của
hôn nhân. Từ đó hướng đến việc xây dựng pháp luật hôn nhân gia đình một cách
hoàn thiện hơn.
1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật
1.2.1. Định nghĩa
Kết hôn trái pháp luật là một khái niệm pháp lý được pháp luật quy định và
điều chỉnh bởi Luật HN&GĐ. Kết hôn trái pháp luật cũng giống như vấn đề kết
hôn, nó đều chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội...
Tùy vào mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử nhân loại, tùy vào điều kiện
sống, yếu tố xã hội, con người hay cách nhìn nhận vấn đề của mỗi quốc gia là khác
nhau mà vấn đề kết hôn trái pháp luật được hiểu dưới những góc độ khác nhau.
Trong xã hội phong kiến, hôn nhân trái pháp luật được quan niệm là những cuộc
hôn nhân không tuân thủ các điều kiện kết hôn như: không môn đăng hộ đối, những
quan hệ hôn nhân không được sự đồng ý của cha mẹ, họ hàng,... Những quy định
này thể hiện rất rõ trong Bộ luật Hồng Đức và Bộ luật Gia Long của nước ta.
5
Ths.Nguyễn Hồng Hải – khoa Luật Dân sự Đại học Quốc gia Hà Nội, “Một vài ý kiến và bản chất pháp lý
của hôn nhân”, Nguồn: https://mbasic.facebook.com/notes/chúng-tôi-phản-đối-hôn-nhân-đồng-giới/một-vàiý-kiến-về-khái-niệm-và-bản-chất-pháp-lý-của-hôn-nhân/1434716096740482/
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 10
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
Khoản 6 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 có giải thích: “Kết hôn trái pháp
luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng
một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của
Luật này”. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ các điều kiện được pháp luật
quy định, không vi phạm các trường hợp cấm thì hôn nhân mới được coi là hợp
pháp, cụ thể là không vi phạm điều kiện về độ tuổi, về ý chí, người kết hôn không bị
mất năng lực hành vi dân sự hay không được kết hôn trong những trường hợp mà
pháp luật cấm kết hôn. Điều đó có nghĩa là, chỉ khi tuân thủ các điều kiện kết hôn,
thì cuộc hôn nhân mới có giá trị pháp lý, giữa các bên mới phát sinh và tồn tại quan
hệ vợ chồng đúng nghĩa.
1.2.2. Các yếu tố dẫn đến việc kết hôn trái pháp luật
Kinh tế - xã hội
Kinh tế là yếu tố hết sức quan trọng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mối
quan hệ trong xã hội, nó chi phối cả quan hệ hôn nhân gia đình. Nền kinh tế ngày
càng phát triển, đó là một điểm đáng mừng đối với các quốc gia, tuy nhiên mặt trái
của nền kinh tế thị trường đã tác động tới lối sống của một bộ phận không nhỏ nam
nữ thanh niên tạo ra những thay đổi đáng kể trong quan niệm về tình yêu và hôn
nhân. Vì vậy, tình trạng nam nữ chung sống như vợ chồng có chiều hướng gia tăng.
Việc nam nữ chung sống như vợ chồng thể hiện ở nhiều dạng thức khác nhau đã tạo
ra những hiệu ứng không tốt ảnh hưởng tới đời sống HN&GĐ.
Bên cạnh đó, nền kinh tế phát triển cũng hình thành ở nhiều người tư tưởng
đặt mục đích của đồng tiền lên trên hết. Việc kết hôn mang nặng mục đích kinh tế
xảy ra ngày càng nhiều, đặc biệt giữa phụ nữ Việt Nam với người nước ngoài, phổ
biến là với nam giới Hàn Quốc, Đài Loan... với mong muốn có thể đổi đời sau khi
lấy chồng “Tây”, điều đó đang làm mờ nhạt đi chức năng của gia đình. Những cuộc
hôn nhân chỉ vì mục đích kinh tế, không nhằm mục đích xây dựng gia đình chính là
hành vi kết hôn giả tạo. Vì thế, những cuộc hôn nhân không hạnh phúc và tỉ lệ ly
hôn ngày càng gia tăng. Với những lý do, những mục đích khác nhau mà nhiều
người có thể coi nhẹ giá trị của gia đình, của hôn nhân, dẫn đến việc vi phạm những
quy định về hôn nhân hợp pháp là điều không thể tránh khỏi.
Do ảnh hưởng của phong tục, tập quán lạc hậu
Pháp luật HN&GĐ nói chung, pháp luật về kết hôn nói riêng chịu sự tác
động sâu sắc bởi phong tục, tập quán. Bên cạnh những phong tục tập quán tốt đẹp
được luật hóa thành những quy phạm, pháp luật điều chỉnh việc kết hôn như các
quy định về cấm kết hôn thể hiện việc gìn giữ thuần phong, mỹ tục của người Việt
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 11
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
Nam về việc tôn trọng trật tự, thứ bậc trong gia đình có ý nghĩa sâu sắc đối với việc
lưu giữ những giá trị truyền thống trong gia đình Việt Nam. Cũng có những phong
tục, tập quán lạc hậu còn được lưu giữ đến ngày nay, đặc biệt là ở các vùng dân tộc
thiểu số gây ảnh hưởng trật tự xã hội, dẫn đến gia tăng việc kết hôn trái pháp luật
như tục “cướp vợ, bắt chồng” của người dân tộc H’Mông, tục tảo hôn, tập tục về
“hôn nhân cận huyết”... Đây đều là những tập tục làm giảm tính thực thi của pháp
luật khi mà “phép vua thua hủ tục”. Những quan niệm cổ hủ dường như đã ăn sâu
vào trong nhận thức của người dân, do đó việc tuyên truyền phổ biến pháp luật để
cho họ hiểu là rất khó để có kết quả. Những cuộc hôn nhân trái pháp luật do ảnh
hưởng của phong tục, tập quán lạc hậu là vấn đề nhức nhối ở nhiều vùng dân tộc
thiểu số đang được xã hội quan tâm. Vì vậy, để đảm bảo nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật, giảm thiểu tình trạng kết hôn trái pháp luật, góp phần xây dựng gia đình
Việt Nam phồn thịnh thì cần phải loại bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu về
HN&GĐ khỏi đời sống xã hội.
Trình độ nhận thức kém, thiếu hiểu biết về hôn nhân gia đình
Đất nước Việt Nam trải dài từ Bắc vào Nam với diện tích đồi núi chiếm ¾
diện tích lãnh thổ. Với 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, khó tránh khỏi sự chênh
lệch về văn hóa và trình độ phát triển ở từng địa phương. Trong khi ở các tỉnh đồng
bằng, các thành phố lớn được tiếp xúc với nhiều phương tiện truyền thông đại
chúng, báo đài, mạng Internet...về kiến thức hôn nhân gia đình thì ở những tỉnh
miền núi hẻo lảnh, các vùng cao do điều kiện vất chất thiếu thốn, trình độ dân trí
còn thấp, ít được tiếp xúc với những nguồn thông tin nên kém hiểu biết về pháp luật
hôn nhân gia đình. Vấn đề cưới xin ở nhiều nơi hầu hết dựa vào phong tục, tập quán
từ xa xưa. Có nhiều trường hợp người dân chỉ làm đám cưới ở bản làng chứ không
đăng ký kết hôn. Do không biết pháp luật quy đinh gì, điều kiện để được kết hôn
như thế nào nên ắt hẳn việc vi phạm quy định về điều kiện kết hôn là điều không thể
tránh khỏi.
Bên cạnh đó, nhiều gia đình Việt Nam vẫn còn có những suy nghĩ cổ hủ,
muốn có con trai để nối dõi tông đường nên thường vi phạm nguyên tắc hôn nhân
một vợ một chồng. Quan niệm “phải có con trai” đã ăn sâu, bén rễ trong nhiều thế
hệ gia đình Việt nên không dễ dàng thay đổi được. Nhiều bi kịch gia đình xảy ra khi
vợ không đẻ được con trai, chồng quyết định lấy vợ hai, hay chính người vợ tổ chức
cưới vợ bé cho chồng. Trong những trường hợp này, người vợ dù không có lỗi
nhưng nhiều người đành chấp nhận cay đắng để gia đình không tan vỡ. Chính
những suy nghĩ cổ hũ đó đã đẩy đến tình trạng kết hôn vi phạm điều cấm của pháp
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 12
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
luật là vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng được pháp luật HN&GĐ
bảo vệ.
Hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế là một xu thế toàn cầu, biểu hiện ở nhiều cấp độ khác nhau
như liên kết tiểu khu vực, liên kết khu vực, liên kết liên châu lục, liên kết trên bình
diện song phương hoặc đa phương. Hội nhập bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế, từ đó mở
rộng sang các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Hội nhập quốc tế giúp mở rộng thị
trường thúc đẩy thương mại và các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Hội nhập quốc tế cũng tác động khá mạnh
mẽ tới văn hóa truyền thống, tới các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ hôn nhân
gia đình nói riêng. Trong quá trình giao lưu, hội nhập đã tạo ra những xu thế mới
trong giới trẻ như: chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, kết hôn
đồng giới hay hôn nhân vi phạm chế độ một vợ một chồng. Ở Việt Nam không thừa
nhận những quan hệ hôn nhân nói trên nhưng tại một số quốc gia trên thế giới thì
điều đó lại được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Do đó, hội nhập quốc tế đặt ra nhiều
thách thức và đi kèm theo đó cũng có nhiều điểm bất lợi. Một trong những điểm bất
lợi đó chính là do ảnh hưởng tư tưởng của một số quốc gia khác mà dẫn đến việc vi
phạm điều kiện về kết hôn.
1.2.3. Hậu quả của việc kết hôn trái pháp luật
Hậu quả về mặt pháp lý
Trước hết, xét về mặt pháp lý thì kết hôn trái pháp luật xâm phạm đến quyền
và lợi ích chính đáng của công dân. Mỗi người dân đều có nhu cầu hạnh phúc cho
mình, được pháp luật bảo vệ, vậy mà hành vi kết hôn trái pháp luật đã đẩy họ vào
tình trạng quyền và lợi ích bị xâm phạm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Quyền
lợi đó có thể về nhân thân, tài sản hay con cái. Những người kết hôn trái pháp luật
sẽ không được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích như trong trường hợp kết hôn hợp
pháp. Những hành vi kết hôn trái pháp luật còn vi phạm những quy định của pháp
luật liên quan đến việc bảo vệ trẻ em, thậm chí có thể phạm vào một số tội được quy
định trong Bộ luật Hình sự như tội Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn.
Bên cạnh đó, hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước cũng ảnh hưởng
nghiêm trọng. Những cuộc hôn nhân không hợp pháp, kết hôn không có đăng ký kết
hôn khiến cho các cơ quan Nhà nước khó có thể nắm bắt vấn đề liên quan đến hộ
tịch, khai sinh hay giải quyết những tranh chấp khác.
Hậu quả về mặt xã hội
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 13
Kết hôn trái pháp luật- Thực trạng và giải pháp
Quan hệ hôn nhân vốn là một quan hệ xã hội, chính vì vậy, những hành vi
kết hôn trái pháp luật dẫn đến những cuộc hôn nhân bất hợp pháp không chỉ gây ra
những hậu quả về mặt pháp lý mà còn ảnh hưởng đến xã hội một cách nặng nề. Kết
hôn trái pháp luật vi phạm điều kiện kết hôn – là nền tảng cơ bản để xây dựng nên
một gia đình hạnh phúc. Không phải ngẫu nhiên các nhà làm luật lại nêu ra những
điều kiện kết hôn đó, mà đó chính là cả một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu qua thực
tiễn. Kết hôn trái pháp luật không thể tạo ra những gia đình hạnh phúc, lành mạnh,
gây ảnh hưởng đến thuần phong, mỹ tục – nét đẹp truyền thống trong gia đình Việt
Nam từ ngàn đời nay, đồng thời nó còn làm suy giảm giống nòi, ảnh hưởng đến
chất lượng dân số và sự phát triển bền vững của đất nước. Tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết ở các tỉnh miền núi đã gióng lên những hồi chuông báo động cần
phải ngăn chặn kịp thời. Việc trẻ em được sinh ra từ những ông bố, bà mẹ có tuổi
đời còn quá trẻ hay có cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời có thể
khi sinh con ra mắc các bệnh về máu, dị tật bẩm sinh... là gánh nặng cho nền kinh
tế. Đất nước ta còn nghèo nên việc giải quyết các vấn đề về phúc lợi và an sinh xã
hôi gặp không ít khó khăn. Vì thế, để đảm bảo cho sự phát triển chung của xã hội,
một gia đình được hình thành và tồn tại để thực hiện tốt những chức năng của nó
phải được xây dựng trên cơ sở tình yêu của hai bên nam nữ, sự yêu thương, gắn kết
và tự nguyện chung sống và phải được pháp luật thừa nhận, bảo vệ. Có như thế mới
tạo được nền tảng gia đình vững chắc, xã hội mới phát triển bởi gia đình là tế bào
của xã hội, gia đình có tốt thì xã hội mới tốt.
1.3. Pháp luật Việt Nam về kết hôn trái pháp luật qua từng giai đoạn phát triển
1.3.1. Những quy định về kết hôn trái pháp luật trước Cách mạng tháng
Tám năm 1945
Quy định về kết hôn trái pháp luật trong pháp luật thời kỳ phong kiến
Trong lịch sử lập pháp của Việt Nam không thể không nhắc đến sự đóng góp
to lớn của hai bộ Quốc triều Hình Luật (QTHL) hay còn gọi Luật Hồng Đức và
Hoàng Việt Luật Lệ (HVLL), còn gọi là Luật Gia Long. Đó là những chuẩn mực
pháp lý được vua chúa đặt ra trong thời kỳ phong kiến nhằm điều chỉnh những mối
quan hệ cả về hình sự, dân sự phát sinh trong đời sống xã hội. Cả hai bộ luật này
đều có những điểm tương đồng trong các quy định về điều kiện kết hôn. QTHL và
HVLL đều quy định việc kết hôn phải có sự ưng thuận của cha mẹ hoặc các bậc tôn
thuộc. Do đó, nếu như việc kết hôn mà không có sự ưng thuận của cha mẹ hoặc các
bậc tôn thuộc hay vi phạm điều cấm thì đó chính là kết hôn trái pháp luật. QTHL
Lê Thị Hoàng – LKT12.03
Page 14
- Xem thêm -